Tâm sự

Tâm sự

lundi 25 avril 2016

Lưỡi đồng đa sắc - Drapeau bleu

Blue Flag - Drapeau bleu
Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor L.
Iridaceae
Đại cương :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng được biết đến dưới tên :
 “ Cờ xanh drapeau bleu, Arlequin Drapeau Bleu, Cờ xanh lớn Grand drapeau bleu, Cờ xanh miền Bắc Nord Drapeau Bleu, và cớ độc Poison Drapeau ”,
cũng như những biến đổi khác của tên này và trong Grande-Bretagne và trong Irlande như là tên “ Violet Iris ”.
Cây có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, nó có cả hai vừa đẹp vừa có tiềm năng độc hại, nơi đây được thấy mọc trong tự nhiên, trong đầm lầy, trong đồng cỏ và chung với những loài cói.
Ngoài ra những loài này còn tìm thấy rất phong phú ở bên cạnh bờ biển, bờ sduối ở những khu vực khác nhau của Bắc Mỹ.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor thích những nơi đầm lầy ẩm ước và được tìm thấy trong những vùng ở Canada xuyên qua Floride và phía tây Arkansas, trên những đồng cỏ và đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một thực vật bản địa, sống quanh năm, với một rễ hoặc một căn hành rhizome bò ngang nạt thịt.
Thân cao, dựng đứng thẳng, khoảng từ 10 đến 80 cm cao,  hình trụ hơi thon không có rãnh đáng kể, có những đoạn cong, không cánh, tròn ở một cạnh, nhọn ở cạnh khác, và thường phân nhánh. Cây này có xu hướng tạo thành một khối căn hành dày đặc và phân nhánh.
, dài khoảng 30,48 cm dài và 1 cm rộng, hẹp, dạng lưỡi kiếm, có sọc, thẳng, có những lớp phủ bên dưới. Lá bắc, mỏng, khô và bán trong suốt scarieuse, gấp lại được ở gân chính để tạo ra một cánh quạt chồng chéo lên nhau trên một mặt phẳng.  
Hoa, từ 2 đến 6 hoa, thường màu xanh dương hoặc màu tím, với những hoa xanh- tím. Những cuống hoa dài ngắn không đều và phẳng bên trong.
- đài hoa, 6, xếp thành 2 luân sinh 3, có dạng hình cái muỗng, có râu, tím ở viềm bên ngoài, láng và có vết vàng bên dưới, có móng loang lỗ màu xanh lá cây, màu vàng và trắng và gân màu tím đậm, gân nổi bậc, mỏng như giấy.
- Cánh hoa, 6 xếp làm 2 luân sinh 3 cánh, thẳng, hình dạng khác nhau, hình muỗng, mũi dáo, thường màu nhạt hơn so với bên ngoài .
- Tiểu nhụy 3, ẩn bên dưới những vòi nhụy, với những bao phấn dài thẳng.
- Bầu noãn hạ, hoàn toàn nghiêng, cùn có 3 sừng, vòi nhụy 3, giống như cánh hoa, màu tím đậm hoặc tím, chẻ 2, nhiều hay ít chu về một điểm.
Trái, nang, 3-buồng, 3 vách mảnh, khi trưởng thành thuôn dài, trở nên cương cứng phồng lên, 3 mặt, với những góc được bo tròn.
Hạt, nhiều và phẳng, có thể quan sát thấy trôi nổi vào mùa thu.
Bộ phận sử dụng :
R, tươi hoặc khô.
▪ Những rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào cuối mùa hè và đầu mùa thu và thường được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Căn hành Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor chứa :
- tinh bột amidon,
- chất cao su gomme,
- tanin,
- đường sucre,
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- 25 % chất chát âcres,
- chất nhựa résineuse,
- acide isophtalique,
- những vết của acide salicylique,
- và có thể một chất alcaloïde,
 mặc dù một số nhất định của những chất chứa trong căn hành vẫn cón chưa được xác định.
▪ Chưng cất với nước, căn hành rhizome tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor mang lại một sản phầm chưng cất màu trắng đục distillat opalescent, từ đó tách ra được :
- một chất long não trắng camphrée blanche với một mùi hương nhẹ ( C.H. M        arquardt, 1876 )
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có những hiệu năng dược liệu của nó, với :
- nhựa dầu oléorésine.
▪ Chất nhựa résine, là một chất màu nâu nhạt, một mùi hôi nhẹ và một hương vị tương tự như của rễ, khi hoàn toàn được phóng thích ra khỏi dầu, nó có màu vàng trắng nhạt .
▪ Ảnh hưởng của sự chữa trị của nó không hoàn toàn chắc chắn được biết. Nó hoà tan trong :
- chloroforme,
- trong éther,
- và đun sôi trong một dung dịch kiềm alcaline,
từ đó những acides của nó kết tủa.
▪ Dầu có một hương vị và mùi hôi, nhưng chỉ phần nào hoạt động dược liệu của thuốc.
Dầu Cây Lưỡi đồng đa sắc có :
- một mức độ cao hương vị,
- và mùi hôi của rễ,
- và là một thành phần chủ yếu trong đó nó có những hoạt động dược liệu của nó.
Cressler (Amer. Jour. Pharm., 1881, p. 602) đã tìm thấy hiện có của :
- một alcaloïde,
có thể thu được do sự ly trích của trích xuất alcoolique của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor với acide acétique, loại bỏ chất béo graisse với phương tiện của éther, và lấy ra thành phần chất alcaloïde bởi alcool amylique sau khi có hoàn lại chất  lỏng alcalin..
▪ Ngay từ năm 1844, Giáo sư John King đã chế biến và giới thiệu với những người chuyên môn nhựa dầu oléorésine của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor ở cùng một khoảng thời kỳ mà Ông đã phát hiện ra những chất nhựa résine của Cây cimicifuga và podophyllum.
Tên, nhựa oléorésine của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, một tên thương mại là iridine, đã được áp dụng cho chất này có khoảng 50 ans.
Nó ít được sử dụng trong hiện nay, trừ trong kết hợp với những thuốc bệnh gan hépatique khác, dưới dạng thuốc viên pilule, trong chữa trị :
- những bệnh mãn tinh chroniques của gan foie.
▪ Người ta có thể nói ở đây rằng những chế biến dung dịch nước của Cây Lưỡi đồng đa sắc rất là không đáng tin cậy.
Chế phẩm lỏng phải chỉ được thực hiện ở những căn hành mới gần nhất, thể hiện bên trong có màu hồng-nâu rất rõ ràng, rãi rác những điểm trắng nhỏ.
Những căn hành có màu nâu đỏ trong dài suốt căn hành, phải liệng bỏ.
Khi cho vào trong nước của chế phẩm, cho ra một màu trắng đục opalescente, xuất hiện một sữa, và khi với một số lượng lớn sẽ kết tủa nhựa résine oléorésine.
Mùi hương của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng cảm nhận gia tăng khi những chế phẩm được cho vào nước, làm cho hầu hết những người cảm thấy :
- khó chịu,
- buốn nôn,
- mùi hôi chất béo.
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được tìm thấy trong những đầm lầy của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cũng như Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor thanh lọc bùn của những vùng lầy lội marécageuses, do đó mà nó :
- làm sạch đường ruột con người intestin humain,
- vấn đề gan mãn tính hépatiques chroniques,
- và những vấn đề tiêu hóa digestifs.
▪ Được hưởng lợi ích từ thảo dược này, như là :
- mở rộng không ác tính non malignant của tuyến giáp trạng thyroïde,
- và tắc nghẽn congestion mãn tính xoang mũi sinus,
▪ Trong những cửa hàng thảo dược hiện đại, nó được sử dụng chủ yếu để :
- giải độc cơ thể détoxifier le corps
- gia tăng đi tiểu miction,
- và sản xuất mật bile production,
- và có một hiệu quả nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Một số nhất định sự thận trọng cần phải có trong khi sử dụng, bởi vì có những báo cáo cho rằng, nó là :
- độc hại toxique.
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là :
- làm thay đổi altérant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy cathartique,
- thuốc tống đàm, lợi mật cholagogue,
- làm đổ mổ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- gây nôn mữa émétique,
- và thuốc làm chảy nước miếng sialagogue.
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là khá chát âcre và khi uống vào bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng coliques,
- và tẩy sạch purge.
Rễ sấy khô Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor ít chát hơn âcre và được dùng như để :
- làm nôn  mữa émétique,
- lợi tiểu diurétique,
- và tẩy xổ cathartique.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu cho những đặc tính làm phai lạt altératives, là :
- một thuốc tẩy xổ purgatif
sử dụng trong :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- và tá tràng duodénum,
​​và là một thành phần của nhiều hợp chất để :
- thanh lọc máu purifier le sang.
Nó hành động như một kích thích cho :
- gan foie,
- và những tuyến đường ruột glandes intestinales
và được sử dụng trong :
- táo bón constipation,
- và bệnh liên quan đến tiêu hóa xấu, đau dạ dày, táo bón đầy hơi ….biliousness,
▪ Sự sử dụng chánh của nó là để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
và một số dạng của :
- bệnh tràng nhạc écrouelles cấp độ thấp,
- và bệnh ngoài da affection de la peau.
Nó cũng được sử dụng trong :
-  chứng sủng nước hydropisie.
● Cơ chế hóa học của thuốc :
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một loại thuốc chánh thức của Dược điển Hoa Kỳ États-Unis Pharmacopée và là một nguồn thành phần của iridine hoặc Irisin trong thương mại.
Là một trích xuất dưới :
- dạng bột poudre,
- đắng amer,
- buồn nôn nausées,
- và chát acre,
với đặc tính lợi tiểu diurétiques và nhuận trường laxatives.
Iridine C24H26O13 hành động mạnh trên :
- gan foie,
nhưng hành động của nó dịu nhẹ hơn trên :
- những ruột intestins,
là thích hợp hơn với chất nhựa xốp podophylline.
▪ Nhựa dầu oléorésine trong rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là :
- tẩy sạch gan purgative au foie,
và sử dụng trong :
- bệnh liên quan đến mật bilieux với một liều nhỏ.
● Kết quả dự trù của sự sử dụng :
▪ Khi áp dụng tại chổ, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể giúp :
- giảm viêm inflammation,
- và giảm đau nhức soulager la douleur,
điều này sẽ là một áp dụng lớn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Ngoài ra, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể ức chế sự nhiễm trùng infection trong :
- những khớp xương bị thương nhẹ thâm tím articulations meurtris,
- sưng gonflées,
- hoặc bị thương blessés.
Trong khi dùng bên trong cơ thể, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể :
- thúc đẩy những chất thải déchets,
- và loại bỏ những chất không hiệu quả từ máu mollasson du sang.
▪ Trong những điều kiện của da  peau, Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor giúp da bằng cách làm việc thông qua :
- gan foie,
  quan giải độc chính của cơ thể organe détoxifiant principal du corps.
▪ Đứng về mặt sinh lý physiologiquement, Cây hành động trên :
- đường tiêu hóa da dày-ruột gastro-intestinal,
- và hệ thống tuyến nội tiết glandulaires,
- và thần kinh nerveux.
Nó kích thích mạnh :
- đường mật biliaire,
- nước bọt salivaire,
- và những bài tiết tuyến tụy pancréatiques.
Trên đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal, nó hành động dữ dội gây ra :
- ói mữa chua vomissements acides,
- thường xuyên fréquents,
- thuộc lợi thủy tẩy xổ hydragogue cathartique với những đốt cháy đường ruột brûlures intestinales ( lợi thủy như là chảy mồ hôi, lợi tiểu và tiêu chảy nước )
- và đau bụng coliques.
▪ Đứng về mặt chữa trị thérapeutiquement, yếu tố này là :
- làm phai lạt altérant,
- và lợi mật cholagogue,
( là một thuốc tạo điều kiện dễ dàng để loại bỏ nhửng dịch mật từ túi mật nơi nó lưu trử để thông qua tá tràng duodénum  tiêu hóa những chất béo…. ) 
Nó là một trong những yếu tố để ảnh hưởng đến quá trình :
- chất thải déchets,
- và sữa chữa réparation.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor tác động mạnh trên những hành động xúc tác catalytique trên :
- hệ thống tuyến hạch bạch huyết glandulaire lymphatique,
- và những tuyến nội tiết glandes endocrines,
cũng như trên :
- gan foie,
- tuyến tụy pancréas,
- và thận reins.
Trong những tình trạng bệnh suy nhược cachectiques của :
- hệ thống système,
- máu xấu mauvais sang,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và « bệnh ngộ độc  thủy ngân maladies mercuriels »,
nó thực hiện rất tốt công việc.
và trong bệnh giang mai thứ cấp syphilis secondaire, với :
- sự rối loạn não perturbations cérébrales,
- và sắc tố da nhuộm màu đồng cuivrée cutanée pigmentation, nó là một trong những thuốc tốt nhất.
Chủ trị : indications
▪ phát chẩn, phun mủ  éruptions cutanées, như là :
- mụn cám acné,
- chóc lở eczéma
▪ hoặc bệnh vảy nến psoriasis,
kết hợp với những vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
▪ táo bón constipation,
kết hợp với những vấn đề của gan foie hoặc bệnh liên quan đến :
- tiêu hóa xấu,
- đau dạ dày,
- táo bón đầy hơi biliousness,
▪ ốm nghén ( buồn nôn buổi sáng ) nausées matinales,
▪ đau nửa đầu migraine,
kết hợp với một tầm nhìn mờ vision floue và buồn nôn nausées,
▪ và nghiêm trọng sau khi thư giản của sự căn thẳng, và tốt hơn bằng cách di chuyển chung quanh chậm chậm.
▪ một huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse;
▪ một cảm giác quân bình trên cổ kết hợp với trầm cảm dépression sâu,
▪ Cá tính gây nghiện addictive với những thứ như là :
- đồ ăn vặt malbouffe,
- chocolat,
- đường sucre,
- hoặc truyền hình télévision.
▪ bệnh thống phong goutte;
▪ bệnh viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde;
▪ bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne;
▪ mụn phỏng ghẻ phỏng herpès;
▪ hơi thở hôi mauvaise haleine;
▪ khó tiêu indigestion;
▪ tăng cân gain de poids,
kết hợp với sự mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một trong những thảo dược phổ biến nhất trong những bộ tộc khác nhau của dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor trước đây đã từng có trong những dược điển Hoa Kỳ Etats-Unis Pharmacopée. Và vẫn còn được tin tưởng trong y học dân gian như là một chất :
- làm thanh lọc máu purificateur de sang,
trong những bệnh của :
- nổi chẫn phun mủ ở da éruptives de la peau.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể được sử dụng trong y học nhiều hơn những thành viên khác của họ.
▪ Nó được cho là đã được sử dụng bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ và Nam Mỹ Amérique du nord, sud như :
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- và nôn mữa émétique.
▪ Thổ dân bản địa Mỹ Amérique đã đào những rễ của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor hoang và thậm chí những tập đoàn canh tác gần những hồ ao.
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor đã được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề dạ dày problèmes d'estomac,
- và bệnh cổ chướng hydropisie,
và như chất làm :
- nôn mữa émétique,
- nhuận trường laxatif,
 và dùng như :
- một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Những thành viên của một số nhất định bộ tộc phương Tây Ouest đã mang rễ của một loài khác của giống Iris để :
- ngăn ngừa rắn cắn morsures de serpent.
▪ Một số nhà thảo dược trong quá khứ, tuy nhiên, được xem như thảo dược có giá trị trong chữa trị :
- ói mữa vomissements,
- ợ nóng dạ dày brûlures d'estomac,
- gan foie
- và túi mật vésicule biliaire bệnh mãn tính chroniques,
- vấn đề xoang mũi problèmes de sinus,
- đau bụng coliques,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột entérite,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- và thậm chí những bệnh đau nửa đầu migraines.
▪ Những thuốc gọi là iridine hoặc Irisin, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
trước đây đã từng được sản xuất từ thảo dược Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, mà từ lâu đã được liệt kê vào trong danh sách Dược điển Hoa Kỳ Pharmacopée des Etats-Unis, một danh mục thuốc được chấp nhận.
▪ Nghiên cứu hiện đại cho chỉ ra rằng rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể có khả năng gia tăng tốc độ, trong đó :
- chất béo đã chuyển đổi thành chất thải déchets,
và Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor đã được sử dụng trong Ấn Độ như một chữa trị :
- bệnh béo phì obésité.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
▪ Những phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, cũng không cho nhưng người mắc bệnh :
- cường giáp hyperthyroïdie.
▪ Không sử dụng cho những trẻ em.
▪ Sử dụng thái quá ( nhiều lần đối với liều đề nghị ) có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và ói mữa vomissements.
▪ Một số người có thể có những phản ứng dị ứng da allergiques với rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc.
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là khá chát âcre và nếu sử dụng bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tẩy sạch purge,
- và đau bụng coliques.
Tất cả những bộ phận Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor tươi là có hại nếu ăn phải.
● Cảnh báo :
Những kết quả cá nhân có thể khác nhau, và trước khi sử dụng bổ sung, luôn luôn tham vấn với những người chuyên môn châm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Căn hành, hoặc căn hành bò trường Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, chứa một chất mạnh, chất résine chát âcre quá mạnh đến nỗi nhiều giới chức thẩm quyền hiện đại cảnh báo đối với sự sử dụng bên trong cơ thể.
Điều này có thể là lý do mà tại sao Cây còn có tên là “ cờ độc poison drapeau ”.
● An toàn :
▪ Cẫn thận :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor chứa một chất chát âcre, chất nhựa résineuse, hành động trên :
- đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- gan foie,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Nó cũng có thể gây ra một viêm da dermatite ở một số người nhất định.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dùng vào bên trong cơ thể như một trà thé, rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được sử dụng như :
- một thuốc nhuận trường mạnh laxatif fort ,
- hoặc làm ói mữa émétique,
nó cũng hành động mạnh trên :
- gan foie,
- và thúc đẩy sự bài tiết những chất dịch cơ thể dư thừa liquides corporels.
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng kích thích cho :
- hệ thống tuần hoàn système circulatoire,
- và hệ bạch huyết lymphatique.
▪ Hiệu quả giải độc détoxifiant của nó mang lại lợi ích trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cám acné,
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- viêm khớp arthrite,
- những hạch sưng phồng ganglions enflés,
- bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne …v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được áp dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh viêm khớp dạng thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Những rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được đun sôi trong nước sau đó nghiền nát thành bột nhuyễn để làm thành một thuốc dán đắp cataplasme được sử dụng để làm :
- giảm đau nhức soulager la douleur,
- và sưng gonflement,
 liên quan với :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, được dùng trong dung dịch trong alcool teinture, từ 10 đến 25 giọt trong nước, 3 lần / ngày .
Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào mùa thu và dùng như nước nấu sắc décoction cho :
- cảm lạnh rhume.
Để lửa nhỏ, 1 muỗng cà phê cho 1 lít nước trong 20 phút, dùng uống 3 muỗng canh, 6 lần /  ngày, dùng lạnh.
▪ Sử dụng vi lượng đồng căn Homéopathie :
Vi lượng đồng căn Homéopathes sử dụng Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cho :
- đau đầu vùng trán maux de tête frontaux với buồn nôn nausées,
- táo bón constipation,
- tiếng ù vo ve bourdonnements trong những lỗ tai oreilles,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chứng chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong thí nghiệm hóa học, những hoa Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có khả năng để ngâm trong nước đun sôi infusion màu xanh tốt, dùng làm thuốc thử máu pH để chỉ định nồng độ pH của những acides và kiềm alcalis. Màu biến đổi từ xanh ( acide ) đến hồng ( kiềm ), sự biến đổi màu được so với bảng độ chuẩn màu pH từ 1 đến 7.
▪ Những đã được sử dụng để dệt giỏ và những tấm thảm.
▪ Một số bộ tộc bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord đã sử dụng những rễ như bảo vệ chống lại những rắn chuông serpents à sonnettes.
▪ Người ta nghĩ rằng, trong khi rễ được xử lý thỉnh thoảng để bảo đảm mùi hương thấm vào người, quần áo, những loài rắn chuông serpents à sonnettes sẽ không cắn chúng.
▪ Một số bộ tộc thậm chí còn nhai rễ, sau đó giữ những rắn chuông serpents à sonnettes với những răng của mình và không được cắn quá lâu hơn mùi hương tồn tại.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: