Sapotillier
Sapochê - Hồng xiêm
Manilkara
zapota (L.) P. Royen
Sapotaceae
Đại cương :
Manilkara zapota, thông thường được biét dưới tên
sapodilla, Việt nam gọi là cây sapochê, một loại cây sống lâu dài, có lá không
rụng luôn xanh, có nguồn gốc ở Nam Mexique, Trung Mỹ và Caraïbes.
Trong một môi trường tự nhiên xảy ra, ví dụ như ở
ven biển Yucatán, trong vùng môi trường rừng sát nước mặn Petenes, nơi đó có
một loài thực vật ít được phát triển. Đã được đem vào Phi luật
Tân trong thời kỳ thuộc địa bởi Tây ban Nha. Chúng được trồng ở với một số
lượng lớn ở Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và ở Mexique.
Sapochê ( Manilkara
sapota hoặc zapota hay Achras ) là một loài cây ăn trái của dân địa phương vùng
biển Caraïbes và Trung Mỹ, sau đó mới lan truyền sang Châu Phi và Châu Á.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây sapochê là một cây lớn đại mộc, có
lá không rụng, có thể đạt đến 30 m cao và với một đường kính khá lớn khoảng 15
cm hay hơn, tùy theo sự trồng trọt, cây sapochê dao động từ 9 đến 15 m, tùy
theo địa điểm, và không quá 50 cm đường kính. Cây
sapochê tạo ra một tàng cây dày đặc và một hệ thống phân nhánh đặc thù, trong
đó các nhánh non trẻ sẻ được bố trí theo mặt ngang.
Trong những rừng trồng lẽ đơn độc, vỏ có màu nâu đậm và khe
nứt sâu, tạo thành những mảnh nhỏ hình chữ nhật. Cây sapochê có một hệ thống rễ
phong phú..
Lá, sapochê có nét đẹp, thuộc nhóm lá không rụng, thường xanh
lục, lá đơn, nguyên, mọc cách, họp thành nhóm vòng xoắn theo những nhánh chẻ
hai, hình ellip, nhọn ở hai đầu, phiến lá 7,5-11,25 cm dài và 2,5-4 cm rộng.
Hoa, nhỏ hình chuông, đơn độc, với gốc đuôi có lông nâu, 6 lá
đài, 3 ngoài và 3 trong, 6 tràng hoa có 6 thùy, lá đài có lông nâu bên ngoài và
3 lá đài bên trong bao quanh một tràng hoa màu xanh lá cây nhạt, 6 nhụy đực.
Tất cả được bởi một cuống hoa mảnh yếu bên dưới những lá.
Trái, hình cầu với lớp vỏ màu nâu thô sần, to khoảng 5 – 10 cm
rộng, khi chưa chín, trái cứng nhiều chất chất mủ trắng và là chất làm se thắt,
da trơn, được bao phủ bởi một lớp bụi phấn thô màu nâu đen. Khi chín giữa trái
có chứa phần trong sáng chứa hạt 3-12, màu nâu đen hay đen thường thì 5, được
bao bởi lớp thịt màu nâu ngọt thơm.
Một vài giống trái không hạt, nhưng thường thì có khoảng 2
đến 12 hạt, dể lấy ra khỏi trái, do một kết cấu lỏng lẻo phần bao hạt trong
trung tâm của trái.
Hạt, có màu nâu đen với một lề trắng cứng, hình bầu dục với
một móc cong đặc biệt ở phía trên đầu hạt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, lá
và hạt
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Giá trị
thực phẩm :
Sapochê
chưa chín còn sống rất giàu :
- chất
tanin proanthocyanadins, là một chất làm se thắt astringent.
Khi
chín thì chất tanin không còn, ngoài ra còn lại với số lượng rất yếu ở da vỏ
của trái.
● Những
phân tích của 9 mẫu lựa chọn từ trái sapochê của miền nam Mexique chỉ cho thấy
có sự thay đổi lớn trong tổng số :
- chất rắn hòa tan,
- lượng đường,
- và hàm lượng acide ascorbique
Thật
không may, những trái cây thí nghiệm phân tích không gọt vỏ và cuối cùng thu
được những kết quả không bình thường bị xáo trộn bởi lượng chất tanin còn chứa
trong vỏ.
▪ Độ ẫm dao động từ 69,0 - 75,7%,
▪ acide ascorbique 8,9 đến 41,4 mg/100 g;
▪ tổng số acide 0,09 - 0,15%, pH, 5,0 - 5,3;
▪ tổng số chất rắn hòa tan, soit 17,4 - 23,7 º Brix ( ° B ), ( tĩ lệ Brix, đơn vị dùng để
đo lường phần hoà tan trong chất lỏng như đường chẳng hạn. Để có phần trăm các
chất rắn hòa tan. ( Lưu ý Baume cũng dùng ký hiệu tương tự ( ° B ).
● Như đối với những đường glucides,
▪ glucose dao động từ 5,84 đến 9,23%,
▪ fructose, 4,47 - 7,13%,
▪ saccharose, 1,48 - 8,75%,
▪ Tổng số đường, 11,14 - 20,43%,
▪ tinh bột amidon, 2,98 - 6,40%.
● Hàm
lượng chất tanin, lý do còn tồn tại trong vỏ, dao động từ 3,16 đén 6,45%.
► Kết quả :.
● Những acides béo không bảo hòa hiện diện khoảng 32,32% trên
tổng số các acides béo.
▪ acide oléique (13.95%),
▪ acide linoleidic (10,18%)
▪ và acide linoléique (5,96%) là những chất quan trọng
nhất.
Những hợp chất đã được phân lập và được xác định như :
▪ acétate de lupéol,
▪ acide oléanolique,
▪ apigénine-7-O-α-L-rhamnoside,
▪ myricétine-3-O-α-L-rhamnoside
▪ và acide caféique.
Trên đây là báo cáo của sự phân lập lần đầu trên những hợp
chất từ cây sapochê Manilkara zapota ngoại trừ chất :
▪ myricétine-3-O-α-L-rhamnoside,
đả được phân lập nhiều từ cây sapochê ở nước ngoài.
Đặc tính trị liệu :
► Hàm lượng chất
tanin :
● Trái : những trái chưa chín nấu chín và nấu sắc décoction được dùng để :
- làm ngưng tiêu chảy diarrhée.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi trái và hoa sapochê dùng uống :
- giảm những rối loạn bệnh phổi.
● Lá : Nấu sắc những lá
vàng, những người xưa dùng như một liều thuốc chữa trị :
- chống ho toux,
- cảm lạnh cúm rhumes
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Nấu
sắc lá sapochê dùng để chữa trị
bệnh :
- Sốt fièvre,
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- vết thương plaies
- và loét ulcères;
▪ Bào
chế lá sapochê với mỡ động vật ( như mỡ bò , heo, cừu ) áp
dụng, cho vào một vải lưới compresse đắp trên màng tang trị :
- những bệnh đau dây thấn kinh đầu névralgies,
▪ Nấu
sắc lá kết hợp lá sapochê Sapodilla và trái su chayotte thêm đường và dùng mỗi ngày
chữa trị :
- hạ huyết áp động mạch pression
artérielle.
● Vỏ sapochê dùng như “ trà ”
xem như thuốc chữa trị :
- bệnh sốt fébrifuge
- và người ta nói “ ngưng ” tiêu chảy.
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Hạt sapochê được nghiền nát có hoạt
động :
- hạ sốt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique
- và được cần để trục xuất những sạn bàng quang và thận.
▪ Một
dung dịch trích từ hạt nghiền nát được dùng trong Yucatan thuộc Mexique như
là :
- thuốc an thần sédatif
- và thuốc làm buồn ngủ soporifique.
▪ Bột
nhão pâte chế biến từ hạt, áp dụng
trên những nơi bị chích hay bị cắn bởi những thú vật có nọc độc.
● Mủ trắng latex được dùng trong những
vùng nóng nhiệt đới như là chất thô chữa trị :
- chứng mục răng gọi là răng sâu caries.
● Cây
sapochê là nguồn của sapotin, một
glycoside được dùng trong y học như :
- một chất giải nhiệt fébrifuge.
Ở Nam
Dương,
▪ Hoa được dùng như :
- một thành phần hợp chất
bột dùng để chà xát trên thân thể đàn bà sau khi sanh.
Ở
Cambodge
- chất tanin của vỏ
cây được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy,
- và sốt.
► Hoạt động chống oxy hóa :
● Chất chống oxy hóa :
▪ Dược
thảo sapochê chứa nhiều chất chống oxy hóa antioxydante như là :
- những vitamines (A, C, E, K),
- caroténoïdes,
- flavonoïdes (flavones, isoflavones, flavonones,
anthocyanines, catéchines, isocatechins),
- những polyphénols (acide ellagique, acide gallique,
tanins),
- saponines,
- enzymes
- và những nguyên tố khoáng (sélénium, đồng Cu, manganèse Mn,
kẽm Zn, chrome Cr, iode I, …) (Ray et Hussan 2002).
▪ Những
chất chống oxy hóa thiên nhiên có xu hướng được chắc chắn hơn và những đặc
tính :
- chống siêu vi khuẩn anti-virales,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung thư anti-cancer,
- chống đột biến antimutagène,
- chống u bướu anti-tumeur,
- và những đắc tính bảo
vệ gan hépatoprotective.
▪ Nguồn chất chống oxy hóa thiên
nhiên có thể là ở tất cả bất kỳ bộ phận nào trong thực vật như trái cây, rau
cải, các loại hạt, lá, rễ, vỏ cây, vỏ trái, ..v…v.. (Baravalia et al 2009;. Kaneria et al 2009; Locatelli et. al. 2010).
Tuy
nhiên, những lá đã được chọn là vật
liệu để nghiên cứu cho thí nghiệm hoạt động chống oxy hóa (Chanda et Dave
2009).
● Khả năng chống oxy hóa của dung dịch trích trong acétone có thể là do hàm lượng lớn chất phénolique. Khả năng
chống oxy hóa tăng cao được quan sát ở dung dịch trích trong acétone cho thấy
rằng có thể được sử dụng như là một chất
gia phụ trong nghành công nghiệp thực phẫm để có một sự bảo vệ tốt chống
lại sự thiệt hại do sự oxy hóa. Tuy nhiên, phù hợp của hoạt động, mô hình trong
phòng thí nghiệm in vitro phải được thực hiện. Nghiên cứu cho thấy rằng không
có một tiêu chuẩn phổ quát nào cho rằng sự
hiện diện hay vắng mặt của những
hoạt động chống oxy hóa trong những cây khác nhau. Bắt buộc người ta nên đánh
giá nhiều
hơn một phương pháp chống oxy hóa và trong nhiều hơn một dung môi
trong một cây. Nature et Science 2010; 8 (10) :260-266]. (ISSN: 1545-0740).
► Lợi ích cho sức
khỏe của Sapochê:
● Sapochê Sapodilla giàu
chất xơ thực phẩm (5,6 g/100g), có đặc tính nhuận trường tốt.
Hàm lượng chất xơ giúp:
- giảm những chứng táo bón
- và giúp bảo vệ màng nhày ruột già
đại trường nguyên nhân gây ra của những chất độc làm khó khăn vận hành của
ruột.
● Trái sapochê giàu chất
tanin, hợp chất chống oxy hóa poly-phénolique. Những chất tanins là
một gia đình phức tạp của nhóm polyphénols thiên nhiên, chất này trung hòa
những acides bởi những chất đạm protéines kết đọng lại.
Những nghiên cứu cho
thấy rằng những chất tanins chứng tỏ có những hiệu quả :
- chống viêm sưng anti-inflammatoires,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuiẩn anti-bactérien
- và có tiềm năng chống những ký sinh anti-parasitaires.
Do đó, những hợp chất có nhiều ứng dụng hữu ích như là bào
chế thuốc :
- chống tiêu chảy,
- chống ngừng máu,
- và như là một phương thuốc cho những bệnh trĩ hémoroïdes.
● Hơn nữa, tác dụng chống viêm của
tanine giúp đở giới hạn những điều kiện bất lợi cho dạ dày như là :
- sự hao mòn tổn thương dạ dày gastrite érosive,
- sự trào ngươc thực quản reflux oessophagite,
- những kích thích làm rối loạn đường
ruột.
Một vài trái khác cũng giàu chất tanins như quả lựu, quả
hồng, quả nho…v…v..
● Sapochê chứa một lượng tốt những vitamines chống oxy hóa
như :
- vitamine C ( 24,5% do tiêu thụ hằng ngày được đề nghị bởi
100 gr trái cây )
- và vitamine A. Vitamine A cần
thiết cho mắt, cải thiện tầm nhìn. Nó cũng cần thiết để duy trì những màng nhày
và da được sức khỏe tốt.
Sự tiêu dùng trái cây
thiên nhiên giàu chất vitamine A được biết đến những đặc tính như :
- bảo vệ ung thư phổi .
- và ung thư khoang miệng .
Vì vậy, sự tiêu thụ thực
phẩm giàu chất vitamine C , giúp cơ thể phát triển có sức đề kháng chống lại
các tác nhân :
- lây nhiễm,
- làm sạch các gốc tự do có hại.
● Những trái cây sapochê,
tươi, chín, là nguồn nguyên tố khoáng như :
- potassium K,
- đồng Cu,
- sắt Fe.
và những vitamines như :
- acide folique,
- niacine
- và acide pantothénique.
Những hợp chất này là
cần thiết cho sức khỏe tối ưu bởi vì chúng góp phần vào quá trình trao
đổi chất biến dưởng trong cơ thể như là một “ đồng yếu tố ” cho các
phân hóa tố.
● Trái Sapochê, đồng thời cũng giúp cho sự điều hòa bài
tiết các chất phân hóa tố dạ dày từ đó điều hòa quá trình biến dưởng.
● Sapochê giàu những nguyên tố khoáng, là yếu
tố cấu thành những phân hóa tố cần thiết và những dịch dạ dầy.
Trong số nhiều lợi ích liên quan đến hệ thống tiêu hóa,
giảm cân và ngăn ngừa bệnh béo phì có thể bao gồm trong những lợi ích của trái hồng sim
sapochê.
● Chỉ số DL (50) đã ghi nhận 80 g / kg trọng lượng nặng. Vì
vậy có thể được xem như an toàn.
Sapochê thể hiện những hoạt động :
- chống đường máu anti-hyperglycémique,
- chống cholestérol
hypocholestérolémiants,
- và chống oxy hóa antioxydant.
( DL
50, là một chỉ số định lượng độc tính gây tử vong trung bình 50% của một độc
chất cho một quần thể động vật ( thường thí nghiệm trên chuột ) trong điều kiện
thí nghiệm nhất định cụ thể, là những lượng chất cần thiết để giết chết 50%
sinh vật trong một đợt ( lot ) . DL50 có thể khác tnhau tùy theo dung môi sử
dụng, theo phái tính ….).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Độc chất :
▪ Hạt sapochê có chứa acide cyanhydrique và phải cẩn thận loại
bỏ chúng trước khi ăn trái
▪ Nhân của hạt chứa (50% của hạt
nguyên ) chứa chất :
- saponine 1%
- và 0,08% một chất đắng,
- sapotinin.
Nuốt phải hơn 6 hạt
có thể gây ra :
- đau bụng
- và nôn mửa.
Nguyễn
thanh Vân