Tâm sự

Tâm sự

dimanche 23 décembre 2012

Dây Hoa Tigôn - Dây Bông nho - Love vine


Love vine – Mountain Rose
Dây Hoa Tigôn - Hiếu nữ
Dây bông nho
Antigonon leptopus Hook. & Arn
Polygonaceae
Đại cương :
Antigonon leptopus, có tên thông thường là Creeper mexicain, vigne de corail hay San Miguelito vigne, là một loài của thực vật có hoa thuộc họ Polygonaceae.
Antigonon leptopus là cây hoang có nguồn gốc ở Mexique và tìm thấy trong những vùng nhiệt đới Asie, Afrique, Caraïbes và Amériques, và là một trong những dược thảo được sử dụng ở Jamaïque.
Ở Mỹ thấy có xuất hiện tại vùng sa mạc thấp California và Arizona, tại Việt Nam gọi là dây “ bông nho ”, hay cây “ hiếu nữ ”.( theo sách cây cỏ Việt Nam của GS Phạm hoàng Hộ )
Hiện nay có cái tên thông dụng đi vào thi văn Việt Nam với tên “ Tigôn ” do dịch âm từ tên khoa học rút gọn “ Antigonon ” thành Tigôn.
Tên Tigôn, đã và đang đi sâu vào tâm hồn lãng mạn, u buồn của thi văn Việt Nam sau khi xuất hiện một bài thư bất hủ của một nữ sĩ TTKH, diễn tả một sự bất hạnh trong cuộc đời tình ái của mình, bài thơ khiến cho người đọc phải ngậm ngùi thưởng thức như thể hoàn cảnh của người như của mình, của những ai rơi vào cuộc tình éo le trắc trở.
Một mùa thu trước mỗi hoàng hôn,
Nhặt cánh hoa rơi cảm thấy buồn,
Nhuộm ánh nắng tà qua mái tóc
Tôi chờ người ấy đến yêu đương.
Nhưng rồi cuộc tình đi đến :
Nếu biết rằng tôi đã lấy chồng,
Trời ơi người ấy có buồn không
Có thầm nghĩ đến loài hoa vở
Tựa trái tim phai, tựa máu hồng.
Hoa tigôn tựa như một trái tim màu hồng đã trở thành màu đỏ máu, rồi vỡ ra từng cánh, tơi tả để lộ những hạt từ từ trổ màu đen xám.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Tigôn thân leo, mảnh, cứng, trường, sống lâu năm, thường leo trên những cây khác hay những đài vật như hàng rào,… có thể dài đến 10 m, đôi khi đạt tới 15 m cao, thân phân nhánh, láng không lông, hoặc có lông khi thân còn non, bám leo vào đài vật nhờ những tua cuống mọc ở nách lá, lưỡng phân, thường rụng sớm. Thân già màu nâu trong khi thân non màu đỏ hay màu xanh lá cây.
Dây tigôn tạo ra một củ sống ngầm dưới đất, trong thời gian khô hạn lá rụng hoàn toàn nhưng củ vẫn còn sống cho đến khi thời tiết thuận lợi phát triển cho ra cây mới.
, đơn, mọc cách, mép phiến lá dợn sóng nhăn nheo, bìa lá có răng cưa, cuống lá 1-5 cm dài, đôi khi có cánh nhỏ có cơ cấu là một màng rất nhỏ 0,2-2 mm dài phía phần dưới cuống. Phiến lá dài 2,5 đến 15 cm dài và 2 đến 10 cm rộng hình trứng với một viền mỏng rộng ở phần bên dưới và hình trái tim hay tam giác, lá bên dưới gốc lớn hơn và rộng hơn trong khi lá phía trên nhỏ hơn và hẹp. Lá có thể láng hay có lông mịn nhỏ, đặc biệt dọc theo gân lá ở mặt dưới.
Lá có màu xanh nhạt đến lục đậm và phủ bằng một mạng lưới gân lá rất rỏ.
Hoa, nhiều, màu trắng hay vàng nhạt sang màu hồng, đến 2 cm dài, với bao hoa 5 và không rụng xếp thành chùm ngắn.
Hoa được mang trong một chùm không phân nhánh, mọc ở đầu nhánh. Những chùm hoa khoảng 4 đến 20 cm dài, thân nhánh hoa có lông và những hoa gắn thành những nhóm nhỏ dài theo nhánh khoảng 1 đến 4 hoa mỗi nhóm.
Những hoa đơn được gắn trên một cuống nhỏ 3 đến 10 mm dài và mỗi hoa có 5 đài, 5 cánh hoa thường thường có màu hồng tươi nhưng có thể đôi khi có màu trắng hay đỏ 4 – 10 mm dài và 2-6 mm rộng, bìa nguyên đỉnh nhọn, 8 nhụy đực và 1 bầu noản thượng, 3 vòi nhụy và nuốm.
Phát hoa có thể kéo dài suốt năm.
Quả, khô dạng trứng, dài 1 cm, rộng phần dưới, nhọn ở trên, bao quanh bởi những bao hoa mở rộng và kéo dài còn lại 8-20 mm dài và 4 – 15 mm rộng, trở màu hồng sau đó biến thành nâu khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, trái và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Truy tìm thành phần chất hoá thực vật phytochimique của dung dịch trích từ hoa Tigôn mang lại :
- alcaloïdes,
- quinones,
- chất nhựa résines,
- tanins,
- dầu cố định huiles fixes,
- flavonoïdes,
- các chất béo graisses,
- hợp chất phénoliques,
- saponines,
- chất đạm protéines,
- và những acides carboxyliques.
● Tách rời những trích xuất của hoa tigôn trong méthanol thu được những chất :
- phénol,
- những flavonoïdes,
- saponines,
- acides aminés,
- sapogénines triterpenoidal,
- tanins,
- các acides carboxyliques,
- xanthoproteins,
- những chất coumarines,
- và những chất đường glucides.
● Dung dịch trích trong méthanol từ những bộ phận trên không của hoa thu được :
- n-hentriacontane (1),
- acide férulique (2),
- 4-hydroxycinnamique (3),
- quercétine-3-rhamnoside (4),
- và  kaempherol-3-glucoside (5),
- với sitostérol ?,
- sitostérol-glucoside ?,
- và D-mannitol.
● Đặc tính chất ức chế COX  ( Cyclooxygenase COX )
Đặc tính trị liệu :
● Những nghiên cứu cho thấy, dây hoa tigôn có những đặc tính :
- chống sự đông máu anti-thrombine,
- giảm đau analgésiques,
- kháng viêm anti-inflammatoires,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
● Trà nóng biến chế từ những bộ phận trên không của cây tác dụng giảm những triệu chứng của :
- bệnh cảm lạnh symptômes du rhume,
- và bệnh cúm grippe.
● Lá của trà Tigôn cũng dùng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
- Chất chống oxy hóa antioxydant,
● Dung dịch trích của lá và hoa có đặc tính ức chế quá trình oxy hóa những chất béo không bảo hòa lipid peroxidation  inhibitiory properties.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Phi luật Tân, một báo cáo sử dụng bởi những người di cư Ifugao dưới chân núi Sierra Madre dùng để :
- kéo mài làm lành những vết thương fermeture des plaies.
▪ Tại Trinité-et-Tobago, sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bị bệnh huyết áp thấp pression artérielle basse,
- và như thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Những bộ phận trên không sử dụng nấu sắc dùng như :
- một đơn thuốc chống bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Ở những nước khác, nấu sắc bộ phận trên không còn được dùng như :
- và giảm đau soulagement de la douleur.
▪ Tại Jamaïque, nấu sắc phần trên không theo y học truyền thống sử dụng để :
- ngăn ngừa bệnh ho prévention de la toux,
- và đau nhức liên quan đến bệnh cúm grippe.
▪ Trà được bào chế từ bộ phần trên không của dây tigôn Antigonon leptopus được sử dụng cho :
- lạnh froid
- và đau nhức douleur trong nhiều nước.
Nghiên cứu :
● Những hóa thực vật phytochimiques / oxy hóa chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique và phân hóa tố chọn lọc ức chế COX2 :
Nghiên cứu thu được :
- n-hentriacontane (1),
- acide férulique (2),
- 4-hydroxycinnamique (3),
- quercétine-3-rhamnoside (4),
- và kaempherol-3-glucoside ( 5) cùng với chất ß-sitostérol,
- ß-sitostérol-glucoside,
- và D-mannitol.
Những kết quả cho thấy những hoạt động ức chế  LPO  ( Inhibition of lipid peroxidation ),
và chất ức chế COX ( Cyclooxygenase COX )
● Hoạt động chống đông máu antithrobine :
Xét nghiệm liều dùng sinh học màu đã được sử dụng để xác định hoạt động chống đông máu của chlorue de méthylène và chiết xuất trong méthanol được thực hiện từ 30 thực vật của trung tâm Floride.
Cây Tigôn Antigonon leptopus là một trong 7 cây có hoạt động chống đông máu với tĩ lệ là  là 80 % hay hơn trong hệ thống thử nghiệm sinh học.
● Giảm đau Analgésique / Kháng viêm Anti-inflammatoires :
▪ Một nghiên cứu chứng minh dung dịch trích của dây Tigôn Antigonon leptopus cho :
- một hiệu quả giảm đau analgésique đáng kể,
- và hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Báo cáo nghiên cứu phân lập thành phần hợp chất của Trà Tigôn Antigonon leptopus với một phân hóa tố chọn lọc COX-2 và LPO.
● Chống giun chỉ antifilariens : là loại giun sán, bệnh do loài nématode ký sinh gọi là filariens.
Nghiên cứu cho thấy một chiết xuất của dây Tigôn  Antigonon leptopus cho một hoạt động như một kích thích tố hormone năng động chống lại với loại muỗi Culex Quinquefasciatus.
● Chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không của cây Antigonon leptopus cho thấy một hoạt động quan trọng chống bệnh tiểu đường antidiabétique và hỗ trợ xác nhận sự sử dụng trong y học truyền thống cho bệnh tiểu đường và các biến chứng liên kết của nó .
● Kháng trùng Antibactérien :
Nghiên cứu đã đánh giá những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của những dung dịch trích từ hoa của dây Tigôn Antigonon leptopus.
Những trích xuất trong éthanol và trong chloroforme đã hiễn thị một sự ức chế đáng kể  phụ thuộc vào nồng độ chống lại vi trùng Bacillus subtilis, Bacillus peritlis và Salmonella typhi.
● Kháng siêu vi khuần / tác nhân gây bệnh cho răng :
Những nghiên cứu dung dịch trích của hoa Antigonon leptopus cho thấy một sức mạnh của hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại với những tác nhân gây bệnh răng miệng phổ biến cho người như vi khuẩn Staphylococcus aureus, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa và Micrococcus albus.
● Một số nghiên cứu dịch bệnh học épidémiologiques cho thấy rằng những hợp chất phénolique có thể giảm nguy cơ những bệnh mãn tính như :
- những bệnh về tim mạch cardiovasculaires,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Ngoài ra, những hợp chất phénoliques đã được báo cáo có tác dụng để :
- ức chế nhiều giai đoạn của chất sinh ung thư cancérogenèse, được thực hiện trong ống nghiệm trên con người in-vivo.
▪ Ngoài ra, chúng còn cho một hoạt động quan trọng như là :
- kháng viêm anti-inflammatoire được đề xuất cho cả in-vitro lẫn in-vivo.
Thuốc chống viêm Anti-inflammatoires không stéroïdiens (AINS) là những sản phẩm phổ biến, được sử dụng để chữa trị :
- đau nhức douleur.
Ứng dụng :
▪ Lá và hoa được sử dụng trong trà cho :
- ho toux,
- và cho co thắt nghẹn cổ họng étranglement.
▪ Dây bông nho được trồng trãi trên những hàng rào chung quanh nhà, cho một màu xanh của lá và điểm những chùm hoa hồng tươi hay trắng tinh xinh đẹp.
Cây Tigôn cũng được trồng ở những đô thị bởi vì cây chịu dung được với không khí bị ô nhiễm, một không gian hạn chế, một nơi ánh sáng mặt trời không đủ và đất nghèo chất dinh dưởng.
Người trồng tốt nhất trong một khoảng không gian rộng lớn, và cũng có thể thực hiện trong những nơi hẹp nhỏ cần săn sóc kỹ, định kỳ và thường xuyên .
Thực phẩm và biến chế :
● Ăn được :
- Trong một vài nơi trên thế giới, củ dây tigôn và hoa được tiêu dùng như thực phẩm.
- Tại Thái Lan, những hoa được tráng bột và chiên, ăn với mì sợi hay ống nouilles .
- Hoa cũng có thể dùng trộn với trứng chiên omelette.
- Những hạt có thể rang, sàng, nghiền nát và dùng như bột.


Nguyễn thanh Vân