Visnaga -
Toothpickweed
Cây tăm xỉa răng
Ammi visnaga (L.)
Lam
Apiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa theo
nhiều tác giả :
Ammi dilatatum,. Apium visnaga, Carum visnaga, Daucus
visnaga.
Tên thường dùng : Ammi , visnaga , khella
, khellin, Toopicweek, là một cây thân thảo thường niên hoặc nhị niên thuộc họ
Apiaceaze.
Do người Á Rập, dùng những cuống
hoa khô làm tăm xỉa răng như tên gọi toopicweek
và dùng hạt khô dùng để tẩy sạch răng nên củng được gọi là Cây Tăm xỉa răng .
Cây có nguồn gốc ở Ai Cập và Bắc
Phi, được tịch hóa ở Trung Âu
và miền nam Châu Âu, trên lưu vực Địa Trung Hải cho đến Trung Đông và Tây Á ( bao gồm
cả Ấn Độ ), chủ yếu mọc trên những khu đất hoang và đổ nát, chịu đạm, ưa nhiệt
ở mùa hè, là một thực vật có nhu cầu nước nhưng cũng thích ứng với đièu kiện
khí hậu khô nhưng không quá ẩm.
Cây được trồng ở Argentine, Chili,
Mexique và Bắc Châu Phi, chủ yếu trồng ở Ai Cập, Algerie và Maroc.
Thực vật và môi trường :
Cây bụi, hằng niên hoặc 2 năm, từ
từ đứng thẳng và cứng, tăng trưởng trung bình, độ cao tối đa đạt đến là 1,0 m,
trải rộng ra hầu như giông nhau.
Rễ nạt thịt và nhìn tổng quát giống
như rễ của Cây cà rốt.
Lá, không rụng, màu xanh lá cây
tươi, hơi vàng, nhọn, kích thước khoảng 20 cm dài và thường bầu dục có dạng tam
giác nhưng mang nhiều thứ diệp cắt xẻ thành nhiều đoạn nhỏ hẹp, gắn trên một
cành thẳng và phân nhánh rất nhiều.
Phát hoa, tán cao, mang nhiều tán phụ
trên một cọng dài mảnh, màu trắng , phồng lớn ra ở bên dưới, sau đó cuống phát
hoa tán phụ trở nên cứng ngấm lignine vì thế mà người ta sử dụng như một tăm
xỉa răng. ( những tia phát hoa ghép lại và thắt chặt ) nhiều tia hoa dầy (
khoảng 150 tia ) thẳng, thuôn nhọn.
Hoa, nhỏ, lưỡng phái, có cuống
hoa rất dài, ngủ phân, 4 vòng hoa tétracyclique,
cấu trúc đối xứng, có mật nectarifère,
bao gồm :
- Đài hoa.
- Cánh hoa, 5 cánh hoa không đều, lồi lõm, hợp lại thành
một tán lớn, trở nên bằng phẳng lỡm khi trưởng thành. - cơ quan sinh dục đực
tiểu nhụy, 5 tiểu nhụy
- cbơ quan sinh dục cái, bầu noãn hạ , 2 tâm bì dính hợp
nhất.
Trái, có sọc, cấu trúc hình bầu
dục nén lại và khaỏng 2 buồng dính lại và khoảng 3 mm dài ;
Bộ phận sử dụng :
Trái, Hạt.
▪ Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được thu hoạch vào cuối mùa hè
trước khi nó hoàn toàn chín và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những bộ phận được sử dụng của
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga phải được sấy khô, những trái phải chín.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thử
nghiệm hóa học.
▪ Chứa không ít hơn 1% γ-pyrones ( dẫn xuất của chromone furano) ước tính như khelline, xác định
bởi quang phổ kế spectrophotométrie.
Một số nhất định tính năng cao của
những phương pháp sắc ký lỏng hromatographie
en phase liquide cũng được có sẵn
để phân tích định lượng.
● Những
thành phần hóa học chánh :
▪ Những thành phần hóa học chánh
là :
- γ-pyrones ( dẫn xuất của chromone furano, cho đến 4%),
những thành phần chủ yếu là :
- khelline (0,3-1,2%),
- và visnagine (0,05-0,30%).
Những γ-pyrones
khác quan trọng :
- khellinol,
- ammiol,
- khellol
- và khellinin glucoside của nó ( từ 0,3 đến 1,0% ).
▪ Một
nhóm thứ hai của thành phần chủ yếu là :
- những coumarines (0,2-0,5%),
một trong những chất chính :
- pyranocoumarin visnadine (0,3%).
▪ Dầu
thiết yếu chứa :
- camphre,
- α-terpinéol
- và linalol,
trong
số những chất khác và dầu cũng cố định đến 18%)
▪ Khelline, một chất hóa học thu được từ Cây
tăm xỉa răng Apium visnaga cho một màu hồng với KOH (chất rắn ) hoặc dung dịch NaOH
và 2-3 giọt nước, đã có một thời gian
được sử dụng như một chất để :
- làm giản cơ trơn relaxant musculaire lisse,
nhưng
sự sử dụng bị giới hạn do những tác dụng phụ có hại effets secondaires indésirables.
▪ Một
khi là tinh khiết, khelline hiện có
như một tinh thể không màu, không mùi, vị đắng dạng hình kim và được phân loại
như :
- một γ-pyrone,
một dẫn xuất của furanochromone.
Đầu thế
kỷ 20 è, những nhà nghiên cứu đã tìm kiếm khelline chất tương tự với một độc
tính yếu hơn và có tính hiệu quả tốt hơn.
▪ Amiodarone và cromoglycate là dẫn xuất của khelline thường được sử dụng trong y
học hiện đại.
▪ Visnagine
là một hợp chất hóa học hữu cơ với công thức phân tử C13H10O4
. Nó là :
- furanochromone,
- một dẫn xuất của hợp chất chromone (1,4-benzopyrone),
- và furanne.
● Hóa chất thực vật phytochimie :
▪ Những
nghiên cứu trên hóa chất thực vật phytochimie
của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho thấy sự hiện diện của những nhóm đa dạng
của thành phần hóa chất, như là :
- pyrones,
- saponines,
- flavonoïdes
- và dầu thiết yếu (Martelli và al, 1984;. Eldomiaty 1992,
Anon., 2007).
▪ Những
số lượng và sự hiện diện của những chất chuyển hóa biến dưởng này métabolites quan trọng phụ thuộc vào
những bộ phận của Cây phân tích.
▪ Ngoài
ra, những điều kiện tăng trưởng và ứng dụng của những điều hòa sinh học bio-régulateurs
khác nhau cũng ảnh hưởng đến hồ sơ của những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites trong Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga (Talaat và al, 2013;.. Sellami và al, 2013).
▪ Những
thành phần chính của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là :
- y-pyrones ( dẫn xuất của furanochromone), có đến 4%.
Trong số những γ-pyrones, có :
- khelline (0,3-1,2%),
- và visnagine (0,05- 0,30%) là quan trọng nhất.
- khellinol,
- ammiol,
- visammiol,
- khellol,
- khellinin,
- khellinone,
- visnaginone là γ-pyrones khác quan trọng .
▪ Coumarines (0,2-0,5%) là một nhóm
quan trọng khác của thành phần chánh, trong đó chất chánh là :
- furanocoumarines /
visnagas (0,2-0,5%)
bao gồm chủ yếu là :
- visnadine,
- samidin,
- và dihydrosamidin.
▪ Coumarines cũng bao gồm :
- furanocoumarins (
xanthotoxine và ammoidin )
chỉ ở trong trạng thái vết
(Abou-Mustafa, 1990; Martelli và al, 1984;. Eldomiaty 1992; Zgorka và al.,
1998).
▪ Hai (2) flavonols ( quercétine và
kaempférol ) đã được xác định trong Cây tăm xỉa răng Apium visnaga phát triển
trong Irak (Abdul-Jalil và al., 2010).
▪ 11 flavonols đã được phân lập từ
những bộ phận trên không của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga (Bencheraiet và
al., 2011). Gồm có :
- 4 aglycones,
- 4 monoglycosides,
- 2 diglycosides,
- và 1 triglycoside.
▪ Từ
những aglycones flavonoïdes, người ta có hydroxy hóa hydroxylé ( thêm một nhóm OH vào trong 1 phân tử ) (quercétine),
- và 3 méthoxylés ( những hợp chất có hứa CH3O-
) (rhamnétine, isorhamnetin và rhamnazine).
▪ Những
monoglycosides đã thực sự biến đổi :
- rhamnétine,
- isorhamnetin
- và rhamnazine với 3-O-glucosides,
- và một 7-O-glucoside isorhamnetin.
▪ Cả 2
diglycosides là :
- 3-O-rutine de quercétine,
- và isorhamnetin
trong
khi mà những đơn trioside là :
- quercétine 7,3,3'-O-triglucoside (Bencheraiet và al.,
2011).
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị :
▪ Cây
tăm xỉa răng Apium visnaga là một thảo dược làm thư giản bắp cơ relaxant musculaire có hiệu quả và đã
được sử dụng trong nhiều thế kỷ để làm giảm :
- đau nhức một cách hung
bạo của sạn thận calculs rénaux .
Nghiên cứu hiện đại, xác nhận tính hợp
lệ của sự sử dụng theo truyền thống :
▪ Trích xuất của Cây Apium visnaga
gọi là Visnagine có chứa :
- khelline,
từ đó
những dược phẩm đặc biệt an toàn để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
đã được làm ra .
▪ Những
hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là
thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- và nghiền nát những kết thạch lithontriptic .
▪ Cây
tăm xỉa răng Apium visnaga có chứa một dầu béo, bao gồm chất :
- khelline.
Điều
này đã được chứng minh là có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những
hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
- xơ cứng động mạch vành artériosclérose coronarienne,
- và những sạn thận calculs
rénaux.
▪ Bằng
cách thư giản những cơ bắp của niếu đạo urètre,
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga giảm hạ
sự đau nhức do bởi :
- những sạn thận mắc kẹt calculs rénaux piégés
và giúp
làm giảm :
- những kết thạch đi xuống trong bàng quang vessie.
▪ Cây
tăm xỉa răng Apium visnaga, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiết niệu urologique,
- bệnh ngoài da dermatologiques,
- và những triệu chứng đường hô hấp symptômes respiratoires.
Sử dụng
trong việc quản lý của :
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- và đau thắt ngực phế quản angine de poitrine.
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng có một
hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- và ức chế một số nhất định sự đột biến mutagènes.
Tuy
nhiên, nghiên cứu không cho thấy những dữ kiện lâm sàng liên quan đến sự sử
dụng của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho bất kỳ một trong những bệnh này.
▪ Nghiên
cứu hiện nay, tập trung trên sự sử dụng của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga
trong chữa trị :
- bệnh bạch biến vitiligo.
► Lợi ích cho sức khỏe của khella
● Bệnh thuộc hệ hô hấp respiratoires :
Những
nghiên cứu được thiết lập cho thấy rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có những
đặc tính :
- chống co thắt anti-spasmodiques.
Do đó, nó được sử dụng rộng rãi để
chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
và cũng được xem như một thuốc an
toàn, thậm chí cho những trẻ em .
Mặc dù Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga là không phải lúc nào cũng có hiệu quả trong chữa trị lành những cơn
bệnh nghiêm trọng của bệnh suyễn asthme,
nó còn có lợi ích trong một số nhất định của sự tái phát của cơn bệnh .
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga
cũng là một thuốc hiệu quả cho những bệnh nhiễm khác nhau của :
- bệnh đường hô hấp respiratoires,
và lợi
ích để chữa lành bệnh :
- viêm phế quản bronchite,
- khí phế thũng emphysème,
- và ho gà coqueluche.
Một số
nghiên cứu công bố trong những năm 1950 xác định rằng :
- chất khelline
có thể
giúp trong chữa trị những bệnh, như là :
- đau thặt ngực angine
de poitrine,
- và bệnh suyễn asthme.
Mặc dù
những nghiên cứu gần đây nhất về ảnh hưởng trên sức khỏe của Cây tăm xỉa răng
Apium visnaga là khá giới hạn, có một số yếu tố của bằng chứng cho thấy rằng nó
có thể cung cấp một số lợi ích nhất định.
● Sạn thần calculs rénaux :
▪ Sự sử
dụng thuốc của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga trở lại ở Ai Cập Egype cổ đại và nó thậm chí được tìm
thấy đề cập trong « bản thảo papyrus
Ebers (c. 1500 BC) ».
Nhiều
nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể giúp bảo
vệ chống lại :
- những sạn thận calculs
rénaux,
và thậm
chí cho đến ngày nay những nhà thực hành y học Ai Cập với cơ sở thảo dược sử dụng Cây tăm xỉa răng
Apium visnaga để :
- làm giảm đau nhức do bởi những sạn thận calculs rénaux.
Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga giúp giảm đau nhức do bởi những viên sạn thận mắc kẹt
trong những thận reins bằng cách nói
lỏng những cơ niếu đạo muscles uretère.
Phương
cách này, nó góp phần cho những viên sạn bị khóa chặt trong thận rein để giảm xuống phía bên dưới trong
bàng quang vessie.
Trong một nghiên cứu năm 2011 công bố trong « Urological
Research », ví dụ, những thử nghiệm trên những chuột đã cho thấy rằng chữa trị
với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga đã cho phép tránh được sự tích tụ của những
nguyên tố khoáng được biết để :
- hình thành sạn thận calculs
rénaux.
● Bệnh tiểu đường diabète :
Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga cho thấy một sự hứa hẹn trong chữa trị của :
- bệnh tiểu đường diabète,
Theo
một nghiên cứu trên những động vật công bố trong « Journal of Pharmacotherapy
en 2002 ».
Trong
những thử nghiệm trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, những tác giả của nghiên cứu tìm thấy rằng Cây tăm xỉa
răng Apium visnaga góp phần giảm :
- những mức đường trong máu sucre dans le sang.
● Bệnh bạch biến Vitiligo :
Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga có thể giúp trong chữa trị :
- bệnh bạch biến vitiligo,
gợi ý
một nghiên cứu công bố trong « European Journal of Dermatology en 2001 ».
Một
điều kiện được đánh dấu bởi những vết trắng trên da, bệnh bạch biến vitiligo xảy ra khi mà những tế bào cung
cấp cho những làn da có màu sắc couleur
đã bị tiêu hủy.
▪ Một
số người áp dụng chất khelline lấy
từ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, trực tiếp trên da, sau đó phơi những vùng
ảnh hưởng ngoài sáng để chữa trị những vấn đề của da peau như là :
- bệnh bạch biến vitiligo,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- và rụng tóc perte
de cheveux bởi loang lổ ( rụng tóc từng vùng alopécie areata).
▪ Trong
nghiên cứu những nhà nghiên cứu đã cho 28 người bệnh bạch biến vitiligo với chế độ chữa trị cho uống khelline và trong chữa trị liên quan
với một tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím ultraviolets.
Những
nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, trong số 17 bệnh nhân tiếp tục chế độ chữa
trị trong hơn 3 tháng.
- 7 người
có một “ phản ứng tốt ” ( tức là hơn 70 % lấy lại sắc tố repigmentation của da bị bệnh bạch biến vitiligo ảnh hưởng.
● Bệnh
thuộc tim mạch cardio-vasculaires :
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng
được sử dụng cho :
- những bệnh của tim cœur,
và của những mạch máu vaisseaux
sanguins ( rối loạn tim mạch cardio-vasculaires
), bao gồm :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- nhịp đập tim không đều rythme cardiaque irrégulier ( loạn nhịp tim arythmie ),
- suy tim insuffisance
cardiaque sung huyết congestive
(CHF),
- đau nhức ngực douleurs
thoraciques (đau thắt ngực angine de
poitrine ),
- xơ cứng động mạch durcissement
des artères ( xơ vữa động mạch athérosclérose),
- và nồng độ cholestérol
tăng cao.
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cải
thiện có hiệu quả trong việc cung cấp máu cho :
- những cơ tim muscles cardiaques
và làm cho những bệnh nhân giảm :
- đau ngực angine
bằng
cách làm dịu những động mạch vành artères
coronaires.
Tuy
nhiên, trái với một quan niệm được phổ biến cho rằng Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga không góp phần vào việc giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression
artérielle.
● Những lợi ích khác :
▪ Những
sử dụng khác bao gồm chữa trị :
- đau bụng quặn tiêu chảy coliques
- và những đau quặn thắt bụng crampes abdominales,
- rối loạn gan trouble
foie
- và túi mật vésicule
biliaire,
- và giữ nước rétention
d'eau.
▪ Những
phụ nữ đôi khi sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho những đau nhức :
- kinh nguyệt menstruelles,
- và hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel (SPM).
▪ Cây
tăm xỉa răng Apium visnaga cũng đắp trên da peau
để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- những đốm đỏ của da rougeurs
de la peau
- và sưng phồng gonflement
( viêm inflammation ),
- và những vết cắn nọc độc morsures vénéneuses.
▪ Mặt
khác, những nhà nghiên cứu trong Andalousie,
trong Espagne đã sử dụng phẩm chất
tốt của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga để :
- làm sạch răng nettoyer
les dents,
và kết
quả đã được cho là rất tốt.
● Cơ chế hành động :
Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga có nhiều thành phần có hoạt động dược lý pharmacologique được biết, bao
gồm :
- visnadine,
- visnagine
- và khellin.
Tất cả
những thành phần này có thể có những hiệu quả tim mạch cardio-vasculaires được gán cho một hành động :
- ngăn chận kênh của
calcium Ca.
▪ Visnadine là hoạt động nhất. Nó có thể ức chế mạch máu vasculaire bằng cách :
- co thắt của cơ trơn contraction
du muscle lisse,
- và có thể làm giản nở những mạch máu ngoại vi dilater les vaisseaux périphériques,
- và động mạch vành coronaires,
- và gia tăng sự lưu thông trong động mạch vành circulation coronaire.
▪ Visnagine cũng có :
- “ thì biến ứng ” chronotrope
tiêu cực,
- những hiệu quả chi phối sức co cơ inotropes,
- và giảm sức đề kháng mạch máu ngoại vi résistance vasculaire périphérique.
Chất
hóa học visnagine, được tìm thấy
trong Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, có một hoạt động sinh học biologique trong những mô hình động vật
như :
- chất làm giản mạch vasodilatateur,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
bởi sự
ức chế nguyên tố khoáng calcium thấm nhập vào trong tế bào.
Một số
nhất định thuốc đã được phát hiện bởi nghiên cứu này, như là :
- amiodarone,
- và cromoglycate de sodium,
được sử
dụng trong thực hành y học hiện nay.
▪ Khelline cũng hành động như :
- thuốc giản mạch vasodilatateur
và có
một hoạt động :
- giản phế quản bronchodilatatrice.
Có
những bằng chứng sơ bộ cho rằng thành phần khelline
cũng có thể gia tăng :
- nồng độ HDL-cholestérol mà không ảnh hưởng đến tổng số
cholestérol ( total ),
- hoặc nồng độ đưòng mỡ triglycérides
▪ Một
trích xuất Cây tăm xỉa răng Apium visnaga dường như có một số hoạt động nhất
định :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne.
Điều
này có thể là do cả hai thành phần khelline
và visnagine, dường như cả hai có
hiệu quả :
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale.
▪ Những
nhà nghiên cứu quan tâm với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga để sử dụng
trong :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
Thành
phần khelline có cấu trúc giống như
nhân của psoralène và có thể có lợi
ích như là một yếu tố nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisant
ở những bệnh nhân mắc bệnh :
- vảy nến psoriasis.
▪ Amiodarone là một nhóm III
dược phẩm chống loạn tim antiarythmique
sử dụng cho những loại khác nhau của rối loạn nhịp tim rythme cardiaque, cho cả hai :
- tâm thất ventriculaire,
- và tâm nhỉ auriculaire.
Nó đã
được phát hiện vàm năm 1961. Mặc dù những tác dụng phụ tương đối phổ biến, nó
được sử dụng trong những nhịp tim rối loạn arythmies,
nói một cách khác là khó khăn để điều trị với những thuốc.
Nó nằm
trong danh sách OMS của những thuốc thiết yếu, những thuốc quan trọng cần thiết
nhất trong một hệ thống y tế cơ bản.
▪ Acide
cromoglicique (DCI) ( còn được gọi
dưới tên cromoglycate (USAN), cromoglycate (par ex BAN) hoặc chromoglicate) theo
truyền thống được mô tả như một chất làm ổn định của phì đại tế bào mastocytes, và nó được phổ biến trong
thương mại dưới tên :
- cromoglycate sel de sodium,
- hoặc cromoglycate de sodium.
Thuốc
này ngăn chận sự phóng thích của những chất hóa học gây viêm inflammatoires như là :
- chất dị ứng histamine,
từ những phì đại tế bào mastocytes.
▪ Do sự
tiện lợi của chúng ( và cảm nhận sự an toàn ), những chất đối kháng antagonistes của những thụ thể
leucotriènes ( một chất béo lipides,
sản phẩm của hành động của phân hóa tố lipoxygenases trên acide arachidonique )
đã được thay thế hầu hết trong chữa trị không corticoïde, được chọn lựa trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Acide
cromoglicique, cần thiết cho uống 4 lần / ngày, và không phải dùng thêm để hỗ trợ kết hợp với những corticoïdesdạng hít thở inhalés.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng được mô tả trong y học truyền
thống :
▪ Trong
Ai Cập Egypte, một trà thé được thực hiện từ trái Cây tăm xỉa răng Apium visnaga này,
đã được sử dụng như một phương thuốc cơ bản thảo dược cho :
- những sạn thận calculs
rénaux.
Những
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của chuột cho thấy rằng trích xuất làm chậm
lại sự tích tụ của những tinh thể oxalate
de calcium trong những thận reins
và hành động như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Khelline được sử dụng như một thuốc dân
gian cơ bản thảo dược, với một sự sử dụng trong vùng Địa trung hải có niên đại
đến Ai Cập cổ đại, để chữa trị cho những bệnh khác nhau, bao gồm :
- cơn đau dụng quặn thận colique néphrétique,
- những sạn thận calculs
rénaux,
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- bệnh bạch biến vitiligo,
- và bệnh vãy nến psoriasis
Nó là một thành phần chủ yếu của Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga, cũng được biết dưới tên cỏ hoang dại Bishop.
▪ Chữa
trị những triệu chứng đau thắt ngực nhẹ symptômes
angineux, hỗ trợ chữa trị một triệu
chứng của sự tắc nghẽn nhẹ của những đường hô hấp voies respiratoires trong :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique
- hoặc bệnh viêm phế
quản co cứng bronchite spastique
và chữa trị :
- sau giải phẩu postopératoire
của những bệnh kết hợp với sự hiện diện của sạn thận calculs urinaires.
▪ Chữa
trị :
- những đau quặn thắt dạ dày ruột crampes gastro-intestinales,
- và đau nhức kinh nguyệt menstruations douloureuses.
▪ Bên trong cơ thể,
như một
thuốc dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue
để :
- điều hòa những kinh nguyệt réguler les menstruations,
như một
lợi tiểu diurétique và để chữa
trị :
- chóng mặt vertiges,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những sạn thận calculs
rénaux
Nghiên cứu :
● Những hoạt động của trích xuất và những
thành phần của Apium Visnaga :
Nhiều
thế kỷ trước, những người Á Rập đã phát hiện rằng những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể làm giảm một số nhất định
những bệnh, như là :
- đau nhức cấp tính do bởi một sự giảm sự lưu thông máu đến
tim cœur.
Ngoài ra, Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga được xem như :
- chống suyễn antiasthmatique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm giản mạch vasodilatateur,
- và một sự thư giản cơ relaxant
musculaire có hiệu quả.
Từ thời
cổ đại, nó đã được sử dụng để làm giảm đau nhức nghiêm trọng của :
- sạn thận calculs
rénaux (Chevallier, 1996).
Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga chứa
chất khelline, một chất hóa học được
xem như một thuốc :
- giản mạch động mạch vành vasodilatateur coronaire chọn lọc,
và cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Ngoài
ra, cho cả hai trích xuất và thành phần của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có
một hành động :
- chống co thắt antispasmodique,
- và cũng làm giản nở phế quản dilatent bronchique,
- đường tiết niệu urinaire,
- và những mạch máu vaisseaux
sanguins mà không ảnh hưởng đế huyết áp pression
sanguine (Bown, 1995).
Dầu
thiết yếu của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được nổi tiếng cho có hiệu quả để
chống :
- những bệnh động mạch
vành coronariennes,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique (Rose & Hulburd, 1992; Satrani và al., 2004).
● Bệnh tim mạch cardio-vasculaires :
Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được
biết để làm giảm đau nhức nghiêm trọng gây ra bởi một sự giảm lưu lượng máu vào
trong tim cœur.
Đặc
tính này của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được cho là do những thành phần γ-pyrone của nó.
▪ 3
thành phần visnadine, visnagine và khelline, tất cả được xem như có những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires, chủ yếu là do ngăn
chận hoạt động của kênh calciques.(Rauwald và al., 1994; Fetrow và Avila,
1999).
Visnadine
đã được tìm thấy hoạt động nhất khi nó được sử dụng trong những thí nghiệm thực
hiện trong ống nghiệm in vitro (Martindale,
1999), nó tác dụng :
- ức chế sự co thắt của những cơ trơn của mạch máu muscles vasculaires lisses,
- và gây ra sự giản nở của những mạch máu ngoại vi vaisseaux périphériques và động mạch vành
coronaires,
- và gia tăng sư lưu thông của động mạch vành circulation coronaire (Duarte, 2000).
Visnagine,
cũng hiện diện những hoạt động :
- giản mạch máu ngoâi vi vasodilatatrices périphériques,
- và động mạch vành coronaires,
và đã
được sử dụng để chữa trị đau thắt ngực angor
bởi vì nó có gây ra một sự ức chế không điển hình của sự co bóp của những cơ
trơn mạch máu muscle vasculaire lisse
(Durate và al., 1995).
Ngoài
ra, visnagine có :
- sức co bóp tim inotrope tiêu cực,
- và những hiệu quả thì biến ứng chronotropes,
- và giúp giảm sức đề kháng của
mạch máu ngoại vi résistance vasculaire
périphérique (Schindler, 1953. Duarte và al,
2000).
Khelline
và visnagine cả hai là có khả năng
ức chế những co thắt spasmes, cho
thấy một sự tham gia, một phương cách hành động ngăn chận kênh calcium (Rauwald
và al., 1994).
Ngoài
ra, khelline gia tăng nồng độ cholestérol-HDL
ở những đối tượng có nồng độ bình thường mỡ lipide
trong máu normolipaemic (Harvengt và al.,
L983).
Do đó, khelline cũng hành động như :
- chất
giản mạch vasodilatateur,
- và
giản phế quản bronchodilatatrice,
- và một
hoạt động chống co thắt spasmolytique
(Duarte và al., 1997).
● Hoạt
động chống co thắt antispasmodique :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được
biết để hỗ trợ cho cơ thể tranh đấu chống lại :
- những co tắt spasmes trong những cơ trơn muscles
lisses,
- và giản nở những mạch
máu vaisseaux sanguins
và do đó, những đặc tính chống co
thắt antispasmodiques của nó là rất
lợi ích để chữa trị những cơn của :
- bệnh suyễn crises d'asthme.
Hiện tại, nó được biết rằng khelline và visnagine làm dịu bớt những co thắt trong những đoạn đường phế quản
passages bronchiques (HARVENGT &
Desager, 1983).
Visnadin cũng gây ra một sự ức
chế không điển hình của những cơ trơn mạch máu muscles lisses vasculaires
và ức chế chọn lọc phản ứng co thắc trong vòng động mạch chủ anneau aortique chuột và phần đoạn tĩnh mạch cửa ( môn mạch ) veine portail (Durate và al., 1995,
1997).
Tương tự, trích xuất trong nước của
hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga gây
kết quả thư giản trên sự co thắt của ruột non intestin grêle của thỏ lapin (Jawad và al., 2006).
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có
thể gây ra thư giản của những cơ trơn muscles
lisses, bao gồm cả :
- ống dẫn tiểu ( niệu
quản ) uretère,
- và những động mạch vành
artères coronaires, trong một loài
động vật khác nhau.
Một số lượng rất nhỏ của những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có
thể làm giảm đau nhói battements bởi
những hiệu quả chống co thắt antispasmodiques
trên những cơ của đường tiểu muscles des
voies urinaires.
Đối với những lý do tương tự, một
số thuốc nhất định chống lại bệnh suyễn asthme
đã được hình thành bằng cách sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga trong những
năm 1950.
● Chống
bệnh bạch biến vitiligo :
Vitiligo, cũng được gọi là leucoderme hoặc da trắng, là một bệnh
ngoài da, trong đó có một sự mất ổn định của sắc tố mélanine pigment de mélanine trong những lớp da,
thường với một quá trình lũy tiến gây ra sự phá hủy của tế bào hắc tố mélanocytes.
Như đã đề cập, tại nơi ảnh hưởng
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được áp dụng để chữa lành :
- bệnh bạch biến vitiligo,
- và bệnh vảy nến psoriasis.
Do Cây tăm xỉa răng Apium visnaga
có những đặc tính quang trị liệu photothérapeutiques
giống với những thành phần psoralènes,
một hợp chất hiện diện trong một số thực vật được sử dụng trong nước hoa ( kết
hợp với tia cực tím ) để điều trị bệnh vảy nến psoriasis.
Tuy nhiên với những hiệu ứng gây ra
:
- nhạy cảm với ánh sáng
hoặc ánh sáng từ mặt trời phototoxique,
- và hiệu ứng đột biến DNA DNA mutation thì thấp hơn đáng kể .
● Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes
:
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được
xem như có những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
Nói chung, những hoạt động kháng vi
khuẩn antimicrobiennes của Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga đã được kết hợp với thành phần khelline và visnagine.
Cả hai thành phần đã được xem như
có hiệu quả :
- chống nấm antifongiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales (Hudson, 1999).
Bởi vì
hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng có thể được sử dụng để chữa lành :
- bệnh vảy nến psoriasis.
Rất có
khả năng do sự tương đồng cấu trúc giữa khelline
và psoralène, Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga có khả năng nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisation
và được coi là hữu ích như nhạy cảm ánh sáng ở những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến
psoriasis (Abdelfattah và al., 1983).
● Chống sỏi thận urolithiasis :
Kết
thạch thận urolithiase là một tình
trạng lâm sàng gọi là bệnh sỏi thận calculs
rénaux. Những viên sỏi thường bao gồm chủ yếu của oxalate de calcium.
Nhiều
yếu tố có liên quan đến sự hình thành của sỏi thận calculs rénaux như là :
- sự
mất nước déshydratation,
- tiêu
thụ một số thức ăn nhất định chứa một số lượng cao nguyên tố khoáng calcium Ca
.
- acide
urique hoặc oxalate,
- và
một số nhất định bệnh nhiễm trùng maladies
infectieuses.
Trong y
học truyền thống Á Rập, những người Ai Cập Egyptiens
đã sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga chế biến thành trà thé để :
- chữa trị và ngăn ngừa những sạn thận calculs rénaux.
Do đó,
hiệu quả của hạt Cây tăm xỉa răng
Apium visnaga đã được nghiên cứu trong thí nghiệm động vật cho kết thạch niệu urolithiase (Khan và al., 2001).
Khi sỏi
thận oxalade néphrolithiase oxalate đã
được cảm ứng bởi acide glycolique 3% trong thời gian 4 tuần, người ta phát hiện
rằng chữa trị bằng cách cho uống hằng ngày với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga
(500 mg / kg) có thể ức chế sự hình thành san thận calculs rénaux bằng cách giảm sự lắng tụ của sạn trong thận.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● An toàn :
Khella là
có thể nguy hiểm khi được sử dụng bằng đường uống với một liều lượng cao.
Những
liều cao của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể gây ra :
- gia tăng những men gan
enzymes hépatiques,
- và làm tổn thương gan détérioration
du foie.
hoặc
thúc đẩy ung thư da cancer de la peau
nếu một người dễ mắc bệnh này.
▪ Với
một liều vượt quá mức hoặc sử dụng kéo dài, bệnh nhân có thể gặp :
- mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit,
- táo bón constipation,
- đau đầu maux de
tête,
- chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- hoặc buồn nôn nausées.
▪ Không
kết hợp với thuốc chống đông máu anticoagulants
như warfarine, những thuốc tim mạch cardiaques được gọi là chất ức chế kênh
calci canaux calciques hoặc những
thuốc khác để giảm huyết áp động mạch tension
artérielle.
▪ Một
số người có phản ứng dị ứng allergiques
với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga.
▪ Những
phản ứng phụ có thể bao gồm :
- nhạy cảm với ánh sáng mặt trới sensibilité à la lumière du soleil,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Nó
dường như không an toàn khi được sử dụng bởi đường uống trong thời gian mang thai.
Thành
phần hoạt động khelline của Cây tăm
xỉa răng Apium visnaga, có một hoạt động kích thích tử cung stimulant utérin; như vậy chống chỉ định trong thời gian mang thai, nó thể gây
ra :
- xuất huyết ở những phụ nữ mang thai.
Nếu có dùng, duy nhất với sự hướng dẫn và cho phép của
những Bác sỉ chuyên lo sức khỏe phụ nữ có khả năng thật sự.
▪ Trong
thời gian cho con bú, những thông tin đáng tin cậy sẳn có không đủ, tuy nhiên,
nó được khuyên là tránh không nên sử dụng .
▪ Ngoài
ra, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể làm trầm trọng thêm bệnh gan maladies du foie. Do đó, tất cả bất cứ
ai có bệnh gan nên tránh sử dụng thảo dược này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dùng bên trong cơ thể, những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có
một hành động mạnh mẽ để :
- chống sự co thắt antispasmodique
trên
những cơ phế quản bronchiques nhỏ
nhất.
▪ Nó
cũng làm giản nở dilatent :
- phế quản bronchiques,
- bệnh thuộc đường tiểu urinaires,
- và những mạch máu vaisseaux
sanguins
mà
không ảnh hưởng đến huyết áp động mạch pression
artérielle.
▪ Ảnh
hưởng về sau được kéo dài trong khoảng 6 giờ, trên thực tế không tác dụng phụ.
● Sử dụng khác .
▪ Cành hoa Cây tăm xỉa răng Apium
visnaga, một khi mà những hạt đã trường thành chín, trở nên cứng. Những cuống
hoa được sử dụng như một tăm xỉa răng ở Trung Đông Moyen-Orient.
Những
cuống hoa sử dụng như tăm xỉa răng trong khi những hạt lại được sử dụng để tẩy
sạch răng.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire