Tongkat Ali
Cây bá bệnh - Cây mật nhân
Eurycoma
longifolia Jack
Simaroubaceae
Đại cương :
Eurycoma longifolia ( thường gọi là
tongkat-ali hoặc Pasak Bumi) là một thực vật có hoa thuộc họ Simaroubaceae.
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có
nguồn gốc ở Đông Nam Á, bao gồm Indonésie, bán đão malaise, Thaïlande, Laos,
Cambodge và Vietnam.
Trong Indonésie, loài này chỉ mọc
trong thiên nhiên trong Sumatra và Kalimantan.
Cây cũng được biết dưới những tên
như : penawar pahit, penawar biais, bedara Merah, bedara Putih, lempedu pahit,
payong Ali, tongkat Baginda, muntah Bumi, Petala Bumi ( tất cả những tên gọi
trên đề ở malais); bidara laut ( Indonésie ); babi kurus (javanais ).
Tại Việt Nam tên gọi là Cây Bá
bệnh, được tìm thấy mọc trên khắp nơi như gần Sài Gòn trên Thủ Đức vùng núi
Châu Thới - Bửu Long và ở Lào gọi Tho nan (Laos).
▪ Nhiều tên thông thường, ám chỉ
đến sự sử dụng y học của Cây và cực kỳ đắng, như là :
- "Penawar pahit" dịch
nghĩa thật đơn giản như « một vẻ duyên dáng đắng » hoặc « Một thuốc đắng ».
▪ Cây Bá bệnh ưa thích những đất
acides và cát ở độ cao đến 700 m trên mực nước biển.
Những Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia thường mọc trong những khu rừng dựa theo bãi biển, những rừng nguyên
sinh và thứ cấp, những khu rừng hỗn hợp của họ diptérocarpaceae và cũng trong
những rùng ẫm nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc
cao 2-8 m, có nơi đạt đến 15 m cao, lúc nhỏ ít khi có nhánh , vỏ và gỗ rất đắng.
Lá, dài,
gồm hơn 10 cặp thứ diệp, không lông trừ ở mặt dưới lợt màu, dài khoảng 20 đến 40
cm, hầu như không cuống, những lá này đính chung quanh thân Cây hình xoắn ốc.
Phát hoa,
chùm tụ tán dài hơn lá, thòng.
Hoa, hoa
đơn phái dioique biệt chu, những hoa
đực và những hoa cái ở trên 2 cây khác nhau, hoa màu vàng với bao hoa phủ đầy
lông, gồm :
Cánh
hoa 5 rất nhỏ, tiểu nhụy 5, tâm bì 5,
rời nhau.
Trái,
quả nhân cứng, màu xanh khi còn non, khi trưởng thành trở nên đỏ sẫm, quả nhân
cứng, khoảng 1-2 cm dài và 0,5-1 cm rộng.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và vỏ rễ và tất cả những bộ phận
của Cây như Thân, Hoa, Lá và Trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
Có nhiều ý kiến và nghiên cứu hóa
thực vật phytochimiques trên Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia.
▪ Hoạt động dược lý của Cây Bá bệnh
Eurycoma longifolia, đã cho được với :
- những quassinoïdes khác nhau,
- dẫn xuất của squalène,
- biphenylneolignans,
- triterpènes loại tirucallane,
- Canthine-6-1,
- và alcaloïdes-β-carboline.
▪ Quassinoïdes, bao gồm :
- eurycomanol,
- eurycomanol-2-O-β-D-glucopyranoside,
- 13 β, 18 dihydroeurycomanol,
- 14,15p-dihydroxyklaineanone,
- và 6-α-hydroxyeurycomalactone,
đã được
phân lập từ rễ của Cây.
▪ Một
nghiên cứu của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia, dẫn đến sự phân lập của 4
quassinoïdes :
- pasakbumine -A
(1), B (2), -C (3), và -D (4). ( cũng được biết dưới tên eurycomanones).
▪ Những
dẫn xuất của squalène gồm có :
- eurylene,
- 14-désacétyl eurylene,
- peroxyde d'longilene,
- và teurilene.
▪ Biphenylneolignans gồm có những chất
như sau :
- 2 isomeric
2,2-dimethoxy-4-(3-hydroxy-1-propenyl)-4-(1,2,3-trihydroxypropyl) diphenyl
ethers,
- và 2 biphenyls,
2-hydroxy-3,2,6-trimethoxy-4-(2,3-epoxy-1-hydroxypropyl)-5-(3-hydroxy-1-propenyl)-biphenyl,
- và
2-hydroxy-3,2-dimethoxy-4-(2,3-epoxy-1-hydroxypropyl)-5-(3-hydroxy-1-propenyl)-biphenyl..
Alcaloïdes bao gồm :
- 9,10-dimethoxycanthin-6-one,
-
10-hydroxy-9-methoxycanthin-6-one,
-
11-hydroxy-10-methoxycanthin-6-one,
-
5,9-dimethoxycanthin-6-one,
- và 9-méthoxy-3-methylcanthin-5,6-dione.
▪ Từ vỏ Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia mọc ở Biên Hoà, Trảng
Bom, Định Quán, GS Lê Văn Thới và GS Nguyễn Ngọc Sương (International Symposium on the chemistry of Natural Producdts, Kyoto, 1964, Abstracts of papers, 51) đã chiết được :
- hydroxyxeton,
- Bsitorol, camopesterol,
- hai chất đắng là eurycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất)
và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng).
Eurycomalacton có tinh thể lăng trụ
không màu, độ chảy 268-2700, rất tan trong pyridin, tan trong axeton, cloroform, ít tan trong benzen, methanol, ethanol. Vị rất đắng, tan trong axit
sunfurique, đặc cho màu đỏ sẫm, tan dễ dàng trong dung dịch hydroxyde de sodium NaOH loãng. Công thức thô C19H24O6.
▪ Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt.
Đặc tính trị liệu :
● Hiệu quả Dược học Pharmacologie :
▪ Tăng
cường :
- sức mạnh và sinh lực,
- giảm sự mệt mõi,
- và khử trùng stérilisation.
▪ Chống
loét Anti-ulcéreux,
- những biểu hiện tốt chống sốt antipyrétique,
cũng
cải thiện những bệnh khác nhau như là :
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những hiệu quả khác..
▪ Cây
Bá bệnh Eurycoma longifolia, chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- huyết áp cao hypertension,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- bệnh lao tuberculose,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Chống ung thư anti-cancer,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatisme, …v…v..
▪ Trích xuất Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia tự nhiên, khôi phục:
- sức khỏe santé,
- và trẻ trung hóa rajeunir.
▪ Những hiệu quả khác .
▪ Hoa Kỳ États-Unis gọi Cây Bá bệnh
Eurycoma longifolia là :
- « kích thích tình dục tự nhiên aphrodisiaque naturel ».
Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia đã trở thành phổ biến cho những đặc tính của nó là vì
chất kích thích tố nội tiết testostérone.
Tongkat
Ali Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia thường được bán như :
- thuốc cường dương Viagra
với căn
bản thảo dược, dưới nhiều tên khác nhau trong thương mại như là Via Plus và Jack
Long.
▪ Do
đó, Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia bao gồm trong một số nhất định thuốc bổ
sung với căn bản dược thảo cho :
- những người tập thể
dục thể hình body-builders.
▪ Trong nghiên cứu khác, Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia đã được chứng minh rằng những phân đoạn của trích xuất
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia gây ra :
- lập trình tế bào tự hủy apoptose trong những tế bào ung thư vú cancer du sein.
● Những hiệu quả sinh học biologiques :
▪ Một
nghiên cứu năm 2010 trên kiểm kê dược dân tộc ethnopharmacologique Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia, cho
biết : « Những bộ phận của Cây được sử dụng theo truyền thống, để chữa
trị :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- những hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes,
- và hạ nhiệt anti-pyrétique
...».
Thậm
chí, còn có nhiều lĩnh vực y tế hợp pháp lợi ích với Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia.
▪ Đã có
vào năm 2001, những nhà nghiên cứu khoa học Malaisie đã phát hiện đánh giá ở
mỗi cặp vật làm thí nghiệm, báo cáo Medline-rapport, cơ sở thư mục dữ liệu của
tài liệu khoa học y học và vi sinh, lưu trử trên hiệu quả Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia trên chuột của phòng thí nghiệm với các tuyên bố ràng :
« Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia Jack thường
được gọi là Tongkat Ali đã được biết đến qua :
- biểu tượng của bản ngã con người ego de l'homme,
- và sức mạnh bởi những người đàn ông Malaisie,
bởi vì nó gia tăng :
- tính dủng khí phái nam virilité masculine,
- và năng lực tình dục prouesses
sexuelles
trong
những hoạt động tình dục sexuelles. »
▪ Một
bài viết trên trang mạng tạp chí khoa học tự nhiên revue scientifique Nature đã mô tả Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia
là « Viagra địa phương » của Malaisie và trích dẫn :
- « gia tăng sự ham muốn tình dục désir sexuel,
- và cho hiệu suất tốt hơn và khỏe nói chung ».
Bài
viết của tạp chí này củng đuợc xếp mục lục trong Medline, nhưng không tóm tắc.
▪ Một
số nghiên cứu khoa học đã kết luận rằng :
- Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia đã cải thiện những tính
năng,
- và hiệu năng tốt tình dục sexuelle ở những loài gặm nhắm.
▪ Thử
nghiệm khác trên những động vật của phòng thí nghiệm đã mang lại những chỉ định
tích cực, với một trích xuất đã được quan sát cho thấy có sự gia tăng :
- hoạt động tình dục sexuelle
ở những loài chuột trưởng thành :
bao
gồm :
- sự phấn khích excitation,
- đánh hơi reniflant
,
- và thể hiện gắn kết hành vi montage de comportement.
▪ Trong
một thí nghiệm được tiến hành trên những chuột đực, người ta đã phát hiện Cây
Bá bệnh Eurycoma longifolia :
- gia tăng số lượng tinh
trùng spermatozoïdes.
Những tác giả cũng chỉ ra rằng mức
dộ testostérone tự nhiên trong huyết
tương plasmatique của những chuột
được điều trị với trích xuất của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia đã được gia
tăng một cách đáng kể so với sự kiểm soát và những động vật vô sinh infertiles.
▪ Một nhóm nhà khoa học khác xác
nhận rằng Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có khả năng « Đảo ngược những hiệu
quả ức chế của kích thích tố nội tiết œstrogène
trên sự sản xuất testostérone và
sinh tinh trùng spermatogenèse.»
▪ Một bài viết Medlin của tạp chí
đã lập chỉ mục trích dẫn như kết quả Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có một
hiệu quả tương tự như testostérone,
thay thế trong phương pháp chữa trị tranh đấu chống lại :
- bệnh loãng xương ostereoposis.
▪ Một nghiên cứu ở Italienne trên
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia đã ghi lại một sự cải thiện của:
- hiệu năng tốt tình dục performances sexuelles,
ở những
động vật phòng thí nghiệm và kết luận rằng :
- « Hiệu quả có thể chủ yếu là do sự gia tăng mức độ của
testostérone ».
► Lợi ích của sự dùng những trích xuất Cây Bá
bệnh như chất bổ sung :
▪ Canh
tác độc quyền trong khu vực Động Nam Á, tăng cường của chất kích thích tố nội
tiết testostérone tự nhiên Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia được ghi nhận là để gia tăng :
- sự ham muốn tình dục libido cho người,
- khối lượng bắp cơ masse
musculaire,
- mức năng lượng énergie,
- hiệu năng tốt cho thể thao lực sỉ athlétique,
- và cũng kết hợp với những hoạt động chống lại bệnh ung
thư cancer.
Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia được sử dụng rộng rãi trong nghành công nghiệp thể dục
và thể hình.
Những
lợi ích chánh của trích xuất Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia được liệt kê như
dưới đây :
● Gia tăng lượng kích thích tố nội tiết testostérone :
Hành
động chủ yếu mà Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia thực hiện là :
- thúc đẩy sự ham muống tình dục libido ở người đàn ông và người phụ nữ thông qua việc tăng cường
kích thích tố testostérone.
Một kết quả của testostérone gia
tăng trong nhiều lợi ích cho sức khỏe được biết :
- giảm nguy cơ của bệnh
trầm cảm dépression,
- ít chất béo trong cơ thể graisse corporelle,
- tim coeur và
những xương os mạnh hơn,
- và giảm nguy cơ bệnh Alzheimer ( chỉ một vài trường hợp
).
Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia được biết nhiều nhất cho vấn đề gia tăng tstostérone của nó dẫn đến một số lớn
lợi ích của những lợi ích khác.
● Cây Bá bệnh Tongkat ali và hiệu năng tốt
thể thao lực sỉ athlétique :
Một sự gia tăng mức nồng độ adénosine
triphosphate (ATP) là một hiệu quả khác của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia :
- năng cao năng lượng
tổng quát énergétique globale,
- sống động vivacité.
Những
cải thiện đáng kể cho cả hai :
- hiệu năng tốt performance,
- và khối lượng bắp cơ thể thao lực sỉ masse musculaire athlétique
đã được
những kinh nghiệm trên những người sử dụng.
Nhờ
những hiệu quả đồng hóa của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia, một số lớn nhà thể
duc ( lực sỉ ở Đông Nam Á đã bắt đầu sử dụng những chất với kết quả thể thao
được cải thiện ).
● Cây Bá bệnh Tongkat ali và khối lượng bắp
cơ masse musculaire :
Những trích xuất đã được khoa học
chứng minh để :
- tạo ra sự tăng trưởng
bắp cơ ở những người đàn ông 5% trên trung bình.
Báo thể thao Y học Anh British Journal of Sports Medicine đã củng cố chứng minh này bằng cách sử dụng một
mù đôi double aveugle bởi giả dược placebo thử nghiệm.
Tờ báo cũng cho thấy một sự gia
tăng trung bình 1,8 cm trong chu vi cánh tay của nhóm ( từ 30.87cm đến 32.67cm ).
● Cây Bá bệnh
Tongkat Ali và mức độ năng lượng énergie :
Trong gia tăng tỷ lệ trao đổi chất
biến dưởng métabolique của cơ thể và
trong cải thiện sự tuần hoàn máu tích lũy của mức độ năng lượng đã được đáp ứng
khi ăn phải những chất bổ sung.
Một bất lợi là kinh nghiệm của :
- mất ngủ insomnie,
- và mệt mỏi quá mức trong ngày,
khi không được dùng với liều lượng
thích hợp, nhưng bằng cách dùng số lượng chính xác trước đó trong ngày, người
ta có thể khám phá tất cả những lợi ích và không có phản ứng phụ nào tiêu cực.
Chủ trị : indications :
Cây Ba bệnh Eurycoma longifolia cũng
được đánh giá bởi những nhà tập thể lực culturistes
để tăng khối lượng bắp cơ masse
musculaire.
Trong lịch sử sử dụng ở Đông Nam Á,
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia với những đặc tính như :
- chống sốt rét anti
malariques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống loét antiulcéreuses,
- chống ung bướu khối u anti tumorales,
- và kích thích tình dục
aphrodisiaques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
một bài báo viết bởi Julisasi Tri Hadiah, một thành viên của nhóm nghiên cứu
dược thảo của vườn Bách Thảo Bogor ở Java Ouest, Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia hiện nay là :
- một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque, được phổ biến ở Đông Nam Á Asie du
Sud-Est,
và tất
cả bộ phận của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia đã được sử dụng trong y học hàng
trăm năm nay. Thường được sử dụng như :
- một thuốc bổ sau
khi sanh tonique du post-partum,
và vỏ của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- loét miệng ulcères
buccaux,
- và trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Một
bột nhão pâte chế biến từ Cây Bá bệnh
Eurycoma longifolia được sử dụng như :
- một thuốc giảm đau analgésique
cho :
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- bệnh giang mai syphilis,
- và những benh khác ….
▪ Những
hoa, những trái và những rễ Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia được sử dụng như một thuốc để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và ở Riau,
Sumatra, nơi Hadiah thực hiện những nghiên cứu, những người sống trong những
khu rừng xung quanh đã nấu những rễ
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia hoặc những thân
để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia thậm chí được sử dụng bởi những nhóm bản địa tộc Sakai
ở Sumatra như một bùa hộ mạng amulette để bảo vệ chống lại :
- siêu vi khuẩn virus.1 của bệnh đậu mùa variole
▪
Tongkat Ali Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ
trong Malaisie và những nước ở Châu Á như là :
- một thuốc bổ cho sức khỏe tonique de santé,
- một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
và y
học truyền thống dân gian cho những điều kiện y học như sau :
- bệnh sốt rét paludisme
- mụn nhọt furoncles,
- những vết thương blessures
- loét ulcère,
- chống dị ứng anti
allergie
- một áp suất động mạch cao pression artérielle élevée,
- bệnh lao tuberculose,
- sốt fièvre,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh vàng da jaunisse
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nhưng cây Bá bệnh Tongkat ali được
phổ biến rộng rãi cho khả năng cải thiện tăng cường hoạt động tình dục sexuelle ở người đàn ông.
▪ Trong lịch sử, ở Đông Nam Á đã sử
dụng cho những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống loét anti-ulcéreux,
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- gây độc tế bào cytotoxiques,
- và những đặc tính kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Những
người dân Á Châu khu vực Đông Á, tiêu dùng hầu hết tác động của Cây Bá bệnh
trên :
- hành vi tình dục sexuel.
▪ Tại Campuchia người ta dùng rễ
chữa :
- ngộ độc,
- và say rượu,
- trị giun.
Vỏ phơi khô tán bột ngâm rượu
hay làm thành viên uống. Ngày dùng 4 đến 6g. Ngoài
ra còn được dùng
tắm ghẻ, lở ngứa.
▪ Trong Malaisie,
sự sử dụng chung của những Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia như một loại thực
phẩm và gia phụ thức uống, cùng với sự phân phối rộng rãi của những sản phẩm rẻ
hơn bằng cách sử dụng những thuốc tổng hợp thay vì ở vị trí của những thành
phần quassinoids của Eurycoma
longifolia, dẫn đến sự phát minh ra một “ cái
lưỡi điện tử ” để xác định sự hiện diện và nồng độ của thành phần Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia thật sự có trong những sản phẩm tự xưng là có chứa Cây
Bá bệnh Eurycoma longifolia.
▪ Mặt
khác, nhưng người tiêu thụ không có những thiết bị điện tử, phát minh một lưỡi
tinh tế của Malaisie để thử nghiệm sự hiện diện Cây Bá bịnh Eurycoma
longifolia, nhưng muốn rõ ràng hơn sản phẩm mà họ thu được thật sự Bá bệnh
thiệt hay giả, có thể sử dụng cái lưỡi riêng của họ nếm chất chứa trong viên
nang cho một vị đắng đặc thù của nguyên liệu.
Quassinoids, những thành phần hoạt chất sinh học của rễ Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia racine, là vô cùng đắng amère.
Chúng
được đặc tên sau khi chất quassine, một
nguyên chất đắng đã được phân lập từ lâu của Cây Quassia. Thành phần Quassine được
xem như là chất đắng nhất trong thiên nhiên, 50 lần đắng hơn chất quinine.
Nghiên cứu :
● Eurycoma
longifolia và ung thư cancer :
Đã được chứng minh trích xuất từ
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có đặc tính :
- gây độc tế bào cytotoxique,
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- chống loét anti-ulcéreux,
- hạ sốt antipyrétiques,
- và hoạt động ức chế sự tăng trường thực vật.
Sự hiện
diện nghiên cứu khảo sát những hiệu quả của những trích xuất và những phần đoạn
sắc ký chromatographiques trên sự
tăng trưởng của dòng tế bào ung thư vú người cancer du sein humain, MCF-7.
Những
kết quả này, do đó, cho thấy Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có những hiệu
quả :
- chống tăng sinh anti-prolifératifs
trên
những tế bào MCF-7 bằng cách gây ra lập trình tự hủy apoptose bởi sự điều biến của những mức độ của chất đạm protéine
Bcl-2.
●
Hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique :
Trong ống nghiệm In vitro, thành phần
Eurycomalactone kéo dài thời gian sống còn của những chuột bị nhiễm trùng loài
ký sinh đơn bào Plasmodium berghei với một nồng độ từ 2,5 mg / kg. Tuy
nhiên nồng độ này là nguyên nhân gây ra cái chết sớm ở những động vật thử
nghiệm.
Những
thí nghiệm bổ sung hỗ trợ của những trích xuất alcoolique 34%, trích xuất trong
nước, phần đoạn n-hexane, phần đoạn chloroforme, và 95% phần đoạn éthanolique cũng
tỏ ra độc hại cho những động vật thử nghiệm.
Trong
ống nghiệm In vitro, một hoạt động chống sốt rét antipaludique đã được tìm thấy chống lại Plasmodium berghei ở một
nồng độ ức chế của 4,5 × 10 -7 g / mL.
● Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale và chống loét Antiulcéreux :
Thành phần nguyên chất đắng quassinoid
14,15 bêta-dihydroxyklaineanone đã ức chế ung bướu khối u gây ra bởi virus Epstein-Barr
kích hoạt ở một CI50 5 mcm thực hiện trong ống nghiệm. Hai thành phần Quassinoïdes :
- pasakbumin-A ( cũng được biết dưới
tên eurycomanone),
- và pasakbumin -B, thể hiện một hoạt
động chống loét anti-ulcéreuse.
●
Hoạt động giải u phiền anxiolytique :
Trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả
chống lo âu anxiolytique của những
phần đoạn khác nhau của Cây Bá bệnh
Eurycoma longifolia đã được nghiên cứu ở chuột với những
giúp đở của những thử nghiệm khác nhau của hành vi tâm tính comportement, bao gồm :
- những lãnh vực mở champ ouvert ( trạng thái cảm xúc émotionnel ),
- mê cung cao rộng ( hiệu quả của
thuốc giải lo âu anxiolytiques và lo
ngại anxiogènes).
Hiệu quả giải lo âu anxiolytique của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia tương
tự với kiểm soát tích cực của thuốc diazépam.
● Hoạt động chống đường máu cao
Antihyperglycémiant :
Trong
ống nghiệm in vitro, đường máu glycémie
giảm ở chuột trưởng thành có đường máu cao hyperglycémie
gây ra bởi streptozotocinesau khi chữa trị với 150 mg / kg của trọng lượng cơ
thể bằng cách sử dụng trích xuất trong nước Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia,
những mức đường glucose trong máu đã giảm 38% (p <0,05) và 47% (p <0,001)
trong 2 trích xuất khác nhau.
●
Hoạt động kích thích tình dục aphrodisiaque :
Những hiệu quả của trích xuất Cây Bá
bệnh Eurycoma longifolia đã được nghiên cứu trên sự khởi đầu của hiệu năng tốt
của hoạt động tình dục performance
sexuelle ở những chuột.
Một liều của 200, 400 và 800 mg / kg của
trọng lượng cơ thể của trích xuất đã được xử dụng cho uống 2 lần / ngày trong
vòng 10 ngày và tiếp tục trong suốt thời gian thử nghiệm 1 tháng.
Kích thích tố nội tiết testostérone đã được sử dụng như một
kiểm soát tích cực ở liều 15 mg / kg.
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia thúc
đẩy sự tăng trưởng cho cả hai :
- tuyến tiền liệt bụng prostate ventrale,
- và những túi tinh trùng vésicules séminales
như so với nhóm kiểm chứng, nhưng ít
hơn với nhóm chữa trị bởi kích thích tố nội tiết testostérone.
Nghiên cứu khác đã cho thấy những kết
quả tương tự.
● Trong Malaisie Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia này đã khơi lên
nhiều sự tò mò và thu hút nhiều nghiên cứu khoa học để làm sáng tỏ những bí mật
của Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia.
Trong
20 năm qua, một số lớn những ấn phẩm công bố khoa học đã được thực hiện bởi
những đội ngủ những nhà nghiên cứu Malaysien, Japonaise và Américaine.
Những
kết quả cho thấy sự gia tăng những yếu tố như sau :
▪ sự
hình thành kích thích tố testostérone :
- gia tăng 4,4 trên tĩ lệ nồng độ trong máu.
▪ Một sự gia tăng trong sản xuất :
- tinh trùng sperme,
- và cải thiện tính di động mobilité
▪ Gia
tăng số lần và thời gian của những hiệu năng tốt hoạt động tình dục performances sexuels
▪ Gia
tăng sự sản xuất kích thích tố của căng thẳng hormones du stress, làm giảm căng thẳng nói chung.
▪ Nó
cũng đã được chứng minh rằng Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia có những đặc
tính :
- chống ung thư anti-Cancer,
- và chống HIV anti-HIV
● Vài nguyên
nhân của sự mất nam tính virilité ở
những người đàn ông :
Có 3 hiện tượng căn bản được biết
đến để :
- tăng cường sự ham muốn
tình dục libido,
- và khả năng bền vững
tình dục ở người đàn ông endurance sexuelle,
- họ được, một mức độ
tốt của kích thích tố testostérone,
- một tuần hoàn tốt bonne
circulation
- và một sự oxy hóa tốt của máu oxygénation du sang.
với độ
tuổi mức độ testostérone giảm dần.
▪ Rượu
Alcool, thuốc lá tabac, tiểu đường diabète
và một vài loại thuốc ức chế một sự oxy hóa tốt của máu, điều này cần thiết để
cho phép :
- dương vật thư giản,
- và lấy lượng máu tốt khi cương cứng érection.
▪ Những
bài tập thể dục vật lý giúp cho :
- sự oxy hóa của máu oxygénation
du sang,
- và giảm cân perte de
poids ( Một béo phì làm giảm sự lưu thông máu circulation sanguine ).
Do đó
nó cần thiết phải tập thể dục thường xuyên sport
régulièrement ( ít nhất 30 phút, 3 lần trong tuần ).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪
Chống chỉ định trên Cây Bá bệnh Eurycoma
longifolia :
Sự
thiếu vắng những bằng chứng lâm sàng trong một thời gian dài, làm cho khó khăn
về kiến thức của tác dụng phụ có thể.
Tongkat
Ali Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia, cũng giống như hầu hết những dược thảo
khác, được an toàn, không nguy hiểm nếu được sử dụng với một liều nhỏ và trong
một thời gian giới hạn.
Nhưng
với một liều mạnh trong một thời gian kéo dài có thể dẫn đến những điều kiện
không thuận lợi như sau :
▪ Mất ngủ insomnie :
Phản
ứng phụ của Cây
Bá bệnh Eurycoma longifolia thường xảy ra nhất được báo cáo là !
- mất ngủ insomnie.
No được
khuyến cáo rằng, sử dụng Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia, phải dùng
với một liều nhỏ ở lần đầu tiên và để cho cơ thể đối phó với tác động của nó
trước khi sử dụng với liều lượng đề nghị để chữa trị.
▪ Thay đổi hành vi tâm tính comportement :
Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia được biết để kích
thích mực độ của testostérone trong
cơ thể.
Sự gia
tăng này của testosterone có thể
biểu hiện bởi những sự thay đổi trong cá tính :
Những
ghi nhận khác :
- bị kích thích irritabilité,
- sự bồn chồn agitation,
- thiếu kiên nhẫn impatience,
- và có xu hướng dễ dàng tức giận facilement en colère.
▪ Sự sử
dụng Cây Bá bệnh
Eurycoma longifolia được biết để giảm lợi ích của :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
do đó
nó không được khuyến khích sử dụng cho những người có hệ thống miễn nhiễm suy
yếu système immunitaire affaibli.
Do đó
nên giới hạn trong một vài ngày điều trị ở mỗi tuần.
▪ Mang thai / cho con bú :
Tránh sử dụng do thiếu những dữ
liện của sự an toàn và hiệu quả trong thời kỳ mang thai và chop con bú .
Ứng dụng :
Công dụng và liều dùng Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia.
Vỏ rễ cây Bá bệnh có vị rất đắng nên sử
dụng làm :
- thuốc tẩy giun
Như tên của cây, đây là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh
(bá là nhiều bệnh, hoặc còn có tên
gọi là Bách bệnh, bách là trăm bệnh ).
Vỏ dùng chữa những trường hợp :
- ăn uống không tiêu,
- đau mỏi lưng.
Quả dùng để chữa :
- bệnh kiết lỵ,
● Làm thế nào để
sử dụng những rễ hoang dại – Phương pháp nước :
Đây là một phương pháp để tiêu thụ nguyên liệu thô của rể Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia được
sử dụng bởi những nhiều thôn làng người Thái.
1. Trước
hết cắt khoảng 3-5 g ( từ 1/10ème đến 1/6ème Oz ) và đập vỡ ra từng mảnh nhỏ.
2.Ngâm
vào trong một ly nước ( khoảng 300 ml nước trong ly ) để tứ 3-12 giờ. 3 giờ là
tối thiểu, 12 giờ cho một hiệu quả tối đa .
3. Đem
nước ngâm, đun sôi với lữa nhỏ, và giữ trong khoảng ít nhất từ 15 phút đến 20
phút.
4. Uống
nước đun sôi, trực tiếp hoặc dùng để pha cà phê.
5. Uống
2-3 ly mỗi ngày, uống tối thiểu 4 giờ trước khi ngủ. Không uống trước khi đi
ngủ nếu không người ta sẽ không có khả năng ngủ được.
6. Không
liệng bỏ những rễ đã sử dụng lần đầu. Thêm rễ mới vào những rễ củ đã dùng để
nấu nước mới.
Tiếp
tục sử dụng đến khi rễ không còn mùi vị nữa.
Không
khuyến khích dùng quá liều đã chỉ
định. Đây là một loại thuốc bổ sung, không phải là thuốc, nhưng nó là một bổ
sung rất mạnh.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire