Aralia Ming
Đinh lăng
Polyscias
fruticosa (L.) Harms
Araliaceae
Đại cương :
Đống nghĩa : Nothopanax fruticosum
(L.) Miq.
Polyscias fruticosa hoặc Ming
Aralia, là một cây tiểu mộc bụi với lá không rụng, ngành song tử diệp sống lâu
năm thuộc họ Araliaceae, có nguồn gốc những cây lùn Ấn Độ.
Cây Đinh lăng phát triển khá chậm,
nhưng có thể đạt tới 1 đến 2 m chiều cao.
Cây Đinh lăng Ming Aralia được
trồng rộng rãi trong nhiều nước ở Đông Nam Á và nhiều đảo trong vùng nhiệt đới
Thái Bình Dương.
Cây có nguồn gốc ở Polynésie và
được phát triển trong những hệ sinh thái ẫm trung bình, với nhiệt độ thay đổi
trong khoảng 16-29⁰C (60-85⁰F).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật tiểu mộc bụi, thẳng 2,5 m
cao, không lông, bộ phận bên trên của thân cây có màu nâu xanh nhạt với những
thân xốp.
Lá, Những lá có sắc tố màu
xanh lục đậm và bóng sáng trong kết cấu, và là “tripennées” có nghĩa là một
cuống chánh mang hai bên 2 hàng cuống thứ cấp, sản xuất những lá phụ khác trên
đó và xuất hiện sự phân chia.
Những lá riêng lẻ thay đổi từ hình trứng hẹp
đến hình mũi dáo và dài khoảng 10 cm dài.
Lá đơn, gồm có 3 lần kép, thứ diệp
chót có răng, không lá bẹ, mọc chung quanh thân như một cái thang uốn lượn,
kích thước thay đổi, dài khoảng 40 cm, xếp lại không đối xứng hoặc đa dạng, bìa
lá có răng hình trái tim với những gân lá rõ.
Phát hoa, chùm mang tán, có lá
hoa rộng mau rụng, trục trung tâm với 30 cm dài, chùm tán mang từ 12 đến 20
hoa, hoa nhỏ xanh, cánh hoa 5 hơi trắng, tiểu nhụy 5, noãn sào 2 buồng.
Trái
tròn, hơi dẹp, màu trắng bạc, đường kính 5 mm, nạt thịt.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ thân, lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Loài này được trồng rộng rãi như
một loại cây cảnh trong Nam Á và có nhiều công dụng y học.
Phân tích tinh dầu được thực hiện
cho những lá thu hoạch ở những đảo Fidji và 2 địa điểm ở Thái Lan, cho thấy một
số lượng lớn và vài khác biệt giữa 3 nguồn.
Khoảng 24 thành phần đã được dự
kiến xác định, những thành phần chánh là :
- β-élémène,
- α-bergamotène,
- germacrène-D,
- và (E) -γ-bisabolène
▪ Những
tinh dầu dễ bay hơi của lá cũng đã được nghiên cứu và phân lập, tìm thấy 8
thành phần chất mới Oleanolic acid
saponins, được đặc tên là :
- polysciosides A đến H,
- và 3 chất saponines được biết.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ở những nước Châu Á, những lá của
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng độc tố antitoxine,
và
trong một thuốc mỡ pommade có
tác dụng :
- kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Cây
cũng được chứng minh để trợ giúp cho :
- sự tiêu hóa digestion.
▪ Lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa
được sử dụng trong :
- viêm xoang mũi sinusite,
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
- đau nửa đầu migraine,
- viêm tuyến hạch hầu hay tuyến mang tai amygdalite.
▪ Vỏ thân Cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa sử dụng để thúc đẩy :
- trục nhau thai placenta
sau khi sanh con..
▪ Lá và rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng trong :
- tiểu khó dysurie.
▪ Những
rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa
cũng được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống bịnh kiết lỵ anti-dysenterie,
và được sử dụng cho những bệnh :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa,
là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien
- chống nấm antifongique,
do Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa chứa
những thành phần :
- polyacétylènes,
- falcarinol,
- và những dẫn xuất của heptadéca.
Falcarinol
và heptadéca thể hiện một hoạt động
mạnh :
- kháng khuẩn antibactérienne
chống
lại những vi khuẩn Gram + dương và những vi khuẩn matophytique dermatoses,
cũng cho thấy một hoạt động :
- chống nấm antifongique.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của falcarinol đã được
tìm thấy là từ 15 đến 35 lần mạnh hơn thuốc kháng sinh érythromycine,
chloramphénicol, oxytétracycline.
Cùng với những mục đích y học, Cây
Đinh lăng Polyscias fruticosa cũng được sử dụng như một cây cảnh và một gia vị
.
▪ Trong
những thí nghiệm ở những loài động vật gặm nhắm, trích xuất của rễ của Cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa đã chứng minh là :
- kéo dài tuổi thọ.
▪ Ở giống
Cây Polyscias scutellaria (Burm. F.)
FR Fosberg ( thường được trồng trong vườn thảo dược Ấn Độ ) hiện diện một hoạt
động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Trong lá Cây Polyscias scutellaria, chứa nhiều chất :
- saponines terpénoïdes tri- polyscisaponins,
- những dẫn xuất của acide oléanolique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chữa
trị :
- ho toux ra máu
ứ engorgement de sang,
- làm mát máu refroidissement
du sang,
- lợi tiểu diurétique,
- chữa lành bệnh phát chẫn, phun mủ éruptions de guérison,
▪ Cây
Đinh lăng Polyscias fruticosa đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học
truyền thống dân gian, nơi đây người ta xem như là một thuốc :
- giảm đau analgésique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và lợi tiểu diurétique
▪ Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa có
một mùi dễ chịu và rất thơm aromatique,
rễ có một hương vị như persil, và được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
▪ Những
lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa,
được nghiền nhuyễn thành bột, trộn với muối dùng để :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Trong
Ấn Độ, sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa,
sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Cambodge, được xem như :
- hít thở làm đổ mồ hôi inhalant
sudorifique;
cũng
được sử dụng cho :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những
sử dụng khác :
Lá Cây
Đinh lăng Polyscias fruticosa sử dụng bởi những nhà bán hoa để :
- Kết những tràng hoa couronnes.
Nghiên cứu :
● Tinh dầu dễ bay hơi của lá Cây Đinh lăng
Polyscias fruticosa :
Nghiên
cứu lá tươi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa mang lại 0,32% tinh dầu dễ bay
hơi, màu hơi vàng, với một mùi thơm của cỏ. Nó rất tích cực cho chất sesquiterpene. Quang
phổ khối lượng cho thấy những thành phần như :
- bergamotène,
- sesquiterpene oxygéné,
- élémene,
- β-bourbonene,
- β-cubébène,
- β-bisabolène,
- farnésène,
- và trong số élémène khác.
● Chống sốt antipyrétique / Giảm
đau analgésique :
Nghiên
cứu trích xuất n-butanol của lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa trong lòng
trắng trứng gây ra phù thủng œdème chân
ở những chuột, cho thấy những hoạt động như :
- chống sốt antipyrétiques,
- và giảm đau analgésiques.
● Diệt
loài nhuyễn thể molluscicides :
Le NBES
( n-butanol extract
containing saponins) cho thấy một
tiềm năng như một chất diệt những loài nhuyễn thể molluscicide thực vật có hiệu quả, hiệu quả do chất saponines.
Đây là
mối lợi ích thêm vào, bởi vì những con ốc nước ngọt hành động như một chủ thể
trung gian với loài ký sinh đơn bào schistosomes,
những yếu tố trách nhiệm gây ra bệnh sán máng schistosomiase.
● Thích nghi adaptogènes / Chống
viêm Anti-inflammatoires :
Nghiên
cứu hoạt động thích ứng adaptogènes cho
thấy lá và rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa saponines có một hoạt
động :
- chống căng thẳng anti-stress,
hiệu quả so sánh với loài sâm trắng
Panax ginseng blanc rễ saponines.
Những saponines Polyscias có hiệu
quả trong những mô hình :
- viêm cấp tính aigus
d'inflammations.
Hoạt
động kích thích miễn nhiễm immunostimulante
của nó cho thấy nó có thể là một thay thế tốt cho Sâm trắng blanc Panax ginseng.
Ứng dụng :
▪ Tất
cả những loại đều có cùng những đặc tính y học.
▪ Nguyên Cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa: có vị đắng amer, được sử
dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre.
▪ Lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa là
gia vị, tính cay nồng và nghiền thành bột nhuyễn áp dụng để vào nơi vết thương
để ngăn chận :
- sưng gonflement,
- và viêm inflammation.
▪ Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa thơm
và làm gia vị, có thể đun sôi và uống để kích thích :
- kích thích đi tiểu stimuler
la miction,
- làm dịu thần kinh calme
les nerfs,
- giảm đau những khớp xương douleurs articulaires,
- và hít thở để kích thích đổ mồ hôi stimuler
la transpiration.
(Wut
Wuthithamwet, 1997, p 401;.... Kanchana Diwiset, và al, comp, 2005, p 205)
Sử dụng khác :
Cây
Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chế tạo những Cây nhang bởi những
nhà sư Phật giáo ở Cambodge
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá non và những chồi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa – ăn nấu chín.
▪ Hấp hơi nước và tiêu thụ như rau
cải xanh légumes verts hoặc thêm vào trong canh soupes
..v…v.. như một hương liệu arôme.
Nó có một hương vị thơm, gợi lại
mùi của ngò tây persil.
▪ Những lá, những chồi non và những
rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, được ăn sống hoặc nấu chín như một rau
cải légume và những hương liệu arômes
▪ Trong Thái Lan, Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được gọi là “khrut lep”
(đọc « griffes Garuda »). Nó có thể ăn sống với « spicy dip », một loại gia vị
cay ngâm trong nước mắm, hoặc nó có thể đun sôi trong món ăn cà ri.
- Trong Java, sử dụng như một gia vị thực phẩm và thay thế chổ cho cần tây
céleri và ngò tây persil.
- Rễ Cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa có một mùi dễ chịu, rất thơm như ngò tây persil.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire