Tâm sự

Tâm sự

vendredi 14 décembre 2012

Cây Lài trâu - Crape jasmine

Ceylon jasmine - Crape jasmine
Cây Lài trâu
Tabernaemontana divaricata (Linn.) E. Br.

Apocynaceae
Đại cương :
Cây Lài trâu, thật sự thì Việt Nam gọi tên Lài nhưng không phải họ Lài, giống Jasmine, chúng thuộc họ của cây Trước đào Apocynaceae, được biết đến nhiều như là một nguồn quan trọng cho loại thuốc hiện đại.
Từ xa xưa, người ta đã sử dụng cây lài trâu tabernaemontana để chữa bệnh và phòng bệnh , dẫn đến một chân trời bình minh của y học truyền thống.
Tabernaemontana là một giống dược thảo được sử dụng trong y học truyền thống Trung hoa, ayurvédique Ấn Độ và Thái lan để chữa trị :
- sốt,
- đau,
- và bệnh kiết lỵ.
Cây lài trâu tabernaemontana, được phân phối rộng ở Thái lan. Những loài được tìm thấy ở Thái Lan là Tabernaemontana bufalina, T. crispa, T divaricata, T pandacaqui, và T paucifloara và T  rostrata.
Một loài được xem như là tốt nhất, thú vị nhất là Tabernaemantana divaricata (L) R. Br.. Ex Roem. & Schult. (đồng nghĩa : Ervatamia coronaria, Ervatamia microphylla, Ervatamia divaricata, T. coronaria).
Nhiều bằng chứng chỉ rõ rằng cây lài trâu này có những đặc tính y học và dung dịch trích có thể được sử dụng như là một sự can thiệp dược lý trong những bệnh khác nhau.
Trong những đặc san y học, những thông tin liên quan đến “nhân chủng thực vật”, “nhân chũng dược học” và những lợi ích sự chữa bệnh của cây lài trâu Tabernaemontana divaricata đã được đề cập và thảo luận.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tabernaemontana là một giống của 100-110 loài cây hoa trong họ Apocynaceae.
Giống cây này được phân phối khắp các vùng nhiệt đới Pantropical gồm Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ.
Cây tiểu mộc hay cây nhỏ khoảng 1-15 m chiều cao,
Nhánh có xu hướng mọc ngang gần như song song với mặt đất, cho ra một bụi nằm ngang trông rất hấp dẫn cho nên mới có tên loài divaricata có nghĩa là “ một góc tù ”, Như tất cả các loài của họ Apocynaceae, trong cây có chứa một chất nhựa trắng gọi là latex, chảy ra khi tế bào hoặc nhánh, hoặc lá hay hoa bị vỡ gẫy…..
, lớn, đơn, mọc đối, hình ellip mũi mác, nhọn cã 2 đầu, bao phủ bởi một lớp biểu bì dày láng bóng, màu xanh lá cây đậm, khoảng 3 đến 15 cm dài và 5 cm rộng, gân bên 5 đến 17 cặp, có nhựa trắng latex.
Hoa, có màu trắng, Nụ hoa hình trứng, với đỉnh nhọn hay tù, cánh hoa 5 tráng sáp, thùy của đài hoa luôn luôn có lông tơ. Hoa thơm, chùm, lưỡng phân, 1 đến 8 hoa, mọc ở nách lá hay ở đỉnh ngọn cây, thường đơn độc hay cặp đôi, vành hoa hình ống khoảng 2 cm dài, có thùy, đơn hay đôi và cánh hoa trải rộng ra khoảng 5 cm đường kính, màu vàng ở trung tâm, mang trên một cuống . Tiểu nhụy gắn vào 1/3 ống vành.
Hoa, trổ vào mùa xuân, nhưng hoa có thể xuất hiện trong năm,
Quả, nang, bìa cong, màu cam hay đỏ tươi,
Hạt, màu xám xịt, bao bởi lớp vỏ ngoài của hạt mềm.
Bộ phận sử dụng :
Rể, hoa, và chất mủ trắng latex.
Thành phần hóa học và dược chất :
Vỏ chứa :
- chất triterpènes,
- α-amyrine
- acétate của cây,
-  lupéol
- và β-sitostérol.
Vỏ của thân còn chứa :
- coronaridine,
- voacangine,
- ibogamine
- và isovoacangine.
- Một chất mới : alcaloïde bisindole,19, 20 dihydroervatanine.
Với những chất :
- coronaridine,
- heynearine,
- voacristine,
- voacamine,
- descarbo-methoxyvoacamine
- và 5 acides phénoliques,
- vanillique,
- genisic,
- syringique,
- acide 4-hydroxybenzoïque
- và acide salicylique đã được phân lập từ thân caềy lài trâu tabernaemontana divaricata.
Lá cây lài trâu tabernaemontana divarigata chứa một chất alcaloïdes indoliques mới kiểu mẫu của giống Aspidosperma cùng họ apocynaceae, được biết là :
- voafinidine (C20H28N2O2)
- và voalenine với lượng nhỏ,
- và chất mới 2-acylindole alcaloïde,
- ervaticine.
- coronaridine,
- voacristine,
- tabernaemontanine,
- dregamine;
- α-amyrine,
- lupéol,
- β-sitostérol,
- voacangine
- và voaphylline cũng đã được phân lập từ lá.
● Một dịch sữa có chứa :
- chất như caoutchouc
- và résine.
Hoa tabernaemontana divarigata chứa :
- kaempférol.
Hiện diện một hợp chất phénoliques như là :
- alcools coniférylique
- và sinaphyl
và những stérols như :
- campestérol
- stigmastérol
- irridoids,
- loganine,
- olivacine,
- tabernaemontanine,
- jecubine
- janetine,
- tryptophane
Và chất tryptamine cũng đã được ghi nhận trong cây (Rastogi et Mehrotra, 90 và 93; Ghani, 2003) .
Rể chứa những hợp chất như :
- résine, của nguyên liệu trích,
- và một alcaloïde đắng .
Một lượng lớn chất alcaloïdes indoliques như là :
- coronaridine ( gây độc tế bào cytotoxique ),
- coronaridine hydroxyindolenine,
- voacangine,
- vocangine hydroxyindolenine heyneanine,
- voacristine,
- 3-oxocoronaridine,
- 3-oxovoacangine,
- voacristine hydroxyindolenine,
- 19S-heyneamine hydroxyindolenine,
- một số chất của triterpenoides,
- và những chất nhựa résines.
● Sự truy tìm thành phần hóa thực vật phytochimique của dung dịch trích trong éthanol cho được :
- hợp chất stéroïdes,
- tanins,
- saponines,
- chất keo như cao su gums,
- và đường khử sucre réducteur.
( Đường khử sucre réducteur, là một loại đường monosaccharides có nhóm aldéhyde có khả năng hình thành một đồng phân. Những loại đường khử phổ biến nhất trong thực phẩm là glucose, fructose, lactose ở mực độ thấp hơn và galactose.
Những đường không khử, nhưng nếu lượng đường này được làm nóng hoặc acide hóa, sucrose sẽ được cắt thành đường glucose, đường fructose là dạng đường khử ).
● những nghiên cứu cho được :
- những alcaloïdes
- và các thành phần chất  không alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- propanoids phényle,
- những acides phénoliques
- và những phân hóa tố enzymes.
Đặc tính trị liệu :
► Cây Lài trâu tabernaemontana divaricata được xem như thuốc có đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung bướu anti-tumorale,
- thuốc giảm đau analgésique.
► Theo sự sử dụng y học truyền thống Siddha Ấn Độ :
▪ Dịch sữa của lá lài trâu, có một hoạt động :
- chống viêm, được áp dụng ngoài da trên những vết thương .
▪ Nước ép của hoa lài trâu có thể áp dụng cho mắt dưới dạng thuốc nhỏ mắt được bào chế tinh khiết ( rất quan trọng ) cho những bệnh đau mắt.
 Nước ép của hoa có thể pha trộn với dầu và dùng như thuốc nhỏ mắt ( cẩn trọng cho mắt ).
 Nước ép của hoa pha trộn với dầu có thể dùng áp dụng ngoài cho những bệnh về da.
 Nấu sắc lá là thuốc dùng để :
-  chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- và thuốc lợi tiểu diurétique.
 Dịch sữa của lá chung với dầu đắp trên trán để giảm đau trong mắt.
▪ Những rể là thuốc là dịu đau do đó được sử dụng để giảm đau răng maux de dents.
 Rể được xay nhuyễn với nước sử dụng bên trong, uống cho trường hợp bị ký sinh giun sán trong ruột.
Lưu ý :
Những thông tin trên đây hoàn toàn có dùng cho mục đích tham khảo, kiến thức và giáo dục. Mọi sử dụng nên hỏi ý kiến người chuyên môn về sức khỏe và dược thảo. Không nên dùng thuốc cho mắt và bên trong cơ thể một cách tự động, không biết bệnh chính xác và thuốc không tinh khiết.
Chủ trị : indications
- trừ giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau antalgique,
- lợi tiểu diurétique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rể hay vỏ của rể nhai để giảm đau răng.
▪ Rể, vỏ cây sử dụng như thuốc trừ giun sán vermifuge.
▪ Rể, chà xát với nước hình thành một lớp bột pâte mịn, được sử dụng như thuốc trừ sâu loại giun sán trong ruột vermicide,
Cũng như dùng pha trộn với nước ép của trái chanh xanh, áp dụng để loại những vết đục mờ opacités của giác mạc cornée và những bệnh khác về mắt.
▪ Dịch sữa, pha trộn với dầu, chà xát trên đầu, trán để giảm đau trong mắt douleurs oculaires.
▪ Nước ép của hoa trộn với dầu dùng để giảm những cảm giác nóng phỏng rát đau mắt, cũng như cho những bệnh về da maladies de peau.
▪ Dịch sữa của lá sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt ( cẫn thận cách dùng này ),
cũng như dùng như áp dụng :
- đắp trên bề mặt lám mát vùng bị kích ứng
- và những vết thương để ngăn ngừa viêm sưng inflammation.
▪ Nấu sắc lá dùng cho trường hợp ho toux.
▪ Tại Ấn Độ, rể cây được sử dụng để giảm đau vùng bị đau analgésique local.
▪ Trong y học truyền thống Ayurvédique, y học cổ truyền Thái lan, y học truyền thống Trung quốc, được sử dụng chữa trị cho :
-  bệnh sốt fièvre,
- đau nhức douleurs,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Những chất hóa thực vật phytochimiques :
Nghiên cứu rể và thân cây lài trâu Tabernaemontana divaricata, phân lập được 6 hợp chất :
- bis ( 2, 3-dihydroxypropyl ) octacosanedioate,
- tétratriacontanol,
- acide palmitique,
- monopalmitate của glycérol,
- bêta-sitostérol,
- và ß-daucosterol.
● Hiệu quả ức chế chất Acethylcholinesterase / bệnh Alzheimer :
 ▪ Nghiên cứu đã chứng minh trích xuất của Tabernaemontana divaricata có thể có một lợi ích để làm chậm lại trong quá trình mất trí nhớ với những lợi ích cho việc bổ sung trên sự học hỏi và quá trình ghi nhớ.
Những kết quả cho thấy dung dịch trích của Tabernaemontana divaricata có thể được sử dụng để phát triển một chất ức chế của acétylcholinestérase mới để chữa trị bệnh Alzheimer.
▪ Nghiên cứu cho thấy trích xuất của Tabernaemontana divaricata là một chất ức chế đảo ngược AchE và có lợi như là một yếu tố mới chữa trị bệnh Alzheimer.
● Alcaloïdes cholinergiques :
Ít nhất có 66 alcaloïdes đã được phân lập từ Tabenaemontana divaricata Những alcaloïdes tham gia vào cholinergique có thể là :
- coronaridine,
- voacangine,
- isovoacristine,
- (19,20) dihydrotabemamine,
- và (19,20) dihydroervahanine A.
( Thuật ngữ cholinergique, đề cập đến những yếu tố kích thích hoặc làm như hành động của acétylcholine. Nó cũng áp dụng cho thần kinh kích hoạt acétylcholine )
● Chống khả năng sinh sản Anti-Fertilité :
Nghiên cứu của những dung dịch trích trong éthanoliques của lá tabernaemontana divaricata trên chuột chưa trưởng thành có sự hiện diện một hoạt động của kích thích tố sinh dục cái  oestrogénique :
- Tăng cường trọng lượng của tử cung,
- và gia tăng bề cao của biểu mô luminal, ( trong sinh học luminal liên quan đến một khoảng trống bên trong cơ quan trong tế bào học, luminal là một cấu trúc rỗng )
- và những thay đổi về mô học  ám chỉ trích xuất của cây Lài trâu tabernaemontana divaricata có thể có lợi ích trong chữa trị chống khả năng sinh sản anti-fertilité.
● Chống sự oxy hóa Antioxydant / Chống viêm Anti-inflammatoire:
Nghiên cứu trích xuất trong éthanol của hoa Tabernaemontana coronaria cho thấy một hoạt động chống viêm do đặc tính làm sạch những gốc tự do.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice:
Nghiên cứu đặc tính chống loét của Tabernaemontana divaricata trích xuất trong méthanolique của hoa.
Kết quả cho thấy một hiệu quả đáng chú ý bảo vệ dạ dày với một sự giảm đáng kể :
- khối lượng dịch vị trong dạ dày,
- tính acide tự do acidité libre,
- và toàn phần totale,
- và chỉ số loét indice de l’ulcère
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / gây độc tế bào cytotoxiques :
Nghiên cứu hoạt động chống tiểu đường antidiabétique của một trích xuất trong méthanolique của hoa trên alloxane gây ra thí nghiệm trên mô hình chuột bị bệnh tiểu đường .
Những kết quả cho thấy tác dụng chống đường máu cao anti-hyperglycémique và một sự thấp gây độc tế bào cytotoxicité có thể cung cấp một phân tử mới cho chữa trị bệnh tiểu đường.
● Những yếu tố kháng khuẩn agents antimicrobiens :
Nghiên cứu trên những hoạt động sinh học của những dung dịch trích gốc.
Những kết quả đã cho thấy những :
- hoạt động kháng khuẩn antimicrobiens,
- tác dụng chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Một dung dịch trích trong éthanol thô đã hiện diện một sự ức chế của những vi trùng gramme dương (+) và vi trùng gramme âm (-), đặc biệt là vi trùng Staphylococcus aureus.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hoa và lá :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa của hoa và lá cây lài trâu Tabernaemontana divaricata.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống oxy hóa đáng kể.
● Chống gây ra sự động kinh Anticonvulsivant :
Một dung dịch trích trong rượu alcoolique của hoa lài trâu tabernaemontana divaricata được thữ nghiệm trong mô hình động vật cho thấy đặc tính chống sự co giật động kinh với sự giảm thời gian bổ nghĩ duổi cơ.
Kết quả, sự hỗ trợ sự thừa nhận sự sử dụng trong dược lý học truyền thống dân gian và y học nhân chủng ethnomédical của cây là trâu trong chữa trị bệnh động kinh épilepsie.
● Gây độc tế bào cytotoxique / chống oxy hóa antioxydant:
Trích xuất trong méthanolique của những lá đã cho thấy sức mạnh khả năng chống oxy hoá, đặc tính tùy thuộc vào liều dùng trong tất cả các thữ nghiệm chống oxy hóa anti oxydantes.
Trích xuất cũng cho thấy một tác dụng gây độc tế bào đáng kể, cho thấy sự hiện diện của các nguyên tắc của hoạt tính sinh học, một sức mạnh tiềm năng :
- chống sự tăng sinh tế bào antiprolifératif,
- chống ung bướu antitumeur,
- và những ứng dụng diệt côn trùng pesticides.
● Y học truyền thống Trung hoa, Ấn Độ và Thái Lan sử dụng cây vùng nhiệt đới  Tabernaemontana divaricata (crêpe de jasmin) để :
- làm giảm sốt fièvre,
- và đau nhức douleur.
● Cơ sở của sức mạnh làm giảm đau nhức này là một câu đố và câu trả lời nằm ẩn trong một danh sách dài của những chất alcaloïdes có tiềm năng hoạt động hiện diện trong vỏ của cây  (Kam và al, 2004;.. Pratchayasakul và al, 2008).
● Glenn Micalizio và những cộng sự của Scripps Research Institute, Jupiter, en Floride, gần đây đã thành công trong việc tổng hợp một hợp chất cực kỳ hiếm và thành phần hóa học phức tạp của Tabernaemontana. Divaricata :
- alcaloïde indolique conolidine,
Và đã cho thấy hoạt động như là một chất giảm đau không opioïde mạnh ở động vật của những mô hình thí nghiệm. ( Opioïde là một chất an thần tổng hợp có hiệu quả tương tự như thuốc phiện nhưng không có liên quan đến đặc tính hoá học, chúng kích thích trực tiếp hay gián tiếp trên thụ thể Opioïde, chủ yếu nằm trong hệ thần kinh trung ương và phó giao cảm )
Ứng dụng :
● Những rể cây lài trâu được dùng :
- dịu đau, trấn thống emménagogue,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- chất làm se cho những hệ tiêu hóa astringent pour les intestins,
- và bổ cho não bộ, gan,lá lách, sử dụng trong trường hợp :
- bị bại liệt paralysie,
- và đái láu hay đái nhỏ giọt strangurie,
- giảm đau tứ chi và những khớp xương articulations.
Rể cây được dùng để nhai làm giảm đau răng maux de dents.


Nguyễn thanh Vân