Bulrush - Roseau de Champagne
Quenouille
Thủy hương - Nhang nước
Typha latifolia L. ( lá lớn )
Typha angustifolia Linn. ( Lá nhỏ )
Typhaceae
Đại cương :
Typha latifolia, hay quenouilles lá rộng, để phân biệt với Typha angustifolia quenouilles lá hẹp, là một cây trong tập đoàn thực vật bờ nước chung với loài lác sậy, sống trong những vùng đầm lầy ngập nước ẫm vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới trên toàn bắc bán cầu, người ta cũng tìm thấy ở những vùng ôn đới vào mùa hè nắng ấm, trong những ao hồ miền nam nước Pháp vùng Địa trung hải.
Những cây Thủy hương, Việt Nam thường gọi là cây nhang nước, khoảng 1,5 đến 3 m cao, với lá 0,75 đến 1,25 bề rộng, chiều cao của thân hình trụ mang hoa, có sự bố trí hoa đực, tập hợp những nhụy đực nằm ở phía trên và phía dưới là hoa cái với tập hợp những vòi nhụy.
Thân của hoa trưởng thành giống như đuôi một con mèo.
Cây Typha latifolia là nguồn quan trọng chất dinh dưởng hoang dả, nhưng phải cẫn thận trong sự chọn lựa khi thu hoặch từ những vùng bị ô nhiễm, như giống mà chúng ta biết đến là có thể hấp thu lượng lớn các chất độc, những chất này tồn tại trong các môi trường chung quanh và thậm chí có thể được trồng như một thực vật để sử lý sinh học trong một môi trường độc hại như là những nơi có nhiều khí thải do sự phân hũy hay những vùng đầy dầu phế liệu….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thủy hương, là cây thủy sinh sống hằng niên, có một thân rể bò, đạt tới 1 đến 2,7 m cao, thân cứng không phân nhánh, thân đứng kết nối 3 đến 9 thân ngầm đưới đất gọi là căn hành, có nhiều bột .
Lá, dài thẳng, có bẹ, màu nhạt hoặc màu xanh xám, 6 – 23 mm rộng, những gân lá song song.
Hoa, hoa đực và hoa cái trên cùng một thân nằm trên cùng một gié, đơn phái, những thân được bao phủ bởi những gié hoa nhỏ hình trụ màu nâu ( màu vàng đỏ khi mang những phấn hoa ) trông giống như một cây saucisses hay một cái đuôi mèo. Bao hoa 3,
▪ Gié hoa, phần bên trên là hoa đực, mang những phấn hoa, tiểu nhụy 3.
▪ nối liền với phần bên dưới là hoa cái. Bao hoa bao gồm rất nhiều lông hay vảy, xếp trên 1-4, vòng xoắn không đều nhau, mang 1 bầu noản thượng, 1 đến 2 buồng, 1 noản. Thụ phấn nhờ gió, phong môi.
Trái, bế quả, sấy khô, phôi thẳng, nội nhũ giàu tinh bột. Nằm trong phát hoa cái kéo dài suốt mùa đông.
Bộ phận sử dụng :
Phần ăn được : Hoa, lá, dầu, phấn hoa, rể
Sử dụng thành phẫm biến chế : dầu.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Trong nghiên cứu người ta phân lập được :
- stéarique,
- ester propanetriol,
- quercétine,
- naringénine.
● Rể cây nhang nước Typha latifolia chứa :
- amidon 30%,
- protéines thô 7,8%,
- đường thô 1%,
- glucose 0,7%,
- acide oxalique 0,7%..
● Bộ phận trên không chứa :
- chất béo 1,5 đến 3,5%,
- chất đạm thô protéines brutes 7-12%,
- glucides 38 – 48 %
▪ Lá nhang nước Typha chứa :
- quercétine-3-neohesperidosid,
- quercétine- và kaempférol-3-glucoside,
- quercétine- và kaempférol-3-galactoside.
▪ Phấn hoa, được sử dụng cả hai như là thuốc và như là sản phẩm thực phẩm, có chứa :
- 19% chất đạm thô protéines brutes,
- hydrates de carbone 17,8% ( glucose, fructose, arabinose, rhamnose, xylose)
- và những chất béo lipides 1,1%.
● Trong dầu trích từ hạt :
- acide linolénique
- và glycérides chiếm ưu thế.
Cây Typha latifolia được nói là thực vật giàu chất vitamine B1, B2 và C.
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng thuốc y học :
● Lá thủy hương là một thuốc :
- lợi tiểu diurétiques.
● Dùng những lá nghiền nát pha trộn với dầu dùng như thuốc dán cataplasme, áp dụng trên những vết thương loét.
● những hoa còn non được tiêu dùng như thưốc chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
● Những hoa được sử dụng trong điều trị một loạt những bệnh, bao gồm :
- đau bụng douleurs abdominales,
- không kinh nguyệt aménorrhée,
- viêm bàng quang cystite,
- chứng đái khó dysurie,
- băng huyết métrorragie
- và viêm âm đạo vaginite.
● Phấn hoa có đặc tính :
- làm co thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- thuốc cầm máu hémostatique,
- làm lạnh réfrigérant,
- thuốc an thần sédatif,
- nung mủ, hóa mủ suppurative
- và là thuốc chữa thương tích vulnéraire .
▪ Phấn hoa khô được cho là :
- thuốc chống đông máu anticoagulant,
nhưng khi được nướng với than củi, thì sẽ trở thành :
- thuốc cầm máu hémostatique..
▪ Phấn hoa dùng bên trong cơ thể, để chữa trị :
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- đau bụng khi có kinh nguyệt menstruations douloureuses,
- xuất huyết tử cung bất thường saignements utérins anormaux,
- đau sau khi sinh đẻ douleurs post-partum,
- ung loét abcès,
- và những ung thư của hệ bạch huyết cancers du système lymphatique.
▪ Dùng ngoài cơ thể, trong những chữa trị :
- giun sán sơ mít hay đới trùng, giun móc dẹp téniase,
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- và những vết thương blessures.
▪ Nấu sắc thân được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
● Hạt cây thủy hương Typha latifolia, bộ phận bên dưới của gié hoa được dùng như một băng vết thương pansement trên những nơi phỏng brûlure :
● Rể cây thủy hương là :
- thuốc lợi tiểu diurétiques,
- thuốc lợi sữa galactogogue,
- chất làm lạnh refrigérant,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Rể cây thủy hương được đập nát thành một chất nhảo sền sệt quánh và áp dụng như thuốc dán trên :
- những vết thương plaies,
- vết đứt cắt coupures,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những chỗ viêm sưng inflammations,
- và những vết phỏng brûlures.
Kinh nghiệm dân gian :
► Thủy hương lá lớn Typha latifolia :
● Máu tụ Hématomes :
Tổng hợp 9 g nguyên liệu thủy hương typha khô với 4 g bông bụp gumamela ( bông bụp Hibiscus rosa-sinensis), trong một tách nước tiểu em bé sơ sinh. Nấu sắc sôi và uống .
● Phát hoa Inflorescence :
Trộn lộn những phần mềm là chất :
- cầm máu hémostatique,
- được dùng để kéo màng và tạo sẹo làm lành vết thương của những vết ung loét ulcères.
● Đối với bệnh :
- rộp môi, mụn nước ở môi herpès labial,
- bệnh ở môi và niêm mạc ở miệng, những vết nứt và khô ở khóe môi do thiếu riboflanine, cheilosis,
- sưng lưỡi hay phồng lưỡi enflure de la langue :
Áp dụng đắp những bột bào chế từ phấn hoa trên những vùng bị thương lésions.
● Đối với chứng hành kinh khó dysménorrhée,
đau sau khi sanh đẻ douleur post-accouchement:
Xay thành bột 3 đến 9 g hạt phấn khô và uống với nước nóng hay rượu.
● Phấn hoa sử dụng cho :
- sạn thận calculs rénaux,
- chứng hành kinh khó dysménorrhée,
- xuất huyết tử cung bất thường saignements utérins anormaux,
- ung mủ abcès.
● Được sử dụng cho :
- nhiễm trùng sán sơ mít ténias,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Rể ngâm trong nước đun sôi dùng cho bệnh sạn gravier.
● Tại Chili và Argentine, thủy hương typha được dùng trong dân gian như một đơn thuốc cho :
- ung bướu tumeurs.
● Những thổ dân Amérique, được ghi nhận sử dụng chất nhầy gelée của lá non dùng cho :
- những vết thương blessures
- và những vấn đề về da peau.
▪ Sử dụng để băng những vết thương panser les plaies.
● Căn hành củ cây thủy hương được dùng như :
- thuốc mỡ baume cho những vết thương plaies.
● Ung khói những gíé đầu hoa tác dụng để đuổi những côn trùng .
● Trà chế biến từ rể và lá thủy hương dùng cho :
- các chứng bệnh co thắt dạ dày crampes d'estomac.
● Tại Ấn Độ, dùng như :
- chất làm lạnh réfrigérant,
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và chữa hết bệnh tiểu khó guérison de la dysurie.
● Trong y học truyền thống Trung hoa, sử dụng cho :
- sự đau thắt ở lòng ngưc angina,
- thành lập cục máu ở não caillots de cerveau,
- lượng chất béo trong máu cao lipides élevés,
- tiểu khó miction difficile,
- đau bụng mãn tính colite chronique,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- phát ban da ở trẻ em sơ sinh éruptions cutanées chez les nourrissons.
Ngoài ra, được dùng để chữa trị :
- kinh nguyệt quá nhiều hyperménorrhée.
Và dùng như chất làm se thắt cho bệnh :
- kiết lỵ dysenterie
- và bệnh xuất huyết ruột hémorragie de l'intestin.
► Thủy hương lá nhỏ Typha angustyfolia :
● Theo Selon Hartwell (1967-1971),
▪ Rể của Thủy hương lá nhỏ Typha angustifolia được sử dụng trong những đơn thuốc của dân gian để chữa trị :
- những khối u ở Chili và ở Argentine.
● Được báo cáo như là thuốc :
- làm nhẹ bớt đau anodine,
- chống sự đông máu anticoagulant,
- chất làm se thắt astringent,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- lợi tiểu diurétique,
- nôn mữa émétique,
- thuốc cầm máu hémostatique,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- thuốc an thần sédatif,
- nung mủ hóa mủ suppurative,
- thuốc bổ tonique,
- cơn co thắt tử cung liên tục không thư giản utérotonique,
- trừ giun sán vermifuge,
- làm lành thương tích vulnéraire
● và thủy hương lá nhỏ Typha angustifolia như là một đơn thuốc của dân gian theo (Duke et Wain , 1981).
- vô kinh aménorrhée,
- những vết tím bầm contusions,
- phỏng brûlures,
- viêm bàng quang cystite,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh phù thủng hydropisie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- máu ứ hay máu bầm ecchymoses,
- chảy máu cam épistaxis,
- chứng đơn độc érysipèle,
- sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- phân có máu selles sanglantes,
- thổ huyết, nôn ra máu hématémèse,
- đi tiểu ra máu hay huyết niệu hématurie,
- bệnh bạch huyết leucorrhée,
- bệnh sởi rougeole,
- viêm mắt ophtalmie,
- bệnh trĩ piles,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- vết thương plaies,
- sưng enflures,
- khối u, ung bướu tumeurs,
- viêm âm đạo vaginite,
- những vết thương blessures, ..v…v…(Duke et Wain , 1981).
Nghiên cứu :
● Hiệu quà ức chế sự miễn dịch
Hoạt động ức chế miễn dịch của phấn hoa Typha, của trích xuất trong éthanol trên những phản ứng miễn nhìễm ở chuột.
Nghiên cứu cho thấy có thể ức chế phản ứng của những dịch thể và tế bào ở chuột.
● Tác dụng giảm cholestétol hypocholestérolémiant :
Năm (5) hợp chất béo đã được phân lập từ hạt phấn cây thủy hương Typha angustifolia. Hợp chất thứ 4 cho thấy sự giảm đáng kể lượng cholestérol trong máu.
● Cérébrosides / Vascular Smooth Muscle Effect :
Nghiên cứu phân lập được 2 chất mới cérébrosides ( cérébrosides là những chất béo lipides tạo thành một phần của của glycosphingolipides ( gọi tắc đơn giản là sphingolipides ) từ phấn hoa cây thủy hương Typha angustifolia, cùng lúc thể hiện hiệu quả trên sự tăng sinh của sự cấy nuôi của tế bào cơ trơn mạch máu gây ra bởi huyết thanh dẫn tới sự tử vong gia súc.
● Xử lý nước thải :
Nghiên cứu cho thấy cây thủy hương lá hẹp Typha angustifolia có thể xử lý nước thảy.
● Nonacosanetriols / chống lại sự kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire :
Nghiên cứu đã thu được 2 nonacosanetriols từ phấn hoa Typha angustifolia, có hiện diện tác dụng yếu chống lại sự kết tập tiểu cầu, được thực hiện trong ống nghiệm in-vitro.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Những công dụng trên không áp dụng cho phụ nữ có thai.
● Trong khi cây nhang nước phát triển khắp mọi nơi, bao gồm trong những vùng nông thôn, bờ nước sông rạch, cây thủy hương được đề nghị khuyên không nên tiêu thụ những cây mọc tại những nơi có nguồn nước bị ô nhiễm bởi vì thủy hương như là một chất thanh lọc sinh học biomédiateur, nó hấp thu những chất ô nhiễm.
● Không ăn những cây thủy hương có vị đắng hay cay.
Ứng dụng :
Theo truyền thống, cây thủy hương Typha latifolia đã là một phần lớn trong nền văn hóa bản địa của Bắc Mỹ, như là :
- nguồn thực phẫm source de nourriture,
- thuốc men médicaments,
- và những sự sử dụng khác.
● Những căn hành cây thủy hương typha là ăn được sau khi nấu chín và lột bỏ phần vỏ bên ngoài, trong khi những thân cây được bóc vỏ và những phần bên dưới của những lá có thể ăn sống hay chín.
● Những gié hoa non ăn được có thể nói là ngon.
● Một số nền văn hóa khác sử dụng những rể như là thuốc dán để chữa trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- vết phỏng brûlures
- hay những vết thương plaies.
● Hầu hết những loài được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào nền văn hóa địa phương, nơi cây phát triển và được phân phối rộng rãi.
● Căn hành được thu hoặch vào mùa thu, giàu tinh bột và tạo thành một rootcrop tốt.
( rootcrop, một nhóm cây thân củ trên những thân mọc ngầm dưới đất hay trên những rể phụ được dùng làm thực phẫm cho ngườo, cho gia súc hoặc trong sự biến chế nguyên liệu thô. Thân-rể thông thường ở những vùng nhiệt đới và thuộc những họ thực vật khác nhau. Như là củ khoai tây pomme de terre thuộc họ solanaceae, khoai lang thuộc họ convolvulaceae, khoai mì họ Euphorbiaceae có rể củ .)
Thực phẩm và biến chế :
► Sự sử dụng để ăn :
● Rể :
Dùng sống hay chín. Có thể tiêu thụ nấu chín như là khoai tây pomme de terre hoặc ngâm kế đó đun sôi để được nước sirop ngọt.
Những rể có thể được sấy khô, nghiền nát thành bột, bột này rất giàu chất đạm protéine và có thể trộn với bột mì và sau đó được sử dụng để chế tạo bánh mì, bánh piscuits bánh nướng sốp….
● Những chồi non mùa xuân :
Dùng sống hay chín. Có thể dùng thay thế chồi non cây măng tây asperge, có hương vị như dưa leo. Những chồi non có thể còn được sử dụng khi lên đến 50 cm cao. Phần dưới thân trưởng thành dùng sống hay chín. Những phần này được gọi là “ Asperge cosaque ”
● Những phát hoa chứa trưởng thành :
Dùng sống, chín hoặc biến chế thành những soup. Có hương vị như bắp ngọt.
● Hạt :
Dùng sống hay chín. Hạt khó sử dụng, nhưng có một hương vị hấp dẫn khi được rang. Các hạt có thể nghiền nát thành bột và được sủ dụng để làm bánh.
● Dầu thủy hương : ăn được thu từ hạt. Lý do vì kích thước nhỏ vì vậy cho nên nó không phải là một cây trồng có giá trị lợi ích.
● Phấn hoa :
Phấn hoa được dùng sống hay chín, Phấn hoa có thể dùng như một chất phụ thêm vào bột để giàu chất đạm protéine khi sản xuất bánh mì, cháo ..v…v..
Phấn hoa có thể ăn chung với hoa còn non, làm cho nó trở nên dể sử dụng hơn.
Phấn hoa có thể thu hoặch bằng cách đặt thân cây vào trong một thừng chứa sâu, đập nhẹ thân và phấn hoa được chải nhẹ bằng một bàn chải mịn .
Điều này có thể giúp thụ phấn cho cây trồng và bảo đảm đem lợi thu hoặch cho cả hai : phấn hoa và hạt thủy hương.
► Lợi ích về môi sinh :
Cây thủy hương có một giá trị lớn về môi sinh, bởi vì nó cung cấp cho môi trường sống và thức ăn cho nhiều loài động vật. Cây thủy hương giử một vai trò quan trọng trong sự ổn định những bờ sông rạch và có thể phục vụ như một chất thanh lọc nước thiên nhiên trong ao hồ.
Cây thủy hương là một loài duy nhất của bản địa có thể cạnh tranh chung với những cây khác như cây lau, cây sậy…..
Không giống như những loài du nhập khác, cây thuy hương không lấn áp xâm chiếm môi trường nông nghiệp canh tác liền kề.
Nguyễn thanh Vân
Cây Thủy hương Typha angustifolia, lá hẹp