Blue Flag -
Drapeau bleu
Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor L.
Iridaceae
Đại cương :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor cũng được biết đến dưới tên :
“ Cờ xanh drapeau bleu, Arlequin Drapeau Bleu,
Cờ xanh lớn Grand drapeau bleu, Cờ xanh miền Bắc Nord Drapeau Bleu, và cớ độc Poison
Drapeau ”,
cũng như những biến đổi khác của
tên này và trong Grande-Bretagne và trong Irlande như là tên “ Violet Iris ”.
Cây có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, nó có cả
hai vừa đẹp vừa có tiềm năng độc hại, nơi đây được thấy mọc trong tự nhiên,
trong đầm lầy, trong đồng cỏ và chung với những loài cói.
Ngoài ra những loài này còn tìm
thấy rất phong phú ở bên cạnh bờ biển, bờ sduối ở những khu vực khác nhau của
Bắc Mỹ.
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor thích những nơi đầm lầy ẩm ước và được tìm thấy trong những vùng ở
Canada xuyên qua Floride và phía tây Arkansas, trên những đồng cỏ và đất ẩm
ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor là một thực vật bản địa, sống quanh năm, với một rễ hoặc một căn
hành rhizome bò ngang nạt thịt.
Thân cao, dựng đứng thẳng,
khoảng từ 10 đến 80 cm cao, hình trụ hơi
thon không có rãnh đáng kể, có những đoạn cong, không cánh, tròn ở một cạnh,
nhọn ở cạnh khác, và thường phân nhánh. Cây
này có xu hướng tạo thành một khối căn hành dày đặc và phân nhánh.
Lá, dài khoảng 30,48 cm dài và 1
cm rộng, hẹp, dạng lưỡi kiếm, có sọc, thẳng, có những lớp phủ bên dưới. Lá bắc,
mỏng, khô và bán trong suốt scarieuse,
gấp lại được ở gân chính để tạo ra một cánh quạt chồng chéo lên nhau trên một
mặt phẳng.
Hoa, từ 2 đến 6 hoa, thường màu
xanh dương hoặc màu tím, với những hoa xanh- tím. Những cuống hoa dài ngắn
không đều và phẳng bên trong.
- đài hoa, 6, xếp thành 2 luân sinh 3, có dạng hình cái
muỗng, có râu, tím ở viềm bên ngoài, láng và có vết vàng bên dưới, có móng
loang lỗ màu xanh lá cây, màu vàng và trắng và gân màu tím đậm, gân nổi bậc, mỏng
như giấy.
- Cánh hoa, 6 xếp làm 2 luân sinh 3 cánh, thẳng, hình dạng khác
nhau, hình muỗng, mũi dáo, thường màu nhạt hơn so với bên ngoài .
- Tiểu nhụy 3, ẩn bên dưới những vòi nhụy, với những bao
phấn dài thẳng.
- Bầu
noãn hạ, hoàn toàn nghiêng, cùn có 3 sừng, vòi nhụy 3, giống như cánh hoa, màu
tím đậm hoặc tím, chẻ 2, nhiều hay ít chu về một điểm.
Trái, nang, 3-buồng, 3 vách mảnh, khi
trưởng thành thuôn dài, trở nên cương cứng phồng lên, 3 mặt, với những góc được
bo tròn.
Hạt,
nhiều và phẳng, có thể quan sát thấy trôi nổi vào mùa thu.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, tươi hoặc khô.
▪ Những rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào cuối mùa
hè và đầu mùa thu và thường được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
- tinh bột amidon,
- chất cao su gomme,
- tanin,
- đường sucre,
- dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- 25 % chất chát âcres,
- chất nhựa résineuse,
- acide isophtalique,
- những vết của acide salicylique,
- và có thể một chất alcaloïde,
mặc dù một số nhất định của những chất chứa
trong căn hành vẫn cón chưa được xác định.
▪ Chưng
cất với nước, căn hành rhizome tươi
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor mang lại một sản phầm chưng cất màu trắng
đục distillat opalescent, từ đó tách
ra được :
- một chất long não trắng camphrée blanche với một mùi hương nhẹ ( C.H. M arquardt, 1876 )
▪ Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có những hiệu năng dược liệu của nó,
với :
- nhựa dầu oléorésine.
▪ Chất
nhựa résine, là một chất màu nâu
nhạt, một mùi hôi nhẹ và một hương vị tương tự như của rễ, khi hoàn toàn được phóng thích ra khỏi dầu, nó có màu vàng
trắng nhạt .
▪ Ảnh hưởng
của sự chữa trị của nó không hoàn toàn chắc chắn được biết. Nó hoà tan
trong :
- chloroforme,
- trong éther,
- và đun sôi trong một dung dịch kiềm alcaline,
từ đó
những acides của nó kết tủa.
▪ Dầu
có một hương vị và mùi hôi, nhưng chỉ phần nào hoạt động dược liệu của thuốc.
Dầu Cây
Lưỡi đồng đa sắc có :
- một mức độ cao hương vị,
- và mùi hôi của rễ,
- và là một thành phần chủ yếu trong đó nó có những hoạt
động dược liệu của nó.
Cressler
(Amer. Jour. Pharm., 1881, p. 602) đã tìm thấy hiện có của :
- một alcaloïde,
có thể
thu được do sự ly trích của trích xuất alcoolique của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor với acide acétique, loại bỏ chất béo graisse với phương tiện của éther,
và lấy ra thành phần chất alcaloïde bởi alcool amylique sau khi có hoàn lại
chất lỏng alcalin..
▪ Ngay
từ năm 1844, Giáo sư John King đã chế biến và giới thiệu với những người chuyên
môn nhựa dầu oléorésine của Cây Lưỡi
đồng đa sắc Iris versicolor ở cùng một khoảng thời kỳ mà Ông đã phát hiện ra
những chất nhựa résine của Cây cimicifuga
và podophyllum.
Tên,
nhựa oléorésine của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor,
một tên thương mại là iridine, đã
được áp dụng cho chất này có khoảng 50 ans.
Nó ít
được sử dụng trong hiện nay, trừ trong kết hợp với những thuốc bệnh gan hépatique khác, dưới dạng thuốc viên pilule, trong chữa trị :
- những bệnh mãn tinh chroniques
của gan foie.
▪ Người
ta có thể nói ở đây rằng những chế biến dung dịch nước của Cây Lưỡi đồng đa sắc
rất là không đáng tin cậy.
Chế
phẩm lỏng phải chỉ được thực hiện ở những căn hành mới gần nhất, thể hiện bên
trong có màu hồng-nâu rất rõ ràng, rãi rác những điểm trắng nhỏ.
Những
căn hành có màu nâu đỏ trong dài
suốt căn hành, phải liệng bỏ.
Khi cho
vào trong nước của chế phẩm, cho ra một màu trắng đục opalescente, xuất hiện một sữa, và khi với một số lượng lớn sẽ kết
tủa nhựa résine oléorésine.
Mùi hương
của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng cảm nhận gia tăng khi những chế phẩm
được cho vào nước, làm cho hầu hết những người cảm thấy :
- khó chịu,
- buốn nôn,
- mùi hôi chất béo.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor
được tìm thấy trong những đầm lầy của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cũng
như Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor thanh lọc bùn của những vùng lầy lội marécageuses, do đó mà nó :
- làm sạch đường ruột con người intestin humain,
- vấn đề gan mãn tính hépatiques
chroniques,
- và những vấn đề tiêu hóa digestifs.
▪ Được
hưởng lợi ích từ thảo dược này, như là :
- mở rộng không ác tính non
malignant của tuyến giáp trạng thyroïde,
- và tắc nghẽn congestion
mãn tính xoang mũi sinus,
▪ Trong
những cửa hàng thảo dược hiện đại, nó được sử dụng chủ yếu để :
- giải độc cơ thể détoxifier
le corps
- gia tăng đi tiểu miction,
- và sản xuất mật bile
production,
- và có một hiệu quả nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Một
số nhất định sự thận trọng cần phải có trong khi sử dụng, bởi vì có những báo
cáo cho rằng, nó là :
- độc hại toxique.
▪ Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor
là :
- làm thay đổi altérant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy cathartique,
- thuốc tống đàm, lợi mật cholagogue,
- làm đổ mổ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- gây nôn mữa émétique,
- và thuốc làm chảy nước miếng sialagogue.
▪ Rễ tươi
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là khá chát âcre và khi uống vào bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau bụng coliques,
- và tẩy sạch purge.
▪ Rễ sấy khô Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor ít chát hơn âcre và được dùng như để :
- làm nôn mữa émétique,
- lợi tiểu diurétique,
- và tẩy xổ cathartique.
▪ Nó
được sử dụng chủ yếu cho những đặc tính làm phai lạt altératives, là :
- một thuốc tẩy xổ purgatif
sử dụng
trong :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- và tá tràng duodénum,
và là một thành phần của nhiều hợp chất để :
- thanh lọc máu purifier
le sang.
Nó hành
động như một kích thích cho :
- gan foie,
- và những tuyến đường ruột glandes intestinales
và được sử dụng trong :
- táo bón constipation,
- và bệnh liên quan đến
tiêu hóa xấu, đau dạ dày, táo bón đầy hơi ….biliousness,
▪ Sự sử dụng chánh của nó là để
chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
và một số dạng của :
- bệnh tràng nhạc écrouelles cấp độ thấp,
- và bệnh ngoài da affection
de la peau.
Nó cũng
được sử dụng trong :
- chứng sủng nước hydropisie.
● Cơ chế hóa học của thuốc :
▪ Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor
là một loại thuốc chánh thức của Dược điển Hoa Kỳ États-Unis
Pharmacopée và là một nguồn thành phần của iridine hoặc Irisin trong
thương mại.
Là một
trích xuất dưới :
- dạng bột poudre,
- đắng amer,
- buồn nôn nausées,
- và chát acre,
với đặc
tính lợi tiểu diurétiques và nhuận
trường laxatives.
Iridine C24H26O13
hành động mạnh trên :
- gan foie,
nhưng
hành động của nó dịu nhẹ hơn trên :
- những ruột intestins,
là thích
hợp hơn với chất nhựa xốp podophylline.
▪ Nhựa
dầu oléorésine trong rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor
là :
- tẩy sạch gan purgative
au foie,
và sử
dụng trong :
- bệnh liên quan đến mật bilieux với một liều nhỏ.
● Kết quả dự trù của sự
sử dụng :
▪ Khi áp dụng
tại chổ, Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể giúp :
- giảm viêm inflammation,
- và giảm đau nhức soulager la douleur,
điều này sẽ là một áp dụng lớn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Ngoài ra, Cây Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor có thể ức
chế sự nhiễm trùng infection trong :
- những khớp xương bị thương nhẹ thâm
tím articulations meurtris,
- sưng gonflées,
- hoặc bị thương blessés.
▪ Trong khi dùng bên trong cơ thể, Cây Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor có thể :
- thúc đẩy những chất thải déchets,
- và loại bỏ những chất không hiệu quả
từ máu mollasson du sang.
▪ Trong những điều kiện của da peau,
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor giúp da bằng cách làm việc thông qua :
- gan foie,
cơ
quan giải độc chính của cơ thể organe
détoxifiant principal du corps.
▪ Đứng
về mặt sinh lý physiologiquement, Cây hành động trên :
- đường tiêu hóa da
dày-ruột gastro-intestinal,
- và hệ thống tuyến nội
tiết glandulaires,
- và thần kinh nerveux.
Nó kích thích mạnh :
- đường mật biliaire,
- nước bọt salivaire,
- và những bài tiết
tuyến tụy pancréatiques.
Trên đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal, nó hành động dữ dội
gây ra :
- ói mữa chua vomissements
acides,
- thường xuyên fréquents,
- thuộc lợi thủy tẩy xổ hydragogue
cathartique với những đốt cháy đường
ruột brûlures intestinales ( lợi thủy như là chảy mồ hôi, lợi tiểu và tiêu chảy
nước )
- và đau bụng coliques.
▪ Đứng
về mặt chữa trị thérapeutiquement, yếu tố này là :
- làm phai lạt altérant,
- và lợi mật cholagogue,
( là một thuốc tạo điều kiện dễ dàng để loại bỏ nhửng dịch
mật từ túi mật nơi nó lưu trử để thông qua tá tràng duodénum tiêu hóa những chất
béo…. )
Nó là
một trong những yếu tố để ảnh hưởng đến quá trình :
- chất thải déchets,
- và sữa chữa réparation.
▪ Cây Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor tác động mạnh trên những hành
động xúc tác catalytique trên :
- hệ thống tuyến hạch bạch huyết glandulaire lymphatique,
- và những tuyến nội tiết glandes endocrines,
cũng
như trên :
- gan foie,
- tuyến tụy pancréas,
- và thận reins.
Trong
những tình trạng bệnh suy nhược cachectiques
của :
- hệ thống système,
- máu xấu mauvais
sang,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và « bệnh ngộ độc
thủy ngân maladies mercuriels
»,
nó thực
hiện rất tốt công việc.
và
trong bệnh giang mai thứ cấp syphilis
secondaire, với :
- sự
rối loạn não perturbations cérébrales,
- và
sắc tố da nhuộm màu đồng cuivrée cutanée
pigmentation, nó là một trong những thuốc tốt nhất.
Chủ trị : indications
▪ phát chẩn, phun mủ
éruptions cutanées, như là :
- mụn cám acné,
- chóc lở eczéma
▪ hoặc bệnh vảy nến psoriasis,
kết hợp với những vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
▪ táo bón constipation,
kết hợp với những vấn đề của gan foie hoặc bệnh liên quan đến :
- tiêu hóa xấu,
- đau dạ dày,
- táo bón đầy hơi biliousness,
▪ ốm nghén ( buồn nôn buổi sáng ) nausées matinales,
▪ đau nửa đầu migraine,
kết hợp với một tầm nhìn mờ vision floue và buồn nôn nausées,
▪ và nghiêm trọng sau khi thư giản của sự căn thẳng, và tốt
hơn bằng cách di chuyển chung quanh chậm chậm.
▪ một huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse;
▪ một cảm giác quân bình trên cổ kết hợp với trầm cảm dépression sâu,
▪ Cá tính gây nghiện addictive với những thứ như là :
- đồ ăn vặt malbouffe,
- chocolat,
- đường sucre,
- hoặc truyền hình télévision.
▪ bệnh thống phong goutte;
▪ bệnh viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde;
▪ bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne;
▪ mụn phỏng ghẻ phỏng herpès;
▪ hơi thở hôi mauvaise
haleine;
▪ khó tiêu indigestion;
▪ tăng cân gain de
poids,
kết hợp với sự mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor là một trong những thảo dược phổ biến nhất
trong những bộ tộc khác nhau của dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor trước đây đã từng có trong những dược điển Hoa Kỳ Etats-Unis Pharmacopée. Và vẫn còn được tin tưởng trong y học dân
gian như là một chất :
- làm thanh lọc máu purificateur
de sang,
trong những bệnh của :
- nổi chẫn phun mủ ở da éruptives
de la peau.
Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể được sử dụng trong y học nhiều hơn những thành viên khác
của họ.
▪ Nó
được cho là đã được sử dụng bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ và Nam Mỹ Amérique
du nord, sud như :
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- và nôn mữa émétique.
▪ Thổ dân bản địa Mỹ Amérique đã đào những rễ của Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor hoang và thậm chí những tập đoàn canh tác gần những hồ ao.
Rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc
Iris versicolor đã được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
- và bệnh cổ chướng hydropisie,
và như
chất làm :
- nôn mữa émétique,
- nhuận trường laxatif,
và dùng như :
- một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Những
thành viên của một số nhất định bộ tộc phương Tây Ouest đã mang rễ của một
loài khác của giống Iris để :
- ngăn ngừa rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Một
số nhà thảo dược trong quá khứ, tuy nhiên, được xem như thảo dược có giá trị
trong chữa trị :
- ói mữa vomissements,
- ợ nóng dạ dày brûlures
d'estomac,
- gan foie
- và túi mật vésicule
biliaire bệnh mãn tính chroniques,
- vấn đề xoang mũi problèmes
de sinus,
- đau bụng coliques,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột entérite,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh tràng nhạc écrouelles,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và thậm chí những bệnh đau nửa đầu migraines.
▪ Những
thuốc gọi là iridine hoặc Irisin, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
trước
đây đã từng được sản xuất từ thảo dược Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor, mà từ lâu đã được liệt kê vào
trong danh sách Dược điển Hoa Kỳ
Pharmacopée des Etats-Unis, một danh
mục thuốc được chấp nhận.
▪ Nghiên
cứu hiện đại cho chỉ ra rằng rễ Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor có thể có khả năng gia tăng tốc độ, trong
đó :
- chất béo đã chuyển đổi thành chất thải déchets,
và Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor đã được sử dụng trong Ấn Độ như một chữa trị :
- bệnh béo phì obésité.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chống chỉ định :
▪ Những
phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor, cũng không cho nhưng người mắc bệnh :
- cường giáp hyperthyroïdie.
▪ Không
sử dụng cho những trẻ em.
▪ Sử
dụng thái quá ( nhiều lần đối với liều đề nghị ) có thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và ói mữa vomissements.
▪ Một
số người có thể có những phản ứng dị ứng da allergiques
với rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc.
▪ Rễ tươi Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor là khá chát âcre và nếu sử
dụng bên trong cơ thể gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tẩy sạch purge,
- và đau bụng coliques.
Tất cả
những bộ phận Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor tươi là có hại nếu ăn phải.
● Cảnh báo :
Những
kết quả cá nhân có thể khác nhau, và trước khi sử dụng bổ sung, luôn luôn tham
vấn với những người chuyên môn châm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Căn
hành, hoặc căn hành bò trường Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, chứa một
chất mạnh, chất résine chát âcre quá mạnh đến nỗi nhiều giới chức
thẩm quyền hiện đại cảnh báo đối với sự sử dụng bên trong cơ thể.
Điều
này có thể là lý do mà tại sao Cây còn có tên là “ cờ độc poison drapeau ”.
● An toàn :
▪ Cẫn
thận :
Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor chứa một chất chát âcre, chất nhựa résineuse,
hành động trên :
- đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- gan foie,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Nó cũng
có thể gây ra một viêm da dermatite ở
một số người nhất định.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dùng
vào bên trong cơ thể như một trà thé, rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được sử dụng như :
- một thuốc nhuận trường mạnh laxatif fort ,
- hoặc làm ói mữa émétique,
nó cũng
hành động mạnh trên :
- gan foie,
- và thúc đẩy sự bài tiết những chất dịch cơ thể dư thừa liquides corporels.
▪ Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cũng kích thích cho :
- hệ thống tuần hoàn système
circulatoire,
- và hệ bạch huyết lymphatique.
▪ Hiệu
quả giải độc détoxifiant của nó mang
lại lợi ích trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cám acné,
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- viêm khớp arthrite,
- những hạch sưng phồng ganglions
enflés,
- bệnh viêm vùng xương chậu inflammatoire pelvienne …v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được áp dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh viêm khớp dạng thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Những
rễ Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris
versicolor được đun sôi trong nước sau đó nghiền nát thành bột nhuyễn để làm
thành một thuốc dán đắp cataplasme
được sử dụng để làm :
- giảm đau nhức soulager
la douleur,
- và sưng gonflement,
liên quan với :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor, được dùng trong dung dịch trong alcool teinture, từ 10 đến 25 giọt trong nước,
3 lần / ngày .
▪ Rễ tươi
Cây Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor được thu hoạch vào mùa thu và dùng như
nước nấu sắc décoction cho :
- cảm lạnh rhume.
Để lửa
nhỏ, 1 muỗng cà phê cho 1 lít nước trong 20 phút, dùng uống 3 muỗng canh, 6 lần
/ ngày, dùng lạnh.
▪ Sử dụng vi lượng đồng căn Homéopathie :
Vi
lượng đồng căn Homéopathes sử dụng Cây
Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolor cho :
- đau đầu vùng trán maux
de tête frontaux với buồn nôn nausées,
- táo bón constipation,
- tiếng ù vo ve bourdonnements
trong những lỗ tai oreilles,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chứng chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong
thí nghiệm hóa học, những hoa Cây Lưỡi đồng đa
sắc Iris versicolor có khả năng để ngâm trong nước đun sôi infusion màu xanh tốt, dùng làm thuốc thử máu pH để chỉ định nồng
độ pH của những acides và kiềm alcalis.
Màu biến đổi từ xanh ( acide ) đến hồng ( kiềm ), sự biến đổi màu được so với
bảng độ chuẩn màu pH từ 1 đến 7.
▪ Những
lá đã được sử dụng để dệt giỏ và
những tấm thảm.
▪ Một
số bộ tộc bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord đã sử dụng những rễ như bảo vệ chống lại những rắn chuông serpents à sonnettes.
▪ Người
ta nghĩ rằng, trong khi rễ được xử
lý thỉnh thoảng để bảo đảm mùi hương thấm vào người, quần áo, những loài rắn
chuông serpents à sonnettes sẽ không
cắn chúng.
▪ Một
số bộ tộc thậm chí còn nhai rễ, sau đó giữ những rắn chuông serpents à sonnettes với những răng của
mình và không được cắn quá lâu hơn mùi hương tồn tại.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire