Saponaire - Soapwort
Cây bọt Xà bông
Saponaria
officinalis L.
Caryophyllaceae
Cây đa niên, sống trên môi trường
ẫm, thoáng mầu mỡ cao khoảng 0,30 đến 1 m. Người ta sử dụng thân, lá và rể.
Cây có tính chất đặc biệt là khi
nghiền nát trong nước lá và rể của Saponaria, sản phẩm sẻ cho ra một chất bọt
như savon có hiệu quả tác dụng trên những vết dơ của chất béo. Đã từ lâu người
ta dùng saponaria như là một chất savon để giặt vải quần áo.
Saponaria rất hữu ích cho những
bệnh ngoài da ( Người La Mã ngâm trong bồn tắm để chữa hết bệnh ngứa ), bệnh
thấp khớp và những bệnh suy yếu gan.. Cũng như bệnh suyễn và bệnh thống phong
goutte.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc
: : Âu
Châu
Mô tả thực
vật :
Thân tiểu mộc yếu, đa niên nhờ bởi
căn hành và những rể bên, rất thường gặp khắp nơi ở Pháp, mọc trong những nơi
mát và ẫm.
Thân hình trụ thẳng cao khoảng 40
đến 80 cm.
Lá có lông mịn, hình bầu dục, hay
dạng mũi mác, lá mọc đối, màu xanh lá cây tươi, phiến lá nổi bậc bởi 3 gân lá
chánh chụm ở đáy cuống .
Phát hoa hợp lại thành chùm nhóm
dày đặc trên ngọn nhánh thân như một đóa nhiều hoa màu hồng nhạt, cánh hoa 5,
đài hoa 5 có mùi hơi thơm
Trái : viên nang với hạt rất nhiều.
Thu hoặch vào mùa xuân và mùa thu. Mùa
đông khí hậu lạnh băng nên rụi đi sống tiềm sinh nhờ căn hành dưới đất.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, rể, lá và hoa .
- Phần
dùng dược thảo :
Những mảnh của căn hành và rể dài
khoảng 3 đến 4 cm trên 4 – 5 mm đường kính, màu nâu đỏ, có vết nhăn theo chiều
dọc.
- Căn hành có thể phân
biệt với rể bên bởi sự hiện diện của phần lõi tủy moelle.
- Hương vị ngọt chát và
gây buồn nôn.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học :
- Vật liệu nguyên tố
khoáng (6 đến 8 phần trăm % )
- Đường glucides,
- Saponosides
triterpéniques pentacycliques có nguồn gốc từ gypsogénol ( acide glycoside quillayique)
● Thành phần sinh hóa :
Những
hạt của Saponaria officinalis có chứa chất :
- saponine,
Saponine
là một protéine tác dụng ức chế hoạt động “ ribosomique ” ( hoạt động phân hóa
tố N-glycosidase ) của họ ricine hạt cây Ricinus communis, curcine hạt cây Jatropha curcas và của abrine hạt cây Abrus precatorius
Tuy
nhiên, không giống như những protéine khác cùng họ famille, “ saporine ” không có chuổi
B (chaîne B) để cho phép nó kết
dính vào tế bào, điều này khiến cho saponine an toàn vô hại, không phải có một
chuẩn bị nào đặc biệt để đi vào “ chuổi A
” của protéine.
Đặc
tính này làm cho saponine trở thành đặc biệt thú vị trong việc sử dụng nhắm vào
mục tiêu các tế bào nhất định trong sự nghiên cứu y học ( như chữa trị đặc biệt những tế bào ung thư
)
Đặc tính trị liệu :
- Lợi tiểu diurétique ( nguyên liệu khoáng và saponosides)
Đặc tính y học :
Những
đặc tính y học trị liệu đã được biết bởi những y sỉ Á-rập để chống lại :
- những bệnh ngoài da dermatoses
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Cây Saponaire bọt xà bông có đặc tính trị
liệu :
- lợi liểu diurétiques,
Nhưng,
phải e dè cẩn thận bởi vì, có thể là nguyên nhân tình trạng tê liệt paralysies
của những trung tâm vận động huyết quản
vaso-moteurs
▪ Đặc tính trị liệu của Saponaire :
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích bài tiết mật cholérétiques
- và tẩy trừ giun sán vermifuges.
Người
ta sử dụng để chống :
- thấp khớp rhumatismes
- và thống phong goutte,
- chống lại một vài chứng bệnh về da nhất định .
- và như chất long đờm cho những bệnh về xoan miệng ( viêm
yết hầu và lở nhọt trong miệng …v…v.. ).
►Nấu
sắc cây Saponaire, đắp trên mặt dùng chữa trị chống xoá đi những bịnh về da như
là mụn trứng cá acné chẳng hạn.
Những
người La Mã Romains, để cây trong bồn tắm để chữa bệnh ngứa.
Chủ trị
Indication
Phương
thuốc chữa trị eczémas.
Ứng dụng :
Cây
Saponia , có công dụng :
► Dùng
bên ngoài cơ thể tác dụng : chữa trị chứng :
- chóc lở eczéma,
- phát ban urticaire,
- mụn trứng cá acné,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- mụn rộp nước hay gọi là thủy bào chẩn herpès,
- nấm ngoài da dartres,
- và săn sóc da.
● Dùng
cách nấu sắc : dùng 5 g cho 1 lít nước , uống 2 tách / ngày hay dùng băng lưới
vải với nưóc nấu sắc đắp lên da để săn sóc nơi có vấn đề để chữa trị : (eczéma,
urticaire, acné, herpès, dartres).
●
Phương cách ngâm trong nước đun sôi infusion pha trộn với “ romarin Rosmarinus
officinalis họ Lamiaceae”. Saporina cho ra một loại shampoong thơm và không làm
cay mắt .
► Dùng
bên trong nội tạng : ( uống ) chữa trị :
- Lợi tiểu diurétique,
- kích thích bài tiết mật cholérétique .
● Nấu
sắc (40 g / lít ; nấu trong de 30 phút )
: 500 ml / jour
Homéopathie Dénomination : SAPONARIA
OFFICINALIS
● Bộ
phận dùng : cây nguyên, hoa, tươi .
► Theo kinh nghiệm thực hiện trong
dân gian :
Hoa Saponaire cho bọt giống như bọt
xà phòng. Người ta sử dụng để chế biến một loại shampoong rất mềm và chống gàu
antipelliculaire:
● Lấy 60 g hoa saponaire , lá, hay
rể cắt nhuyển để tropng 1 lít nước, đun
sôi với lửa nhỏ và tắt lửa khi sản phẩm đun sắc xuống còn phân nửa.
Để nguội trong vòng 10 phút, lọc
sạch.
Sản phẩm cuối cùng là một shampoong
antipelliculaire dùng được.
Được chứa trong một chai sậm màu để
giử lâu.
Phản ứng xấu và phụ
Những phần độc đều có trong cây
nhưng chủ yếu là ở rể, những hoạt chất
chánh là :
▪
saponosides do sự thủy phân cho ra chất gypsogénine ( triterpène pentacyclique
)
► Những
biện pháp dự phòng đặc biệt :
▪ Hoạt
động ngứa là do ở trạng thái tươi.
Lý do là sự hiện diện những chất :
- saccharose,
- và lactose,
Dược
thảo này chống chỉ định ( contre indication ) trong trường hợp galactosesémie bẩm sinh không dung nạp
chất đường fructose, hợp chứng hấp thu kém đường glucose và galactose hoặc có
sự thiếu hụt lactase hay sucrase-isomaltase.
Sở dỉ
có sự kiện này là vì cây Saponaire chứa nhiều chất saponine, một chất có
đặc tính của bọt xà phòng .
Vì vậy
mà người ta đặc cho Saponaire cái tên là « cỏ xà phòng ».
Khi sấy
khô và làm sạch, có thể được sử dụng để bào chế trong sản xuất bột rửa tay
Pha
trộn với chất soude NaOH, hợp chất có thể tẩy trắng laine và ren dentelles pâles.
Lưu ý : Saponaire là một thuốc tẩy xổ rất mạnh và hiện nay đã
được xem như là độc hại.
Nguyễn
thanh Vân