Marijuana
Cần xa – Gai mèo
Cannabis sativa L.
Cannabaceae
Đại cương :
Cannabis sativa là một cây độc hại, có
nguồn gốc ở các chân đồi của dảy Himalaya và Châu Á, có thể sống một vài tháng
cao khoảng vài m ( cho đến hơn 6 m ).
Chu kỳ sống dài hơn những “ dưới
loài sous-espèces khác ” có thể là do
thời gian chiếu sáng photopériode của
những vùng xích đạo .
Cây Cần sa Cannabis sativa đã được trồng
lén lúc bất hợp pháp ở những vùng cao, nhất là những tỉnh vùng núi hoặc lén lúc
do nhóm người di dân lậu nên có tên cho nhóm trồng Cần sa bất hợp pháp này « nhóm trồng cỏ ».
● Thông
tin pháp lý :
Cây Cần sa Cannabis sativa là bất
pháp để tiêu thụ, nuôi trồng, hoặc thương mại ở hầu hết các nước. Khi mà vẫn
còn bất hợp pháp ở hầu hết các nước, một số nước đã nới lỏng sự sở hữu và /
hoặc nuôi trồng trong một số lượng giới hạn theo luật định cho dùng cá nhân và
y học.
Ở Mỹ États-Unis, 16 iểu bang và DC
đã hợp pháp hóa việc sử dụng Cây Cần sa Cannabis sativa cho y học, như :
Alaska,
Arizona, Californie, Colorado, DC, Delaware, Hawaï, le Maine, le Michigan,
Montana, Nevada, New Jersey, Nouveau-Mexique, l'Oregon, Rhode Island, Vermont,
et Washington..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đứng cao 2-3 m, nhất
niên, có lông thô, có mùi mạnh., thân thẳng cứng đơn giản,
Một
cánh đồng Cần sa gồm 2 gốc thân, Cây đơn phái biệt chu, tức hoa đực và hoa cái
nằm trên 2 thân khác nhau.
Lá, mọc
xen, phiến lá hình chân vịt, do 5-7 phiến phụ, thon hẹp nhọn, bìa phiến có
răng, cuống có lá bẹ. Cặp đầu tiên của lá thường chỉ có 1 lá phụ, tăng lên dần
cho đến tối đa 13 lá phụ bởi lá, thường thì từ 7 đến 9, và ngọn của cây mang
những phát hoa. Cặp lá bên dưới thường mọc đối
Phát hoa,
chùm tụ tán hẹp, hoa vô cánh, nhỏ, xanh nhạt, lá đài, 5.
Thân
đực, những hoa đực, tiểu nhụy 5, chỉ ngắn, phát hoa đực tìm thấy ờ đầu thân, hoa đực
phóng thích những phấn hoa luôn luôn trưởng thành trước những cây cái, những
phấn hoa ở thời điểm sinh sản không chứa những chất hoạt động.
Thân
cái cho những ngọn hoa (đầu hoa ), hoa cái, ở nách một lá hoa rìa lông, với đài
hình bầu, noãn sào 1 noãn, 2 vòi nhụy dài đứng. Những hoa cái không cuống và
được tìm thấy ở chẻ 3 của những lá.
Trái, bế
quả tròn, nhỏ, láng.
Hột, 1,
kích thước như một hạt lú mì. Những hạt chứa khoảng và gần 20 % chất đạm protéines
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân, hạt và hoa .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hợp chất terpeno-phénolique,
được gọi là :
- cannabinoïdes,
được tiết ra bởi những lông tiết trichomes glandulaires phong phú trên
những đài hoa và những lá bắc của những bộ phận hoa cái. Nó trách nhiệm của cấn
sa marijuana
Cannabis sativa " cao " một trong những kinh nghiệm của hút cần sa marijuana.
▪ Những cannabinoïdes, được tìm thấy chỉ trong giống Cây Cần sa Cannabis
sativa, là những chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires đặc trưng của chất :
- alkylrésorcinol,
- và monoterpéniques,
phần đoạn trong phân tử của chúng.
Hơn 60 chất cannabinoïdes đã được
phân lập từ những lá marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa hoặc những lá Cây Cannabis tươi.
▪ Hai thành phần cannabinoïdes thường
được sản xuất phong phú nhất là :
- cannabidiol (CBD),
- và / hoặc D9-tétrahydrocannabinol (THC),
những chỉ THC là tác động tâm thần psychoactive.
Kiểu hình quan sát ở một cá nhân
sống Phénotypes hoặc đặc thù hóa học
của loài chémotypes được dựa trên số
lượng của THC và tỹ lệ giữa THC với CDB, một tỹ lệ được xác minh về mặt di
gtruyền génétiquement và cố định
trong suốt thời gian sống của Cây.
Cây không thuốc non-médicament là thấp trong THC và giàu
trong CBD, trong khi những cây thuốc médicaments
là hàm lượng cao thành phần THC.
Thuốc được có nguồn gốc như :
- chồi hoa sấy khô ( gọi là marijuana ),
- của nhựa résine
( haschisch ),
- hoặc những trích xuất chung gọi là dầu haschisch.
▪ Cannabinoïdes :
Những
hợp chất với tetrahydrocanabinol (THC) giống như cấu trúc và / hoặc giống như
cấu trúc THC đặc tính dược lý pharmacologiques.
Nhiều
thành phần hợp chất với những cấu trúc của THC giống như hiện diện trong Cây
Cần sa Cannabis sativa, nhưng không phải tất cả trong số đó có những đặc tính
dược lý như THC pharmacologiques THC.
Một số
nhất định hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp có những đặc tính dược lý giống như
cấu trúc THC pharmacologiques THC, nhưng không phải THC.
Cannabinoïdes, những hợp chất hoạt động của Cây Cần sa Cannabis sativa và
những dẩn xuất hành động mô phỏng những chất nội sinh của Cây substances endogènes, những thành phần endocannabinoïdes,
kích hoạt những thụ thể cannabinoïdes đặc biệt.
Nó phát
huy những hiệu quả giảm bớt :
- ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer,
- và ức chế sự tăng trưởng của những ung bướu khối u tumorale ở những động vật trong phòng
thí nghiệm in vitro.
▪ Cannabimimétiques
hay hiệu quả Cannabinoïdes :
Thénh
phần tétrahydrocannabinol (THC) như trong thuật ngữ dược lý pharmacologiques. 4 hiệu quả của THC đặc
trưng trong một thữ nghiệm thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo được biết như “ 4 mô hình của chuột ” là :
- tính giảm vận động hypomotilité,
- hạ thân nhiệt hypothermie,
- giảm đau analgésie,
- và một tư thế tính bất động kéo dài immobilité prolongée de la posture (bệnh tê dại, cứng đờ catalepsie).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cần sa Cannabis sativa là một
thuốc thư giản giải trí, được phổ biến trên thế giới, chỉ đứng sau rượu, cà
phê, và thuốc lá tabac.
Ở Mỹ États-Unis,
có lẽ chỉ đứng sau rượu.
▪ Những
hiệu quả tâm sinh lý
psychoactifs là biphasique,
một
hiệu quả tâm sinh lý chánh psychoactif,
bao gồm :
- thư giản relaxation,
- và sảng khoái euphorie
▪ Thành
phần chánh tâm sinh lý psychoactive THC. Hiệu quả tâm
sinh lý thứ cấp psychoactifs
secondaires bao gồm :
- mặc tưởng, nội quan introspection,
- và siêu nhận thức métacognition.
▪ Hiệu
quả thứ ba như gia tăng :
- nhịp tim rythme
cardiaque,
- và đói faim là do 11-hydroxy-THC,
một
trao đổi chất biến dưởng métabolite của
THC hiệu quả tâm sinh lý psychoactif sản xuất
trong gan foie.
▪ Cây
Cần sa Cannabis sativa gây ra “ một đỉnh cao ” thường kết hợp với :
- sự đói faim
(fringale),
- và cảm giác tràn đầy năng lượng sentiment énergique
trong
khi Cây Cần sa Cannabis sativa gây ra một cảm giác thiền định méditative do một tĩ lệ cao hơn CBD với THC.
Báo cáo
để có một nồng độ thấp nhất hơn phụ thuộc cho cả hai nicotine và alcool, và
những triệu chứng cai nghiện thường nhẹ và
không bao giờ đe doạ tính mạng.
▪ Được
xem như :
- an thần sédatif,
- thuộc về bao tử stomachique,
- thuốc giảm đau anodin,
- thôi miên hypnotique,
- chống co thắt antispasmodique.
Những
điều kiện tăng trường ảnh hưởng đến hiệu quả. Những bộ phận khác nhau của cây
như những lá, ngọn của hoa, sẽ có những số lượng khác nhau của sự sản xuất hoạt
chất hóa học chimiques actifs, và do
đó , tiềm năng ngộ độc intoxicante
khác nhau.
Tính
biến thiên của nó tạo cho Cây Cần sa Cannabis sativa, một loại thuốc thô médicament
brut.
- THC rất kỵ nước hydrophobe. Một khi được hấp thu, nó liên kết với chất chất lòng
trắng trứng albumine và những lipoprotéines trong huyết tương plasma và giữ lại trong mô mỡ tissu adipeux, nơi đây nó được tồn trữ lâu
dài, từ từ phóng thích vào trong máu và những mô khác của cơ thể, với một chu
kỳ bán rã demi-vie 1-3 ngày.
● Cannabinoïdes hiệu quả tâm
sinh lý psychoactifs
▪ Những hiệu quả tâm
sinh lý psychoactifs của những cannabinoïdes ở người là một hỗn hợp của :
- hiệu ứng gây thất vọng déprimants,
- và kích thích trong hệ thống trung tâm thần kinh SNC, được
chia thành 4 nhóm :
(1) tình cảm affective :
- hưng phấn euphorie,
- và dễ dàng tiếng cười ,
(2) cảm giác sensorielle :
- sự thay đổi trong nhận
thức của thời gian và không gian,
- và mất phương hướng.
(3) dinh dưởng (thể bản) somatique :
- buồn ngủ somnolence,
- chóng mặt vertiges,
- và cơ năng vận động
thiếu sự phối hợp moteur discoordination,
và (4) nhận
thức cognitive :
- sự nhầm lẫn confusion,
- rối loạn trí nhớ troubles
de la mémoire,
- và những khó khăn trong việc tập trung concentration.
▪ Do sự có mặt khắp nơi của những
thụ thể cannabinoïdes, hiệu quả của cannabinoïdes
được quan sát không chỉ trong não cerveau
nhưng trong gần như trong tất cả hệ thống ngoại vi systèmes périphériques, tức
là, những bệnh :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires ( nhịp tim đập nhanh rythme cardiaque),
- hệ thống hô hấp respiratoire
( giản phế quản bronchodilatation),
- cơ-xương musculo-squelettique
( thư giản bắp cơ relaxation musculaire),
- và hệ thống tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinale ( giảm nhu động motilité ).
- Hiệu
quả của những cannabinoïdes là biến đổi, đôi khi không thể lường trước sự mạnh
mẽ với hút thuốc cần sa cannabis fumé.
Trong
những liều kiễm soát và công thức rõ ràng của :
- dronabinol (Marinol),
- và nabilone (Cesamet),
như
chống nôn mữa antiémétiques ở những
bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
hiệu
quả thường không làm hại inoffensive.
Sự dung
nạp phát triển nhanh chóng, giảm những hiệu quả tâm sinh lý psychoactifs từ 33% đến 25% của hoạt
động tâm sinh lý psychoactivity nhỏ
sau 2 tuần, và 4% sau 6 tuần chữa trị.
- Đó là tiềm năng gây nghiện addictif vẫn tiếp tục gây tranh luận.
Sự chấm
dứt đột ngột hút cần sa mãn tính có thể đôi khi gây ra :
- một “ thu hồi retrait"
hội chứng,
với :
- kích thích irritabilité,
- mất ngủ insomnie,
- và một sự nóng bừng « bouffées
de chaleur ».
Tuy
nhiên, điều này rất hiếm, nhẹ, và thường biến mất trong một vài ngày.
Những
cuộc điều tra lâu dài của sự sử dụng dronabinol
trong quy định liều dùng không cho thấy những dấu hiệu của sự phụ thuộc.
▪ Tiềm năng
gây nghiện thấp của THC có thể là liên quan với đặc tính dược động học pharmacocinétique, lưu trữ những thành
phần cannabinoïdes trong mô mỡ tissu adipeux
và tỹ lệ thấp của sự bài tiết.
Sự
ngưng tiêu dùng của THC là không kèm
bởi một sự giảm nhanh chóng của nồng độ trong huyết tương plasmatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Cần sa Cannabis sativa được sử dụng trong y học trên toàn thế giới từ ngàn năm
nay.
▪ Được mô tả trong những tác phẩm
cổ đại của Tàu, với sâm ginseng và ma
hoàng éphédra, là rường cột của thuốc thảo dược, nơi đây Cây Cần sa Cannabis
sativa được đề nghị khuyến khích cho hơn 100 bệnh, bao gồm :
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và mất trí, hành vi
thiếu chú ý hay quên distraction.( absent mindedness )
Sau này, những văn bản Tàu mô tả sự
sử dụng của Cây Cần sa Cannabis sativa để chữa trị :
- những ói mữa vomissements,
- bệnh ký sinh trùng infections
parasitaires,
- và bệnh xuất huyết hémorragie.
Ngày
nay, Cây Cần sa Cannabis sativa còn là một phương thuốc dân gian cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và như thuốc kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit.
▪ Trong
y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ,
sử dụng để thúc đẩy :
- giấc ngủ sommeil,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- tiêu hóa digestion,
- giảm đau nhức douleur;
cũng mô
tả như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và chất gia độc ( ngộ độc rượu, say rượu ) intoxicant.
▪ Trong
Châu Phi Afrique, Cây Cần sa
Cannabis sativa được sử dụng cho :
- nhiều bệnh khác nhau variété
de maux,
bao gồm
:
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- những cơn đau chuyển bụng, khi sanh đẻ douleurs de l'accouchemen,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Những sử dụng khác :
▪ Lễ nghi Rituels / Tôn giáo Religion / văn hóa cổ xưa cultures anciennes :
(1) Mô
tả sớm nhất được biết của marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa xuất hiện trong
những văn bản xưa và trong dân gian của Ấn Độ Inde và Tàu, nơi đây người ta tin
rằng Cây được sử dụng như :
- chất làm say trong
nghi lễ cổ xưa intoxicante rituel.
(2) Đầu năm 2700 trước JC, những
báo cáo của Carbone C14 hay radio-carbon của chồi Cây Cần sa Cannabis sativa,
những trái và những lá được khai quật của những ngôi mộ Yanghai
gợi ý, Cây Cần sa Cannabis sativa được sử dụng với những mục đích lễ nghi rituelles / và thuốc médicinales.
(3) Sử dụng Cây Cần sa Cannabis
sativa trong một phần nghi lễ của lễ hội
hindoue của Holi.
(4) Trong văn hóa người Đức cổ xưa,
Cây Cần sa được gắn liền với nữ thần tình yêu amour nordique, Freya.
(5) Phong trào Rastafari bao trùm
những Cây Cần sa Cannabis sativa như một lễ tiệc Thánh sacrement.
Nghiên cứu :
● Cần sa và
y tế Marijuana médicale :
Một tạp
chí văn học, những bài viết trên marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa, y học
bởi 45 nhà nghiên cứu đã kết luận sử dụng cho :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- chán ăn anorexie,
- và sụt cân được thành lập perte de poids établi,
với
những hiệu quả " khẳng định ”
tìm thấy ttrong chữa trị của :
- liệt cứng, co cứng spasticité,
- đau nhức thần kinh douleur
neurogène,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh tăng nhãn áp glaucome,
- và rối loạn vận động mouvement
troubles,
và
những hiệu quả " ít khẳng định hơn
" cho những bệnh :
- những dị ứng allergies,
- bệnh viêm inflammation,
- bệnh động kinh épilepsie,
- chứng trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- tâm trạng phụ thuộc dépendance,
- và một thu hồi hội chứng retrait.
● Cần sa
và dự án chánh sách Marijuana Policy Project :
Những thử nghiệm lâm sàng dẫn tới
những dự án chánh sách Mỹ cho Cần sa Marijuana Policy Project américains
cho thấy hiệu quả của Cây Cần sa Cannabis sativa như chữa trị chống lại :
- bệnh sida,
- và những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancéreux,
- đau khổ với chứng trầm cảm dépression,
- buồn nôn nausée,
- và mất cân perte de
poids kết hợp với hóa trị liệu chimiothérapie
hoặc những trị liệu khác.
● Những chất cannabinoïdes / hiệu quả giảm
nhẹ palliatifs Effet :
Hiệu quả làm giảm tốt nhất được
thiết lập của những thành phần cannabinoïdes ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux là ức chế của :
- buồn
nôn nausées,
- và ói
mữa vomissements gây ra bởi hóa trị
liệu chimiothérapie. ( như thuốc Dronabino
(Δ9-tétrahydrocannabinol) và những loại thuốc tổng hợp tương
tự nó nabilone (Cesamet) đã được phê
duyệt cho mục đích này.
● Tổng hợp chất cannabinoïde synthétique /
Dronabinol :
Một
phiên bản tổng hợp của cannabinoïde THC, dronabinol, có thể làm giảm những
triệu chứng của :
- chán ăn anorexie,
- và kích động agitation
ở những bệnh nhân lớn tuổi âgées mất
trí nhớ Alzheimer.
Chất dronabinol
đã được phê chuẩn cho sự sử dụng trong :
- chứng biếng ăn anorexie
với VIH / SIDA,
- và buồn nôn nausées
liên quan với hóa trị liệu chimiothérapie.
● Bệnh tăng nhãn áp Glaucome :
Thuốc Marijuana Cây Cần sa Cannabis
sativa có thể được sử dụng để giảm áp xuất bên trong mắt intra-oculaire của bệnh tăng nhãn áp glaucome.
Sự giảm áp lực nội nhãn intra-oculaire cũng đạt được với hút
thuốc Cây Cần sa Cannabis sativa, hành động trên một thụ thể của chất cannabinoïde.
Tuy nhiên, hiệu quả hút thuốc của Cây Cần sa Cannabis sativa là chỉ có thời
gian ngắn.
● Giảm đau analgésique :
(1) Một
hít thở duy nhất của 25 mg , 9,4% tétrahydrocannabinol thảo dược Cây Cần sa
Cannabis sativa 3 lần / ngày, giảm cường độ đau nhức và cải thiện của giấc ngủ
.
(2) Nghiên cứu cho thấy THC : trích xuất của CDB
là có hiệu quả để làm giảm đau nhức ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
không thuyên giảm hoàn toàn bởi thuốc phiện mạnh opioïdes forts.
● Tổn thương phổi Lésions pulmonaires
:
Marijuana
Cây Cần sa Cannabis sativa chứa những thành phần cùng loại gây ra ung thư
cancer do những chất hóa học hiện diện trong thuốc lá tabac.
Báo cáo
cho thấy rằng phì phà puff of puff
của số lượng của chất nhựa hắc ín goudron
hít vào và mức độ dioxyde de carbone độc lập với hàm lượng trong THC là từ 3
đến 5 lần lớn hơn ở những nguời hút thuốc lá .
● Chất cannabidiol / chống loạn thần kinh antipsychotiques :
Thành
phần D9-tétrahydrocannabinol, hợp chất chánh của Cây Cần sa Cannabis sativa,
gây ra:
- sự lo lắng anxiété,
- và những triệu chứng loại loạn thần kinh psychotique,
ở những
người tình nguyện khỏe mạnh.
Những
hiệu quả này được xem như giảm bởi chất cannabidiol (CBD), một thành phần của Cây
Cần sa Cannabis sativa, có thể có những đặc tính :
- giải lo âu anxiolytiques,
- và / hoặc hành động chống loạn thần kinh antipsychotiques.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng CDB có thể :
- chữa trị thay thế an
toàn,
- và tốt cho bệnh tâm
thần phân liệt schizophrénie.
● Giảm đau
analgésiques và hiệu ứng thần kinh effets Neuro :
Thuốc Cây Cần sa Cannabis sativa cũng
được sử dụng để giảm đau nhức douleur.
Cây cũng được báo cáo lợi ích cho
một số bệnh nhất định thần kinh neurologiques
như :
- bệnh động kinh épilepsie,
- và những rối loạn lưỡng cực bipolaires. Là một chẩn đoán tâm thần mô
tả cho một loại rối loạn tâm trạngđược
xác định bởi các biến động bất thường trong tâm trạng giữa các thời kỳ tâm
tyrạng cao hoặc dễ cáo kỉnh…..giai đoạn của trầm cảm .
Trong rối loạn ám ảnh cưởng chế obsessionnel-compulsif và hkội chứng Tourette,
nghiên cứu báo cáo một sự giảm đáng kể trong cả hai vận động và co giật tiếng
nói vocaux.
Nghiên cứu cũng báo cáo một lợi ích
có thể của thành phần cannabinoïdes trong
sự ngăn ngừa của :
- bệnh quên trí nhớ Alzheimer.
● Ngắn
hạn, hiệu ứng trí nhớ Effet mémoire :
Hiệu quả trí nhớ ngắn hạn của
marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa xảy ra do THC làm thay đổi việc xử lý
thông tin của vùng đồi hippocampe,
vùng não trách nhiệm của chức năng trí nhớ, và nơi đây mất tế bào thần kinh đi
kèm với sự lão hóa vieillissement và
nơi sử dụng THC mãn tính có thể đẩy nhanh tuổi liên quan đến mất tế bào thần
kinh của vùng đồi hippocampe.
● Kháng khuẩn antibactériens
cannabinoïdes :
Cây Cần
sa Cannabis sativa đã từ lâu được biết đến có chứa những cannabinoïdes kháng khuẩn
antibactériens.
Nghiên
cứu đánh giá 5 chất cannabinoïdes chánh :
- cannabidiol,
- cannabichromene,
- cannabigerol,
-
D9-tétrahydrocannabinol,
- và cannabinol.
Tất cả
cho thấy một hoạt động mạnh chống lại một số vi khuẩn đề kháng methicillin của
chủng :
- Staphylococcus aureus (SARM) .
● Nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người sử dụng lớn
tuổi Myocardial Infarction :
Thời
Trung cổ Moyen-âge và của những người cao tuổi sử dụng marijuana Cây Cần sa
Cannabis sativa gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hơn infarctus du myocarde hơn 4 1/2 lần trong giờ đầu tiên sau khi hút
thuốc phiện fumé de la drogue, theo
một nghiên cứu được trình bày trong hội nghị hằng năm của lần thứ 40 của AMA trên :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và sự ngăn ngừa.
Nghiên
cứu cũng ghi nhận một sự gia tăng của tần số nhịp tim cardiaque khoảng 40 đập trong 1 phút, với một sự gia tăng huyết áp
động mạch trong không hoạt động décubitus,
và một rơi giảm xuống đột ngột trong thế đứng postural, gây nguy cơ quan trọng cho những người mắc phải :
- bệnh
mạch vành maladie coronarienne không
được công nhận.
● Suy nhược nhận thức déficience cognitive
:
(1) Suy
thoái nhận thức déficience cognitive :
Trong
một báo cáo năm 1996 của một nghiên cứu tài trợ bởi NIDA, những học sinh hút marijuana
Cây Cần sa Cannabis sativa nặng có thể giới hạn khả năng học hỏi.
Nghiên
cứu cho thấy rằng những sinh viên sử dụng thường xuyên Cây Cần sa Cannabis
sativa có một suy thoái của những kỹ năng liên quan đến sự chú ý, trí nhớ mémoire và học tập của 24 giờ sau lần cuối
cùng của sự sử dụng ma túy drogue
(2) Không
suy thoái nhận thức pas de déficience
cognitive :.
Trong
một báo cáo năm 2011, một nghiên cứu 8 năm ở người Úc khoảng 2.000 người trẻ
trưởng thành tìm thấy marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa có ít hiệu quả lâu
dài trên học tập apprentissage và trí
nhớ mémoire, và bất kỳ tổn thương
nhận thức cognitive xảy ra từ sự tiêu
thụ Cây Cần sa Cannabis sativa là đão
ngược.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Cẫn thận :
● Đã
mạnh và chất hướng tâm thần psychotrope
ảnh hưởng tới thần kinh trung ương marijuana Cây Cần sa Cannabis sativa được
pha trộn với những chất khác, như bột bụi thiên thần ange ( PCP, chlorhydrate de phencyclidine) hoặc ma túy cocaïne.
- Marijuana
Cây Cần sa Cannabis sativa ngày nay mạnh hơn nhiều so với những năm 70. Nồng độ
của THC trung bình gia tăng ít nhất 1 % đến hơn 6% trong năm 2002.
Hoạt
động tập trung cao của những yếu tố thần kinh Sinsemilla activité đã gia tăng hai thập niên kỷ cuối, từ 6% đến 13%,
với vài mẫu chào hàng mức THC lên đến 33%.
● Mặc dù
những huyền thọai phổ biến để giữ không nghiện ngập của marijuana Cây Cần sa
Cannabis sativa, nghiên cứu hiện nay ủng hộ
là :
Marijuana Cây Cần sa Cannabis
sativa gây nghiện cho cả hai :
- thể chất physiquement,
- và lẫn về mặt
tâm lý psychologiquement.
Ứng dụng :
▪ Phương
pháp sử dụng :
(1) Hít hơi inhalation, phương pháp truyền thống.
(2) Như phun xịt vào cổ họng spray bucca :
- Sativex, một trích
xuất của cannabis, thuốc chứa THC,
- và cannabidiol, dùng
bởi phun xịt trong miệng pulvérisation.
(3) Ăn vào, lá, hạt và những trích
xuất khác nhau được pha chế tại nhà.
Ngoài
ra, như theo quy định của những thuốc viên dronabinol (Marinol) và nabilone
(4) bởi
đường tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse
(THC và dexanobinol ) trong một dung dịch muối / éthanol / tá dược.
(5)
thuốc nhét hậu môn suppositoires (
THC-hémisuccinate )
(6) bởi
đường để dưới lưỡi sublinguale (THC
trích xuất của cannabis giàu cannabidiol .
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire