Tâm sự

Tâm sự

dimanche 16 décembre 2012

Cây điệp - Cây Phượng vĩ - Flamboyant

Flamboyant - Fire tree
Cây điệp - Cây Phượng vĩ
Delonix regia (Bojer.) Raf.
Fabaceae
Đại cương :
Cây Phượng vĩ còn có tên khoa học lá Poinciana regia Bojer ex Hook.
Delonix regia, flamboyant, là một loài cây thuộc họ Fabaceae phân loại theo phytogénétique hay Caesalpiniaceae theo bảng phân loại cổ điển.
Phát hoa của cây phượng vĩ màu sắc rất rực rỡ, có nguồn gốc từ Madagascar, hiện nay người ta gặp trong tất cả khắp nơi vùng nhiệt đới trồng để làm cây cảnh..
Riêng tại Việt Nam, tên gọi Phượng vĩ có tính văn chương nghệ thuật nhiều hơn, bắt nguồn từ  miền Trung trở ra, ở miền Nam thường gọi là cây Điệp hay cây Bông Điệp, không nên lẫn lộn với “ cây điệp ta ”, cùng họ khác giống tên gọi “ caesalpinia pulcherrima ”, cây nhỏ, trái nhỏ và tam diệp lớn hơn. Phượng vĩ,  thuật ngữ “ vĩ ” ám chỉ những tiểu nhụy dài thòng ra ngoài như cái đuôi.
Cây Phượng vĩ là cây của tuổi học trò ở Viêt Nam, mùa hoa nở báo cho biết “ hè sắp đến ”, bởi vì mùa Phượng nở rộ sớm vào tháng 5, ba tháng hè của học trò vào tháng 6, 7, và 8 lúc đó hoa phượng đã tàn rụng chỉ còn lá. Nên mùa hoa Phượng là mùa chia tay của tuổi cấp sách đến trường, một mùa mà mọi người phải ngậm ngùi xa nhau ........
Ai biết hoa kia nói những gì
Mà đây thanh sắc đượm chia ly
Rướm hồng như máu ngàn tim vở
Tan tác buồn theo gió cuốn đi
( không biết tác giả )
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Phượng vĩ là cây đại mộc, có vỏ trắng, mịn, nhánh xéo, lá có dạng như lá dương sỉ, rụng vào mùa khô. Cây có thể vượt quá 15 m cao. Chia nhiều nhánh rộng, hợp thành một tán cây có hình dạng như chiếc dù nhìn từ xa khi trổ hoa đỏ trông rất đẹp.
, lớn với 2 lần kép, thứ diệp 20 – 40 cập, mang 10 đến 20 tam diệp, phiến tam diệp nhỏ không lông, chung quanh cuống lá, dài khoảng 30 đến 50 cm dài, xếp trên một mặt phẳng, phiến lá chét hình thuôn 18 đến 30 cặp, dài khoảng 1,5 cm dài, nhìn chung thì một lá Phượng tổng cộng có khoảng 800 đến 2400 lá chét, có lá bẹ chung quanh cuống lá, 3 – 6 lá chét.
Lá rụng vào mùa khô và xuất hiện vào mùa mưa.
Hoa, phát hoa tản phòng, sặc sở, to, khoảng 12 cm đường kính, màu đỏ hay vàng, cánh hoa có cọng, tiểu nhụy 10, chỉ cao 4 cm rời nhau, thòng ra ngoài phất phơ như cái đuôi, 4 cánh hoa màu đỏ mỏng, cánh hoa thứ 5, đứng thẳng, dày, màu cam nhạt có đốm vân trắng hoặc vàng gọi là cờ, có vị chua chua ăn được, trẻ em Viện Nam thường ăn vào mùa hoa phượng nở, tất cả 5 cánh đều có dạng hình muỗng, bìa phiến gợn sóng, trẻ em Việt Nam thường ăn khi mùa Phượng nở rộ.
Trái, rất to, dẹp, cứng, dài 20 đến 60 cm, rộng 4 đến 5 cm. Trái phóng thích hạt vào mùa thu nhưng vẫn ở trên cành đến mùa đông.
Hột, dài, đen, có vân nâu, rất cứng
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, thân và vỏ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Truy tìm thành phần hóa thực vật cho được :
- những stérols,
- triterpénoïdes,
- hợp chất phénoliques,
- và flavonoids.
● Sản lượng hóa chất trong vỏ gồm :
- ß-sitostérol,
- saponines,
- alcaloïdes,
- carotène,
- phytotoxines hydrocarbures,
- và những flavonoïdes.
● Hoa, thành phần hóa thực vật trong hoa gồm :
- caroténoïdes,
- tanins,
- saponines,
- flaonoids,
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- và ß-sitostérol.
● Lá gồm :
- lupéol
- và ß-sitostérol.
● Vỏ và thân cho được 4 triterpènes :
- lupéol,
- epilupeol,
- ß-sitostérol,
- stigmastérol,
- và một hợp chất mùi thơm p-méthoxybenzaldéhyde.
Đặc tính trị liệu :
● Delonix regia (Fabaceae), lá cây điệp hay cây phượng vĩ trong y học dân tộc Bangladesh dùng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
Nhưng mãi cho đến ngày nay, không có một nghiên cứu nào được thực hiện để hỗ trợ cho sự sử dụng này.
Một nghiên cứu thực hiện trên dung dịch trích từ lá Phượng vĩ trong méthanol, chứng minh có lợi ích trong việc giảm lượng đường huyết trong chuột gia tăng đường huyết.
● Lá phượng vĩ Delonix regia có hoạt động :
- chống viêm activité anti-inflammatoire.
Trong thí nghiệm trên bột của lá phượng vĩ, dung dịch trích với éthanol trong máy trích  Soxhlet. Dung dịch trích trong éthanol sau khi kiểm chứng sơ bộ hóa thực vật phytochimique  cho thấy sự hiện diện của :
- stérols, hợp chất phénolique ,
- triterpénoïdes,
- và flavonoïdes.
Hoạt động chống viêm được nghiên cứu thí nghiệm trên chuột bị phù thũng ở chân của chuột, với kỹ thuật cấy dưới da ( cotton pellet ) dạng hạt với nhiều nồng độ khác nhau, cho thấy dung dịch của lá phượng vĩ có một hoạt động quan trọng :
- chống viêm anti-inflammation trong tất cả mô hình thí nghiệm so với những nhớm đối chứng 
● Trong nghiên cứu 5 hợp chất :
- lupéol (1),
- epilupeol (2),
- β-sitostérol (3),
- le stigmastérol (4)
- và p-méthoxybenzaldéhyde (5) đã được phân lập từ éther de pétrole và các phân đoạn của  dichlorométhane của dung dịch trích trong méthanolique vỏ của thân cây Delonix regia.
Truy tìm hoạt động chống vi khuẩn trên những trích chất khác nhau được thực hiện bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa…..
Kết quả xét nghiệm sinh học cho thấy các hợp chất trích từ Delonix regia có tính :
- cường toan,
- hoạt động kháng khuẩn,
- và gây độc tế bào.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Phượng vĩ, hiện nay chưa thấy có những tài liệu nhiều về sử dụng y học trong dân gian ở những nước Châu Á…..
▪ Tại Bangladesh, trong y học truyền thống sử dụng để :
- Chữa trị bệnh tiểu đường diabètes.
▪ Rể tác dụng hạ nhiệt theo dân gian Việt Nam.
Nghiên cứu :
● Chống vi trùng Antibactérien :
Delonix regia là một trong 12 dược thảo nghiên cứu cho hoạt động kháng vi khuẩn.
Những dung dịch trích cho thấy dung dịch trích của phượng vĩ có tính kháng vi khuẩn nhất trong số 12 cây dùng nghiên cứu. Những vi khuẩn nhạy cảm nhất là Bacillus subtilis, tiếp đến là Staphylococcus epidermidis.
● Chống viêm Anti-inflammatoire:
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống viêm của lá, dùng một carragénine gây ra chứng phù nước của chân chuột và mô hình “ cotton pellet granuloma ”.
Kết quả cho thấy một hoạt động quan trọng chống viêm trong cả 2 mô hình.
● Thành phần Hoa / phénols và flavonoïdes:
Nghiên cứu để uớc tính hàm lượng hợp chất phénolique toàn phần và flavonoïdal của những bông hoa Phượng vĩ.
Những kết quả cho thấy rằng những bông hoa Phượng chứa lượng quan trọng hợp chất :
- phénols,
- và flavonoïdes,
với hàm lượng phénolique toàn phần cao hơn nhiều so với hàm lượng flavonoïdal.
● Bảo vệ gan  hépatoprotecteur / gây độc tế bào cytotoxiques :
Nghiên cứu dung dịch trích trong éthanolique phân lập được 3 stérols gồm :
- stigmastérol,
- ß-sitostérol,
- và 3-O-gucoside,
- một triterpéniques (acide ursolique)
và 4 flavonoïdes :
- quercétine,
- quercitrine,
- isoquercitrine,
- và rutine,
Thêm một acide amine.
Những kết quả cho thấy một hoạt động :
- gây độc tế bào chống lại dòng tế bào ung thư gan cho người  (HepG2).
Nghiên cứu cũng cho thấy :
- một hoạt động bảo vệ gan chống lại với sự thiệt hại gan gây ra bởi  CCl4-, do đặc tính làm sạch những gốc tự do của các flavonoïdes.
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique:
Nghiên cứu một trích xuất trong méthanolique của lá phượng vĩ, thữ nghiệm ở chuột gây ra bởi chất glucose hyperglycémiques cho thấy một hoạt động quan trọng :
- hạ đường máu hypoglycémique do đường uống.
● Hạt của chất nhầy Graine de mucilage / Tablet Binder:
Hạt của cây Phượng chứa glucomannose. Một chất nhày Mucilage thu được từ những hạt đã được sử dụng trong bào chế những viên nang thuốc tiêu carbonate de calcium.
Kết quả cho thấy chất nhày trong nội nhũ lấy từ hạt có đặc tính sử dụng.
Ứng dụng :
Kỹ nghệ nuôi ong apiculture :
Hoa của Phượng vĩ cung cấp những nguyên liệu cho những con ong mật.
Chất gom hay chất nhựa résine :
Thân cây phượng vĩ cho những chất nhựa đặc hòa tan trong nước cho màu vàng hay nâu đỏ, được tìm thấy trong những kỹ nghệ dệt hay thực phẩm.
Vỏ :
Có đặc tính để chữa bệnh.
▪ Môi sinh cây cảnh :
Dùng để trang trí thành phố, đường và làm bóng mát


Nguyễn thanh Vân

Cây Phượng vĩ Delonix regia 

Nỗi buồn hoa phượng, ca sĩ Giao Linh