Chou cabus – Chou pommé
Bắp cải chou
Brassica oleracea var. capitata L.
Brassicaceae
Đại cương :
Brassica
oleracea thuộc họ Brassicaceae (crucifères). Dạng hoang dại của cây có nguồn
gốc dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Tây Âu và dọc theo lưu vực Địa Trung Hải.
Brassica
oleracea đã được trồng như một légume đã từ 2500 năm, và thông qua nhân giống
chọn lọc, những đặc điểm đặc biệt của Cây đã áp dung và phát triển.
Cây Bắp
cải Chou có thể trồng trong những vùng đất thấp, cao nguyên với lượng nước mưa
từ 850 đến 900 mm.
Ở Choux
frisé, choux xoắn thường những lá cuộn xoắn. Bắp cải Chou là một loại khác, mà
chồi là một khối lá bó chặt chẽ thu nhỏ thành một khối tròn, gọi là bắp cải.
Những
Choux Bruxelles là những chồi mọc dọc theo thân trong đó hình thức thu nhỏ như
bắp cải nhỏ. Choux hào, thân mở rộng. Bắp cải xanh brocoli và bông cải là một
phát hoa mà cụm nụ hoa đính trên thân.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, khoảng 40-60 cm cao,
sống lâu năm phát triển từ một rễ cái có dạng trái tim, hệ thống rễ có nhiều xơ
và phát triển hơi sâu.
Trong năm đầu tiên ở giai đoạn cây
trưởng thành và từ 1,5 đến 2 m cao, khi cây trổ hoa vào năm thứ hai. Bắp cải
cân nâng từ 0,5 đến 4 kg, với những loài tăng trưởng nhanh chóng, sự trưởng
thành sớm cho bắp cải nhỏ.
Lá, phần lớn những lá dày,
mọc cách và có lớp sáp phủ bên trên, những chiếc lá đầu tiên có hình bầu dục,
kết dính với nhau cấu thành như một đóa bông hồng. Mỗi bông hồng bao gồm từ 7
đến 15 lá và từ 25 đến 35 cm dài cho 20 đến 30 cm rộng.
Những lá sau đó cung cấp với những
cuống lá ngắn hơn, lá phát triển hướng vào bên trong và hình thành như một khối
tròn nhỏ gọn, thường gọi là « bắp ».
Bìa lá dợn sóng hoặc có thùy đôi
khi theo những loại variété mà có
những hình dạng khác nhau.
Phát hoa xảy ra vào năm thứ hai,
phát hoa thẳng, không phân nhánh, phát sinh từ trung tâm của đoá hoa hồng trên
một thân cung cấp của lá, đo được 50 cm đến hơn 1 m.
Những hoa đính trên một chùm vô hạn
định màu vàng hoặc màu trắng đính thẳng gốc với thân. Mỗi hoa gồm : 4 đài hoa,
4 cánh hoa, 6 tiểu nhụy, chỉ ngắn và 1 bầu noản thượng với 1 nuốm và vòi nhụy.
Do tiểu nhụy có chỉ ngắn nên sự tự
thụ phấn là không thể. Những cây có sự thụ phấn tréo bởi những côn trùng gọi là
trùng môi hay gió gọi là phong môi.
Trái là một silique, khi trưởng thành
chín trái khai bằng cách nứt theo chiều dọc, phóng thích nhiều hạt nhỏ tròn màu
nâu hay đen.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng : lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
Bắp cải Chou thuộc một họ lớn nơi
đây người ta tìm thấy ở những radis, cresson, rave, hay navet……
▪ Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có chứa một
số lượng rất lớn của :
- lưu huỳnh soufre.
- của nguyên tố khoáng
calcium Ca,
- và iode.
▪ Một
lượng đáng kể của :
- glutamine,
- một acide aminé, bởi những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của Cây.
▪ Truy
tìm hoá chất thực vật phytochimique mang
lại :
- những alcaloïdes,
- acides aminés,
- những đường glucides,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- phénols,
- những chất đạm protéines,
- stéroïdes,
- saponines,
- chất chát tanins,
- và những terpènoides.
● Thành
phần hóa học tính bằng grammes (g) hay miligrammes (mg) trên 100g của thực phẩm
lá khô :
- năng lượng 320 calories cho 100g
- nước 0%
- chất đạm protéines:
23,5 g;
- chất béo lipides:
2,5 g,
- dường glucides:
62,5 g,
- chất xơ thực phẩm fibre:
13g,
- tro 10,5 g;
Nguyên
tố khoáng :
- Calcium Ca 430 mg,
- Phosphore P 450 mg,
- Sắt Fe 10.5mg,
- Magnésium Mg 0 mg,
- muối Sodium Na
80 mg,
- Potassium K 3100mg,
- Kẽm Zn 0 mg;
Những Vitamines :
- Vitamines A: 15000mg,
- Thiamine (B1): 0,6 mg,
- Riboflavine (B2) 0,7 mg,
- Niacine ( nicotinamide ) vit PP hay B3 4,5 mg,
- vitamine B6: 0 mg,
- vitamine C: 670mg.
- vitamines ( E ),
- và β-carotène.
Những
số liệu trên đây được lấy trung bình của những tài liệu tham khảo.
● Trong nghiên cứu, cho thấy sự hiện diện
những thành phần như sau :
▪ Những
lá bên trong Bắp cải hiện diện những
dẫn xuất của acide phénolique như là
những thành phần hợp chất chánh và số lượng nhỏ của :
- glycosides flavonol,
trong
khi những lá bên ngoài hiện diện những dẫn xuất của flavonol duy nhất.
Cũng như những lá bên trong (. Ferreres và al, 2005 a, b) hiện diện một kết cấu
những phénolique với 17 hợp chất phénoliques :
- quercétine 3-Osophoroside-7-O-glucoside,
- acide 3-p-coumaroylquinic,
- kaempferol 3-Osophoroside -7-O-glucoside,
- kaempferol 3-O- (caféoyl) -sophoroside-7-Oglucoside,
- acide glucoside sinapoyl,
- kaempferol 3-O- (sinapoyl) -sophoroside- 7-O-glucoside,
- kaempferol 3-O- (féruloyl ) -sophoroside-7-O-glucoside,
- kaempferol3-O-
(p-coumaroyl) -sophoroside-7-O-glucoside,
- acide 4-pcoumaroylquinic,
- acide sinapique,
- kaempférol 3-O-sophorosides,
3 dạng
đồng phân isomères của :
- 1,2 -disinapoylgentiobiose,
- 1-sinapoyl-2-feruloylgentiobiose, 1,2,2'-
trisinapoylgentiobiose,
- và 1,2'-disinapoyl-2-feruloylgentiobiose.
▪ Những
lá bên ngoài (Ferreres và al., 2005
a, b) hiện diện một kết cấu phénolique
với :
- kaempférol 3-O-sophorotrioside-7-O-glucoside,
- kaempférol 3-O- (methoxycaffeoyl / caféoyl)
sophorosides-7-O -glucoside,
- kaempférol
3-O-sophorosides-7-O-glucoside,
- kaempférol-3-O sophorotrioside- 7-O-sophorosides,
- kaempférol 3-O-sophorosides-7-O-sophorosides,
- kaempférol 3-O-7-tetraglucoside -O-sophorosides,
- kaempférol 3-O- (sinapoyl / caféoyl)
sophorosides-7-O-glucoside,
- kaempférol 3-O- (féruloyl / caféoyl) sophoroside-
7-O-glucoside,
- kaempférol-3-O sophorotrioside,
- kaempférol 3 -O- (sinapoyl) sophorosides,
- kaempférol 3-O- (féruloyl) sophorotrioside,
- kaempférol 3-O- (féruloyl) sophorosides,
- kaempférol 3-O-sophorosides,
- và kaempférol-3 Oglucoside.
● Cơ chế hoá học của Bắp cải :
▪ Ngoài
ra, Cây cũng chứa những hợp chất :
- sianohidroksibutena (CHB),
- sulforafan,
- và iberin,
kích thích sự hình thành glutathion,
- một phân hóa tố enzyme,
hành động bằng cách phân hủy décomposant
và loại bỏ những chất độc hại toxiques
lưu thông trong cơ thể.
▪ Hàm
lượng cao của vitamine C trong Bắp cải Chou có thể ngăn ngừa :
- bệnh còi scorbut.
▪ Sự
hiện diện của thành phần chất anthocyanine
có thể gây ra sự thay đổi màu của Bắp cải đỏ chou rouge.
▪ Hàm
lượng của hoạt chất gồm :
- sulforafan,
- và histidine
có thể
ức chế :
- sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale,
- ngăn ngừa ung thư ruột kết cancer du côlon và trực
tràng rectum,
- giải độc désintoxication
những hợp chất hóa học độc hại, như là :
• cobalt,
• nickel,
• và quá tải của đồng Cu trong cơ thể.
- và gia tăng sức chịu đựng để chống lại ung thư cancer.
Trong
hàm lượng lưu huỳnh soufre của acide
aminé, cũng làm giảm hiệu quả của những mức độ :
- cholestérol cao,
- an thần thần kinh sédatif nerveux,
- và nâng cao tinh thần édifiante.
▪ Những vitamines như :
- vit A, B1, B2, vit C,
K,
- và vitamine U (
chlorure methylmethioninesulfonium ), tham gia vào cuộc chiến chống lại ảnh
hưởng của hầu hết những bệnh viêm loét ulcères
của hệ thống tiêu hóa système digestif
( như dạ dày, tá tràng, đại tràng ….).
Đặc tính trị liệu :
▪ Dược thảo Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh ngứa démangeaisons,
do nấm Jamur candida ( candida albicans ) (candidose),
- nấm trên da đầu cuir
chevelu, ở tay và chân.
- nồng độ cholestérol
cao trong máu,
- loại bỏ những đau đớn
SPM ( hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome
prémenstruel),
- gia tăng của sự sản
xuất sữa mẹ lait maternel,
- ngăn ngừa ung bướu
khối u to tumeur grossit,
- ngăn ngừa ung thư ruột
kết côlon và trực tràng rectum,
- loét ulcère trong đường tiêu hóa gastro-intestinal,
- và phân đi cầu khó
khăn selles difficiles ( bệnh táo bón
constipation ).
- viêm những khớp xương Inflammation
des articulations ( viêm khớp arthrite),
▪ Những
bằng chứng khoa học đã tích lủy chứng minh rằng sự chữa trị của lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có thể giảm :
- đau nhức douleur,
- và độ cứng của bộ ngực căng sữa seins engorgés,
- và gia tăng thời gian
cho con bú sữa mẹ allaitement maternel.
▪ Những
lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- tiêu hóa digestif.
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
đã được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Những
hạt của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata là
thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
▪ Bột nhão purée của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata và nước ép jus của Bắp cải Chou đã được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes để :
- loại bỏ những mụn nhọt furoncles,
- và chữa trị những mụn cóc verrues,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm ruột thừa appendicite,
- và những loét ulcères
▪ Bắp
cải đỏ Chou Brassica oleracea var. capitata f. rubra là :
- chất làm mềm émollient,
- và bệnh thuộc về ngực pectorale
có thể
chữa trị :
- cholestérol,
- chống ung thư anticancéreux,
- chống nấm antifongique.
▪ Bảo vệ cơ thể tránh bị những chùm bức xạ faiseau rayonnement, như :
- tia tử ngoại rayons X,
- những máy vi tính ordinateurs,
- lò vi sóng micro-ondes,
- và máy truyền hình màu télévision en couleur,
- một thuốc giải độc antidote
cho tâm trạng nôn nao gueule de bois,
những độc tố trong gan toxines dans le
foie,
► Lợi
ích của Bắp cải Chou và sự sử dụng thuốc :
●
Ung thư Cancer :
Kết quả của 74 nghiên cứu trường hợp bệnh chứng và 6
nghiên cứu thuần tập đã cho thấy những sự liên kết ngược trên sự tiêu dùng Bắp
cải Chou và những nhóm rau họ cải crucifères khác và bệnh ung thư dạ dày cancer de l'estomac, ung thư phổi cancer du poumon và những ung thư khác cancers.
Điều này là do hàm lượng lớn của glucosinolates tìm
thấy trong Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata.
Những glucosinolates có khả năng ảnh hưởng đến những
quá trình khác nhau gắn liền với chất hóa học gây ung thư cancérogenèse chimique như những hoạt động gây đột biến mutagène của promutagène và liên kết với nhiễm thể ADN.
Trong ngắn hạn, sự tiêu thụ Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata có thể
giúp ngăn ngừa ung thư cancer.
● Sức
khỏe tiêu hóa Santé digestive và loét ulcères :
Bắp cải có lợi cho hệ thống tiêu hóa digestif do hàm lượng cao của những
thành phần như :
- chất xơ thực phẩm fibres,
- vitamines,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những chất đạm protéines,
những chất này phát huy một hệ tiêu hóa khỏe mạnh và
chữa lành dạ dày và những rối loạn ruột intestinaux
có liên quan đến táo bón constipation.
Một nghiên cứu trên 13 bệnh nhân mắc phải bệnh loét
dạ dày, tá tràng ulcères gastro-duodénaux, bao gồm dùng uống nước ép jus Bắp
cải Chou Brassica oleracea tươi .
Những kết quả được ghi nhận rằng, 7 bệnh nhân bị
loét tá tràng ulcères duodénaux đã có
một thời gian chỉ 10,4 ngày lành miệng so với 37 ngày cho những bệnh nhân chữa
trị theo tiêu chuẩn.
Thời gian chữa lành đối với những bệnh nhân mắc phải
loét dạ dày ulcère gastrique là 7,3 ngày
so với 42 ngày chữa trị theo tiêu chuẩn.
Điều này được cho là do S-méthylméthionine cũng được
biết dưới tên là vitamine U.
●
Cholestérol :
Bắp cải
Chou Brassica oleracea var. capitata cũng cho phép giảm mức lượng cholestérol trong
cơ thể. Bắp cải Chou Brassica
oleracea giàu chất xơ thực phẩm
làm việc với những acides mật biliaires
trong hệ thống tiêu hóa système digestif.
Đây là hiệu quả khi người ta ăn Bắp cải sống hoặc nấu hơi chín và thêm muối,
tiêu.
Một nghiên cứu mù đôi double aveugle thực hiện trên 77 người trưởng thành mắc phài
cholestérol trong máu từ nhẹ đến trung bình đến hypercholestérolémie ( nồng độ cholestérol cao ) tham gia với những
đối tượng thức uống đóng hộp có chứa hoặc không có chứa brocoli và Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata.
Sau khi uống 2 hộp nước ép rau cải trong 12 tuần,
nhóm thử nghiệm brocoli và Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata được biết giảm hạ 8,5% nồng độ cholestérol
xấu LDL-C vào tuần thứ 6 và 9.
Kết luận rằng, Bắp
cải Chou Brassica oleracea var.
capitata và brocoli có thể làm
giảm Cholestérol xấu cholestérol LDL cũng như tổng số cholestérol ( cholestérol
total ).
●
Chống viêm Anti-inflammatoire:
Bắp cải
Chou Brassica oleracea var. capitata chứa những polyphénols cho những hiệu
quả chống viêm anti-inflammatoire
Nó được nghiên cứu rằng dưới áp lực của oxy hóa stress oxydatif và viêm inflammation mãn tính có thể đẩy mạnh sự
phát triển của ung thư cancer.
Một nghiên cứu điều tra trên hoạt động chống oxy hóa
antioxydante và chống viêm anti-inflammatoire
của những hợp chất hóa thực vật phytochimiques
trong Bắp cải Chou kết luận rằng, Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var.
capitata f. rubra có chất chống oxy hóa antioxydants cao nhất trên tổng số, tiếp theo sau bởi Savoy, Tàu và
bắp cải Chou xanh.
Trên hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata và Chou xanh có hàm lượng cao nhất trong khi
Chou đỏ Brassica oleracea var.
capitata f. rubra ít hơn.
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác, nước ép jus của Chou
đỏ Brassica
oleracea var. capitata f. rubra đã tìm thấy rằng những hợp chất chống viêm anti-inflammatoires có sắc tố pigment ổn định với nhiệt độ.
● Chống
lão hóa Anti-âge
:
Bắp cải
Chou Brassica oleracea var. capitata có lợi ích cho da bằng cách cung cấp những
hợp chất chống lão hóa anti-vieillissement, như bêta-carotène kết
hợp với vitamine C. Hợp chất này thiết yếu và chất chống oxy hóa antioxydant khác hiện diện trong bắp cải
Chou, giúp sửa chữa những tổn thương hư hỏng của những tế bào da, từ đó thúc
đẩy có một làn da sáng, trẻ trung hơn và bảo vệ chống lại hình ảnh của sự lão
hóa vieillissement.
Quercétine, một flavonoïde hiện diện trong
những thực phẩm như là :
- Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata, trà thé,
hành tây oignon, trái óc chó noix, bông cải chou-fleur, những trái nạt baies,
trái pommes và từ những yếu tố nghiên
cứu để có những hiệu quả trên hình ảnh lão hóa
photo vieillissement và cũng
như lão hóa sớm vieillissement prématuré.
Quercétine
xuất hiện như một aglycone ( gắn với một phân tử của đường ) và chỉ có một số
ít phần trăm được hấp thu vào trong máu trong quá trình tiêu hóa digestion.
Yếu tố
khác nghiên cứu để có những đặc tính chống lão hóa anti-vieillissement bao gồm những trích xuất của trà xanh thé vert, génistéine, resvératrol, acide
ascorbique, silymarine, và nghệ curcumine.
● Lợi ích cho sức khỏe khác của
Chou :
Mặc dù không được hỗ trợ bởi những nghiên cứu khoa
học, những lợi ích khác của Bắp cải Chou
bao gồm :
- hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
vì thành phần chất potassium K tìm thấy trong Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata là một
chất giản mạch vasodilatateur, tăng
cường sức khỏe não bộ santé du cerveau
như một nguồn vitamine K.
Nó góp phần với bệnh mất trí nhớ démence, thoái hóa những tế bào thần
kinh dégénérescence de neurones, và bệnh Alzheimer, cải
thiện sức khỏe của xương santé des os
và ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose,
bởi vì Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata giàu những nguyên tố khoáng calcium Ca, potassium K, và magnésium Mg và
được sử dụng trong :
- giải độc désintoxication,
và trong chữa trị :
- đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
► Những loại Bắp cải Chou Brassica :
▪ Bông cải xanh Brocoli :
Brassica
oleracea var. italica
Bông
cải xanh brocoli trong y học truyền
thống Tàu, được xem như thức ăn trung tính (平和质), có
nghĩa là không âm ying và cũng không dương yang, vì vậy mà nó không có nguy cơ
mất cân bằng ngoại hình của nó.
Theo
một nghiên cứu cửa Nhật Bản, sự tiêu dùng thường xuyên Bông cải xanh làm giảm
tầng xuất của những bệnh nhiễm trùng với vi khuẩn Helicobacter pylori.
Như đã
chứng minh của những nghiên cứu khác nhau, Bông cải xanh, như hầu hết những
loại rau cải họ Brassicaceae, khi xưa gọi là crucifères, nó cho phép tranh đấu
chống lại bệnh ung thư cancer.
Nó có
tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư cancer
( chủ yếu là ung thư đại tràng cancer du
côlon ) nhờ nhiều chất xơ thực phẩm fibres
và những hợp chất lưu huỳnh và những chất chống oxy hóa khác antioxydants như : indoles,
sulforaphane, glutathion, quercétine, β-carotène, brocoline (alcaloïde typique
du brocoli), những chất này có những đặc tính trung hòa một số thành phần hợp
chất độc hại toxiques hiện diện trong
cơ thể (đó là những gốc tự do radicaux
libres ).
▪ Choux Bruxelles :
Brassica oleracea var. gemmifera
Nghiên
cứu ở Úc đã xếp lá roquette như có tiềm năng cao nhất chống ung thư ở họ
Brassicaceae, có một nhược điểm lớn, không đánh giá tiềm năng chống ung thư anti-cancer của choux de Bruxelles.
Trong
nghiên cứu khác của giống Brassica, những choux de Bruxelles đã được xếp như
một nguồn tốt nhất của glucosinolates.
Ngoài
ra, những choux de Bruxelles đã được ghi nhận là có chứa nhiều vitamine C hơn
cam oranges và gần 2 lần so với
vitamine K, như Bắp cải Chou đỏ f. rubra.
▪ Chou Tim Violet de chou
Brassica oleracea var. capitata f. rubra
Người
ta có thể, đã thấy và cũng đã nghe thành phần như những anthocyanes, những sắc
tố flavonoïdes cung cấp nhiều cho những trái có màu đen, và tím như là trong
trái mûre, trái aronia, những trái bleuets và quả mọng sureau. Màu sắc đậm hơn
và những lợi ích tốt cho sức khỏe.
Nhưng
thành phần sắc tố anthocyanes cũng được tìm thấy trong một số légume nhất định
, bao gồm bông cải tím chou-fleur pourpre,
trái cà tím aubergine, càrốt tím carottes pourpres, và ở Bắp cải Chou đỏ tím Brassica oleracea var. capitata f. rubra.
Những
anthocyanes được xem như một trong những thành phần dinh dưởng quan trọng nhất
cho sức khỏe của mắt, nhưng những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng do những đặc
tính của nó như chống viêm anti-inflammatoires
và chống oxy hóa antioxydantes mạnh,
những thành phần flavonoïdes cũng có thể giúp giảm một số nhất định bệnh viêm inflammatoires như :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
▪ Bắp
cải Chou trắng Savoy Cabbage
Brassica oleracea var. Capitata
Với
hương vị tương đối dịu ngọt, chou de Milan hay Bắp cải Chou trắng là một lựa
chọn rất tốt cho những người đang tìm kiếm thêm các loại rau cải Brassica để bổ
sung vào chế độ ăn uống của họ, nhưng được đưa ra bởi những hương vị mạnh như
Chou Bruxelles, chou bình thường, lá roquette.
Để lợi
ích trong ẫm thực một bên, chou de Milan cũng là một trong những légumes khỏe
mạnh của giống Brassica. Với những choux de Bruxelles, bông cải xanh brocoli và
lá roquette, chou de Milan hay Bắp cải trắng là một nguồn tự nhiên tốt nhất của
glucosinolates.
▪ Chou xoắn Chou frisé Kale :
Brassica oleracea var acephala.
Tăng áp
với những chất chống oxy hóa antioxydants
như :
- vitamine C,
- β-carotène,
- kaempférol,
- và quercétine,
Bắp cải
Chou xoắn Kale là một trong những rau cải với khả năng tổng số chống oxy hóa antioxydante cao nhất, như đo lường bởi
ORAC.
Chỉ một
nắm những loại rau cải phổ biến, bao gồm Bắp cải Chou đỏ, Chou xanh Kale, tỏi
sống, những khoai lang patates douces,
những lá củ dền tím betterave và
roquette – đã được báo cáo có một tỷ lệ đánh giá ORAC cao hơn so với Bắp cải
xoắn chou frisé.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống trong
Châu Âu Europe, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- khan tiếng enrouement,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
- và tư lự sầu muộn mélancolie.
• Trong
y học truyền thống dân gian Châu Âu européenne, những lá được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh viêm cấp tính inflammation aiguë,
Bột nhão pâte của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata , được đặt trên lá Chou và áp dụng lên trên
vùng ảnh hưởng .
▪ Ở Mỹ Etats-Unis, Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata đã được sử dụng như một phương thuốc cho :
- nôn nao gueule de
bois,
và để
chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- để tránh cơ thể những cháy phỏng nắng coups de soleil,
hoặc để làm mát những bộ phận của cơ thể ảnh hưởng
bởi :
- cơn sốt fièvre.
• Nước
ép Jus của Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra sử dụng cho :
- bệnh ho mãn tính toux
chronique,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme.
• Nước
ép Jus của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata trắng, sử dụng để chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
• Những
lá thâm tím của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata trắng, thường được dùng cho :
- những mụn rộp cloques.
• Nước
ép jus Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
được sử dụng để :
- gia tốc sự hóa sẹo
chữa lành vết thương cicatrisation
bệnh loét dạ dày ulcère gastrique.
▪ Trong thời Trung cổ Moyen Âge, người
ta nghiền nát trong đất sét lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata , được nhào nặn bằng tay,
đặt phủ trên cơ thể nơi mắc bệnh :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
▪ Những
Bà mẹ luộc sôi lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ,
được áp dụng, thật nóng, trên bụng của con gái khi cô con gái của họ đã có một
cơn :
- đau bụng mal au
ventre.
Người
ta xem Bắp cải Chou như một thuốc của người nghèo.
▪ Bắp
cải Chou Brassica oleracea var.
capitata đã từ lâu xem, đặc biệt là Bắp cải Chou đỏ f. rubra, như đứng hàng đầu chữa
trị đau ngực pectoral, hiệu quả trong
những bệnh như :
- ngực poitrine,
- chứng phổi viêm nước catarrhes
bronchiques,
- và phế quản phổi pulmonaires.
▪ Người
ta dùng Bắp cải Chou Brassica oleracea
var. capitata trong :
- những bệnh viêm ống tiêu hóa inflammatoires du tube digestif,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh khoang phúc mạc có nước ascites liên quan với xơ gan cirrhose
hépatique,
và Leclerc,
trong thế kỷ qua, chủ trương « cải Chou chữa bệnh » trong thay thế thuốc chữa
bệnh bằng chanh citron, trong :
- bệnh xơ gan cirrhose
du foie,
- bệnh cổ trướng, nước trong khoang phúc mạc ascite,
- và viêm thận néphrite.
Nghiên cứu :
Cơ
chế nghiên cứu trên thành phần hóa học Bắp cải Chou :
●
Cho Bắp cải Chou :
Một tạp
chí khoa học cũng như một nghiên cứu quan sát ở người, cho thấy mối liên quan
giữa một sự tiêu thụ thường xuyên Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata (ít nhất một bữa ăn mỗi tuần )
và một sự giảm nguy cơ bệnh ung thư cancer nói chung, tất cả các loại, cũng
như một sự giảm nguy cơ của bệnh ung thư phổi cancer du poumon và tuyến tụy tạng pancréas.
Những
nhà nghiên cứu khác đã nghiên về những hợp chất đặc biệt của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata, mô
tả dưới đây, có thể giúp giải thích những tiềm năng lợi ích của loại rau cải
này trên sức khỏe :
●
Chống oxy hóa Antioxydants.
Những
chất chống oxy hóa antioxydants là
những thành phần hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những tổn thương
hư hao có nguyên nhân bởi những gốc tự do radicaux libres.
Đây là những phân tử có hoạt tính rất cao tham gia trong đến sự phát triển của
những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
của một số nhất định bệnh ung thư cancers và những bệnh khác liên
quan đến lão hóa vieillissement.
Những
nhà nghiên cứu đã nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro hiệu quả của hợp chất phénoliques ( một nhóm lớn của
chống oxy hóa antioxydants ) của 10
rau cải trên sự tăng trưởng của tế bào ung thư người.
Pha
trộn của hợp chất phénoliques trích xuất của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata đã
chứng minh một khả năng mạnh hơn để làm giảm sự tăng trưởng của những tế bào
ung thư cancéreuses.
Hiệu
quả này chỉ vượt qua bởi những hợp chất phénoliques của loài rau épinard.
Những
nhà nghiên cứu khác so sánh trên tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques của
nhiều loại variété khác nhau của Bắp
cải Chou Brassica oleracea.
Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra đã được chứng minh chứa nhiều nhất, ít
nhất là gắp đôi so với những loại khác variétés
của Chou.
Ở động
vật, một trích xuất Bắp cải Chou đỏ Brassica
oleracea var. capitata f. rubra
cũng được cho thấy có hiệu quả bảo vệ bọ não cerveau chống lại áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif, sự bảo vệ này tạo thành một hiệu quả chống oxy hóa
antioxydant.
●
Cyanidine.
Trong
số những loại variétés khác nhau của
Bắp cải Chou, Chou đỏ f. rubra
được phân biệt bởi hàm lượng thành phần cao nhất của flavonoïdes, một thể loại
chống oxy hóa antioxydants.
Flavonoïde
chủ yếu của Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra là cyanidine, một sắc tố
anthocyanin, góp phần cho một màu sắc khác mạnh mẽ của nó.
Một tạp
chí tài liệu khoa học trên những anthocyanines chứng minh của những đặc tính
lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer
( giảm hình thành của ung bướu khối u tumeurs
ở động vật , giảm tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses trong ống nghiệm in vitro
). Nghiên cứu lợi ích, tuy nhiên phải được thực hiện trược khi áp dụng kết quả
này cho người.
●
Glucosinolates.
Thuật
ngữ này tập hợp những hợp chất chánh tìm thấy trong những rau cải họ cải
crucifères, bao gồm Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata. Những glucosinolates là một chất sinh học biologiquement không hoạt động inactifs.
Tuy
nhiên, khi thức ăn phải chịu những biến đổi vật lý ( thí dụ cắt nhỏ hoặc nhai
), những glucosinolates đi vào tiếp xúc với một phân hóa tố enzyme hiện diện trong thức ăn, gọi là myrosinase.
Những
glucosinolates được chuyển thành những phân tử hoạt động gọi là isothiocyanates;
nhiều phân tử này góp phần giới hạn sự phát triển của ung thư cancer.
Nấu
chín Bắp cải Chou Brassica oleracea
var. capitata làm giảm hoạt động của phân hóa tố myrosinase, giảm khả
năng chuyển đổi những glucosinolates thành hợp chất hoạt động trong cơ thể.
Tuy
nhiên, hệ sinh vật vi khuẩn đường ruột cũng có thể chuyển đổi những
glucosinolates thành isothiocyanates, có thể bù đấp phần nào sự mất mát hoạt
động của phân hóa tố myrosinase của những thức ăn nấu chín.
Thực
hiện luộc Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata cũng có thể gây ra sự mất mát đáng kể của
glucosinolates qua nước đun nấu.
Lý tưởng
nhất là ăn sống hoặc hơi nấu chín ( luộc sơ ) trong một ít nước.
Trong
Bắp cải Chou chứa nhiều glucosinolates, chủ yếu là glucobrassicine và sinigrine.
●
Indole-3-carbinol et 3,3-diindolylméthane.
Bắp cải
Chou Brassica oleracea var. capitata
chứa một glucosinolate gọi là glucobrassicine, dưới tác động của phân hóa tố myrosinase, chuyển đổi thành một isothiocyanate
hoạt động gọi là indole-3-carbinol.
Trong
cơ thể, indole-3-carbinol có thể chuyển sang thành 3,3-diindolylméthane.
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro
và ở cơ thể động vật in vivo gợi ý
rằng 2 hợp chất này có thể ngăn ngừa sự hình thành của những ung bướu khối u tumeurs, giảm sự tăng trưởng của những
tế bào ung thư cellules cancéreuses
và thúc đẩy nó tự động hủy diệt autodestruction.
Nghiên
cứu này tập trung trên những ung thư cancers
kết hợp với hệ thống kích thích tố nội tiết système
hormonal ( vú, tuyến tiền liệt prostate),
nhưng kết quả khác ở động vật cũng cho thấy một hiệu quả lợi ích chống lại ung
thư thuộc cổ cancer cervical.
Mặt dù
những hợp chất hình như hứa hẹn, một số những nhà nghiên cứu đồng ý cho rằng
chúng ta cần biết thêm thông tin trước khi tham gia vào nghiên cứu trên con
người. Thật vậy, những thành phần chất này không phải luôn luôn có lợi ở những
động vật đã mắc bệnh ung thư cancer.
●
Allyle isothiocyanate (AITC).
Bắp cải
Chou là một trong những nguồn chánh của một glucosinolate gọi là sinigrine,
mà phân hóa tố myrosinase chuyển đổi sau đó thành một hợp chất hoạt động gọi là
allyle isothiocyanate (AITC).
AITC đã
được chứng minh trong ống nghiệm in vitro
và ở động vật có khả năng hạn chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses.
Tuy
nhiên, như những kết quả nghiên cứu khác trên những hợp chất này đã gây nhiều
tranh cải, thêm những nghiên cứu là cần thiết để làm sáng tỏ những đặc tính và
xem lại nếu nó đem áp dụng trên con người.
● Cho con bú Allaitement ( căng
vú engorgement des seins) :
Những
dữ kiện khoa học còn hạn chế để sử dụng lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ở người đàn bà cho con bú
để :
- giảm căn vú đau nhức engorgement
douloureux,
- và gia tăng thời gian
trung bình cho con bú sữa mẹ hoàn toàn allaitement
maternel exclusif.
Những kết quả nghiên cứu khác đã
báo cáo rằng Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata không thực hiện tốt hơn so với điều trị giả
dược placebo để :
- giảm những triệu chứng
« căn vú engorgement des seins » ở
những người phụ nữ cho con bú femmes
allaitantes.
Những nghiên cứu bổ sung là cần
thiết.
● Ngăn
ngừa ung thư cancer :
Những nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques cho thấy rằng sự tiêu
dùng rau cải Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata tăng, nguy cơ bệnh ung thư có thể giảm.
Những nghiên cứu bổ sung là cần
thiết trước khi kết luận dứt khoát chắc chắn có thể được thực hiện.
● Hội chứng đau cơ mãn tính ( lan tỏa mở rộng )
fibromyalgie :
Nghiên cứu con người giới hạn cho
thấy rằng Chou brocoli Brassica
oleracea var. capitata hoặc những thành phần có thể giảm :
- những triệu chứng của
đau cơ mãn tính ( lan tỏa mở rộng ) fibromyalgie
ở người dàn bà .
Những nghiên cứu bổ sung là cần
thiết trước khi kết luận nói chung có thể được thực hiện.
● Nhiễm vi
trùng Helicobacter pylori :
Nghiên cứu con người sơ bộ chỉ ra
rằng những rau cải Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata có thể giúp trong chữa trị :
- nhiễm trùng vi
khuẩn Helicobacter pylori.
● Giảm hạ
cholestérol :
Những nghiên cứu bổ sung với phẩm
chất cao là cần thiết cho :
- nồng độ cholestérol
tăng cao.
Nghiên cứu con người giới hạn cho
thấy rằng sự tiêu dùng rau cải của giống Brassica, trong đặc biệt Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ,
có thể làm giảm :
- những mức độ lipoprotéines mật độ thấp (LDL hoặc «
cholestérol xấu ) trong máu .
Nghiên cứu bổ sung là cần thiết
trước khi kết luận có thể thực hiện.
● Chống
đường máu cao Antihyperglycémiant / chống
oxy hóa antioxydant :
Trích xuất dầu hỏa giảm đáng kể
đường máu cao hyperglycémie gây ra và
giảm đáng kể những phản ứng hóa học mang một phân tử hay nguyên tử ở mực độ cao
nhất có thể của quá trình oxy hóa peroxydation.
Một nghiên cứu xác định hoạt động
chống đường máu cao anti-hyperglycémique
và chống oxy hóa của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata trong bệnh tiểu đường diabète ở chuột gây ra bởi stretozotocin.
Nghiên cứu trích xuất Bắp cải đỏ
Chou Brassica oleracea var. capitata
cho thấy những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
và chống đường máu cao anti-hyperglycémiques
của Bắp cải Chou Brassica oleracea
var. capitata cung cấp một nguồn có tiềm năng chữa trị :
- bệnh diabète.
● Chống HPV ( virus pappiloma humaine ) Anti-HPV
/ indole-3-carbinol :
Nguồn indole-3-carbinol,
hoặc 13C, một hợp chất phụ trợ sử dụng cho sự tái phát đường hô hấp respiratoire récurrente của bướu nhỏ papillomatose, tăng trưởng trong bề mặt thành cơ thể bởi những mô hay tế bào mở
rộng của tế papillaires (đầu hay cổ bệnh gây ra bởi vi khuẩn VPH ( virus
pappiloma humaine )
● Hoá sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies :
Nghiên
cứu cho thấy sử dụng trên những vết thương trích xuất của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
và lòng trắng trứng, mỗi ngày một lần, cho thấy tăng cường trong hóa sẹo chữa
lành vết thương cho thấy mỗi ngày một lần trong vết thương phỏng cấp hai so
sánh với kết quả thu được trong nhóm của sulfadiazine d'argent.
● Trùng giun sán Anthelminthique :
Nghiên
cứu so sánh đã đánh giá hoạt động diệt giun sán vermifuge của những hạt Brassica juncea và những hoa của Bắp cải
Chou Brassica oleracea var. capitata
chống lại loài ký sinh Pheritima posthuma, bằng cách sử dụng Albendazole như là
tiêu chuẩn.
Những
kết quả khẳng định hoạt động diệt trùng giun anthelminthique của cả 2 cây, với Cây Brassica juncea cho thấy hoạt
động hiệu quả nhất.
● Chống loét Anti-ulcérogènes :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất trong nước của hoạt động chống gây loét antiulcérogène trong những loét ulcères gây ra bởi acide
acétylsalicylique ở chuột Wistar.
Những
kết quả cho thấy chữa trị với AEB ( aqueous
extract of Brassica ) ức chế những tổn thương dạ dày gastriques với sự ức chế đáng kể của sự hình thành vết loét ulcères, với tối đa 99,44% chữa trị vết
thương curation.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur /
simvastatine gây độc gan hépatotoxicité
:
Nghiên
cứu điều tra trên những hoạt động bào vệ gan hépatoprotectrices của trích xuất éthanoliques lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
chống lại gây độc gan hépatotoxicité gây
ra bởi simvastatine.
Những
kết quả cho thấy những thay đổi đáng kể trong những thông số sinh hóa biochimiques, với sự phục hồi của dấu
hiệu áp lực oxy hóa stress oxydatif hướng
tới sự bình thường hóa ở những động vật chữa trị.
Simvastatine là một statine, đó là một chất ức chế mạnh của phân hóa tố
hydroxyméthylglutaryl CoA réductase, hoặc HMG-CoA réductase - ( phânn hóa tố enzyme
tham gia vào trong tổng hợp sinh học biosynthèse
của cholestérol ).
Simvastatine
làm giảm nồng độ những đường mỡ triglycérides và gia tăng sự thoái hóa của
cholestérol xấu LDL-cholestérol.
Simvastatine
có thể làm giảm sự tiến triển của những mảng bám xơ vữa động mạch athérome và do đó giảm tỉ lệ tử vong bởi
tai nạn tim mạch accident
cardiovasculaire.
● Bảo vệ gan Gastroprotectrice và
chữa lành loét ulcère / Nước ép juice :
Nghiên
cứu cho thấy nước ép jus của những lá
tươi Bắp cải Chou Brassica oleracea
var. capitata, ức chế sự bài tiết acide bằng cách hành động như chất đối
kháng antagoniste của những thụ thể H2
tương tự ranitidine, lợi ích trong chữa trị bệnh cấp tính và mãn tính của :
- bệnh loét tá tràng ulcère
duodénal,
- loét dạ dày ulcère
gastrique
- và những điều kiện sự bài tiết quá nhiều hypersécrétion.
● Phytochemicals / Activité antioxydante :
Nghiên
cứu điều tra trên hàm lượng hóa chất thực vật phytochimique và đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata .
Nghiên
cứu mang lại với :
- những alcaloïdes,
- tannins,
- saponines,
- những glycosides,
- những phénols,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- và những flavonoïdes.
Trích
xuất éthanolique của lá cho thấy hàm lượng phénolique cao nhất và hoạt động
chống oxy hóa anti-oxydante mạnh nhất.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Biện pháp phòng ngừa :
Vitamine K
và chống đông máu anticoagulants
Bắp cải
Chou Brassica oleracea, đặc
biệt là ở Chou xanh Kale, chứa một
lượng vitamine K cao. Vitamine này, cần thiết cho sự đông máu coagulation du sang, có thể được tạo ra
bởi cơ thể nhiều hơn là tìm thấy trong một số thực phẩm nhất định.
▪ Những
người đang dùng thuốc chống đông máu anticoagulants, chẳng hạn như những
thuốc bán trên thị trường gọi tên là Coumadin®, Warfilone® và Sintrom®, nên áp
dụng một chế độ ăn uống trong đó hàm lượng của vitamine K tương đối ổn
định ở một ngày khác.
Bắp cải
xanh Kale là một trong một danh sách nên ăn tối đa một ngày một lần và số lượng
tối đa 250 ml (1 tách) mỗi ngày.
Được đề
nghị mạnh cho những người đang điều trị chống đông máu anticoagulothérapie, tham khảo ý kiến của những chuyên gia chế độ
ăn uống diététiste-nutritionniste hoặc
bác sỉ để biết nguồn thực phẩm của vitamine K và bảo đảm một lượng hằng
ngày ổn định nhất có thể.
●
Hội chứng kích ứng đường ruột intestin irritable :
Một số
người có hội chứng syndrome của kích
ứng đường ruột có thể cảm nhận, với những mức độ khác nhau, một sự không dung
nạp đối với một số nhất định thức ăn.
Đôi khi
không dung nạp liên quan tới những rau cải họ crucifères như là Bắp cải Chou Bắp
cải Chou Brassica oleracea.
Bằng
cách hạn chế hoặc tránh những thức ăn lên men như những thức ăn trong họ crucifères,
những người mắc hội chứng này có thể giảm bớt được những triệu chứng như :
- đau bụng douleurs
abdominales,
- đầy hơi ballonnements,
- hoặc tiêu chảy diarrhée.
Khi mà
những triệu chứng nhẹ đi, hoặc trong thời kỳ được gọi là “ thuyên giảm ”, nó
đôi khi có thể tái hòa nhập với những thực phẩm này, luôn luôn tôn trọng sự
dung nạp của từng cá nhân.
Ứng dụng :
Trong y
học truyền thống, Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata cũng được sử dụng chữa lành những bệnh như :
▪ Chóc lỡ sang thấp Eczéma :
Bột
nhão pâte của những lá, loại bỏ những
gân lá, trong áp dụng trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Cơn động kinh Éclampsie
:
nước
nấu sắc décoction của những lá nghiền
thành bột, dùng qua đường ruột ( uống ) per
os.
▪ Nhọt ung mủ abcès,
mụn nhọt furoncle, sưng enflures, vết bầm tím contusion, tê cống engelures; thấp khớp rhumatisme,
phỏng brulures, lác hắc làu dartres, bong gân entorse, hoại từ gangrène,
vết thương loét plaie ulcérées :
Bột
nhão pâte của lá nghiền thành bột,
loại bỏ những gân, trong áp dụng vùng ảnh hưởng.
▪ Ho toux :
Nước nấu sắc của những lá với sữa, dùng qua
đường ruột ( uống ) per os.
▪ Giun trùng đường ruột vers intestinaux, thiếu
máu anémie, viêm phế quản bronchites :
Nước ép
jus của lá sống, dùng qua đường ruột,
per os.
▪ Viêm yết hầu angine
:
Nước ép
jus của những lá, dùng trong súc miệng
gargarisme và dùng qua đường ruột per os.
▪ Bệnh suyễn asthme,
bệnh tiểu đường diabète :
Nước
nấu sắc décoction của những lá nghiền
nát, dùng qua đường ruột ( uống ).
▪ Tiêu chảy diarrhée,
bệnh kiết lỵ dysenterie, viêm dạ
dày-ruột gastro-entérite :
Lá tươi
trong rau cải légume.
▪ bệnh giời leo Zona :
Nước ép
lá, áp dụng nơi vùng ảnh hưởng.
▪ Loét dạ dày ulcères gastriques :
Nước ép
lá tươi , dùng qua đường ruột per os.
▪ Viêm nước bàng quang catarrhe de la vessie :
Nước
nấu sắc décoction của những lá nghiền
nát, dùng qua đường ruột per os .
▪ Những
lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
có thể được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
để làm sạch :
- những vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées
▪▪▪
Những gân giữa lớn cộm được loại bỏ và phiến lá bên được ủi nóng, tiếp theo đắp
trên những vùng ảnh hưởng lúc còn nóng.
Thuốc
dán đắp cataplasme Bắp cải không được
để quá lâu hoặc nó là nguyên nhân của mụn rộp da cloques.
▪ Những
lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata
cũng được sử dụng để :
- giảm đau chân maux
de pieds,
và thắt chặt chung
quanh cổ trẻ em để :
- làm giảm viêm thanh quản soulager la croupe ( thanh quản, khí quản, phế quản viêm laryngo-trachéo-bronchite ).
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
- Lá.
▪ Những Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata thường
được luộc hoặc nấu chín trong salade. Nấu kéo dài của Bắp cải Chou gây ra sự
phóng thích thành phần hợp chất lưu huỳnh tạo một mùi hôi.
Để
tránh điều này, phải nấu trong một lượng nước nấu sôi lớn và để rỏ nước ngay
khi đã nấu chín.
▪ Một
trong những phương cách tốt nhất được biết để tiêu thụ Chou là món canh bắp cải
soupe au chou.
▪ Một
sự tiêu thụ quá mức của Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata có thể dẫn đến một sự gia tăng hơi gaz trong đường ruột intestinaux gây ra :
- chứng chướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi flatulences do chất trisaccharide
raffinose.
▪ Lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ăn
sống hoặc chín.
Chou
sống có vị hơi đắng amer, nó có thể
được nấu chín trong một nước hoặc thay nhiều nước.
Người
ta nhận thấy rằng, vị đắng nhẹ gia tăng hương vị thật sự của Bắp cải, và đây là
một vấn đề mà nhiều người cảm nhận.
● Vài lời đề nghị :
▪ Để ngăn chận sự đổi màu của Bắp
cải Chou đỏ, dùng một con dao bằng thép inoxydable
để cắt.
Để giữ
màu không bị đổi trong thời gian nấu, chỉ để một ít nước, để trong nồi một vài
giọt giấm vinaigre hoặc nước ép chanh
jus de citron.
▪ Nếu
người ta nấu ăn, Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata bắt đầu phóng thích một mùi hôi của lưu huỳnh sulfureuse,
đó là đã nấu quá lâu. Giảm thời gian nấu. Người ta có thể thêm vào trong nước
nấu một quả óc chó noix de Grenoble với
vỏ của nó, một nhánh cần tây céleri hoặc
một miếng bánh mì được bao bởi một lớp vải màn (để ngăn chận bánh mìu tan ra ngoài
) sẽ giảm thiểu mùi hôi.
Tại
Việt Nam dùng lá Bắp cải Chou Brassica
oleracea var. capitata để gói thịt hầm, làm gỏi ăn sống, nấu canh…. ăn
riết rồi thấy ngán vì đây là thức ăn người nghèo.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire