Quinoa
Hạt Quinoa
Chenopodium
quinoa Willd.
Chenopodiaceae
Đại cương :
Quinoa tên khoa học là Chenopodium
quinoa, là một loại thực vật vừa là dược thảo cũng là một cây cho hạt dinh
dưởng hàng năm thuộc họ Chenopodiaceae. Được trồng quy mô sản xuất cho hạt rất
giàu protéine. Quinoa được xem như một “ ngũ cốc-giả pseudo-céréale ”, vì bản thân quinoa không phải họ ngũ cốc graminea
hay poaceae nhưng nó là một loài thực vật thân thảo thuộc họ giống như rau dền,
rau muối.
Người Incas gọi quinoa là “ chiriya mama ” có nghĩa là “ mẹ của các loại hạt ”.
Kế hoặch trồng và phát triển quinoa
là thu hái hạt. Cây truyền thống này
đã được trồng từ hơn 5000 năm trên vùng cao nguyên Nam Mỹ. Chẳng hạn như đậu
haricot, khoai tây pomme de terre và bắp maïs, quinoa là thức ăn căn bản của
nền văn minh tiền colombie, nhưng, không giống như trước, quinoa đã không được
để ý thu hút bởi những người chiến thắng Tây ban Nha, bởi vì hàm
lượng saponine có trong vỏ của hạt chưa bốc vỏ nên bột quinoa sản xuất
đã được rút ra, không làm bánh mì, bởi vì sự vắng mặt chất gluten trong thành
phần. Người ta chế tạo bia truyền thống từ chicha.
Thực vật và môi trường :
► Mô tả
thực vật :
Quinoa là một loài thực vật song tử
diệp ( cây có 2 lá mầm ). Cây cho ra một bụi
rộng, thường thường có lông, bột mịn, lá có thùy trơn mướt ( rất hiếm ), bình
thường mọc cách.
Thân
quinoa ngấm chất lignine ở trung tâm hay phân nhánh tùy theo loại variété và có thể có màu xanh lá cây, màu
đỏ hay màu đỏ tím .
Các nụ hoa
phát sinh từ phần ngọn của cây hay ở nách lá của thân. Chùm hoa hình chùy là
một trục trung tâm, từ đây một trục thứ cấp hoặc với những hoa ( dạng hình cầu
hay chùy như hoa họ mồng gà ), hay mang một trục tam cấp mang chùm hoa.
Những
hoa màu xanh lá cây, bầu noản hạ, bao hoa đơn giản và thường lưỡng phái và tự
thụ phấn.
Trái,
khoảng 2 mm đường kính và có màu sắc khác nhau từ trắng sang màu đỏ hoặc đen
tùy thuộc vào cây trồng.
► Đặc tính sinh học :
Quinoa
là một loài thực vật không được cãi thiện bằng sự nhân giống chọn lọc, do đó ta
thấy có sự biến đổi đáng kể trong sự trồng trọt phát triển. Là một cây hằng
niên, song tử diệp và cao khoảng 0,5 – 3,0 m( trung bình 21,5 m ). Màu sắc
nguyên thủy là màu xanh lá cây, tím và đỏ, màu sắc này sẽ thay đổi tất cả sắc
thái khác nhau trong thời gian trưởng thành chín.
Quinoa
được trồng trong những điều kiện khác nhau trong những vùng alpines trong
Andes. Quinoa có thể trồng thành công trong cao độ 0 đến 4000 m, trên mực nước
biển.
Đối với
điều kiện khí hậu và địa thế Âu Châu, các kiểu nhiễm thể gen thích hợp nhất là những mẫu gen có nguồn gốc Chili ( 0 – 500 m
trên mực nước biển ). Đây là những quinoa ngắn hạn ( 90 đến 100 ngày ) với đặc
tính không phân nhánh nhiều, dài và phát hoa ngắn gọn và hạt to trắng hay vàng với hàm lượng saponine thấp. Trong
kỹ nghệ thực phẩm đòi hỏi hạt phải màu trắng hay màu vàng .
Bộ phận sử dụng :
Hạt
Thành phận hóa học và dược
chất :
Quinoa
( Chenopodium quinoa ) được xem như là “ giả ngũ cốc ” hay giả hạt ”, đã được
công nhận như một thực phẩm toàn phần bởi lý do ở lượng protéine của nó. Quinoa
cho một đặc tính đáng chú ý về dinh dưởng, không chỉ ở hàm lượng chất đạm
protéine ( 15 %), mà cũng là ở sự cân bằng các acíde amines tuyệt hảo của nó. Quinoa
là nguồn quan trọng :
- những nguyên tố khoáng,
- và sinh tố vitamines,
và cũng
đã tìm thấy có chứa những hợp chất :
- polyphénols,
- phytostérols,
- những flavonoïdes,
- và những lợi ích dinh dưởng có thể có.
Quinoa
có một vài chức năng ( kỹ thuật ) như :
- khả năng hòa tan tốt,
- khả năng giử nước WHC,
- khả năng đông đặc,
- khả năng nhủ tương
hóa,
- và khả năng tạo bọt
cho phép sử dụng đa dạng.
Ngoài ra, quinoa được coi là một sự
canh tác để thu hoặch dầu, với tĩ lệ rất thú vị về:
- acides béo oméga 6,
- và một hàm lượng vitamine
E đáng chú ý.
Tinh
bột quinoa có những tính chất vật lý-hóa học ( physico-chimique ) ( chẳng hạn như
độ đông đặc stabilité gel, độ nhờn viscosité. Những tính chất này đã cung
cấp cho quinoa một chức năng với những sử dụng mới.
Quinoa
có một giá trị cao về mặt dinh dưởng và gần đây quinoa được dùng như một thực
phẩm với chức năng mới là vì tất cả các đặc tính của quinoa.
Quinoa
là một thực vật trồng thay thế đầy hứa hẹn.
Một sự phân tích tổng quát nhanh, thành phần hợp chất
nguyên tố khoáng và thành phần acides amines đã được
xác định cho mỗi tế bào mô riêng rẻ :
- rể,
- lá,
- thân,
- và hạt.
● Về
phương diện acides béo
● đường
glucides,
● tổng
số hàm lượng tinh bột,
● acide
ascorbique ( vitamine C ),
●
thiamine ( vitamine B1 ),
●
riboflavine ( vitamine B2 ),
●
niacine ( vitamine B3 ),
●
vitamine A,
● a-tocopherol
(vitamine E),
● và
bêta-carotène, phân tích tại thời điểm này chỉ thực hiện :
- trên hạt
- và trên mô của lá.
Dinh
dưởng quinoa, người ta có thể nói quinoa là một “ siêu thực phẩm ”. Điều này
tốt hơn một ngũ cốc.
Quinoa
là một hợp chất gồm :
- 70 % đường glucides,
- 15 % chất đạm protéine,
- và vài chất béo ,
- người ta cũng không quên thành phần chất xơ thực phẩm và
những nguyên tố khoáng .
Quinoa
là một hợp chất gồm 70% đường glucide, 15 % chất đạm protéine và vài chất béo
lipides, người ta cũng không quên những thành phần chất xơ và một số lớn nguyên
tố khoáng.
● Quinoa
Hàm
lượng đường glucide của quinoa gần như giống như ngũ cốc, nhưng những chất đạm
thì đặc biệt và thú vị hơn. Quinoa chứa nhiều hơn và trên tất cả, quinoa
chứa tất cả những acides amines thiết yếu ( EAA ), phần thiếu hụt của
những thứ ngũ cốc trước.
Chỉ có
sản phẩm thực vật trên thế giới có chứa tất cả AAE đó là đậu nành, những AAE là ngoài sự kết tập có trong các loại thịt.
Quinoa
là đặc biệt khuyến khích trong thực phẩm cho một chế độ ăn chay hoàn toàn
végétariene.
● Một
lợi ích khác là Quinoa không chứa chất
gluten. Những người không dung nạp được gluten có thể quinoa là sản phẩm
thức ăn trung thành của họ.
► Quinoa, chưa nấu chín, giá trị dinh dưởng cho 100 g :
- Năng lượng 1,539 kJ (368 kcal)
- chất đường glucides 64 g
- tinh bột 52 g
- Chất xơ thực phẩm 7 g
- chất béo 6 g
- polyunsaturated 3.3 g
- chất đạm 14 g
- nước 13 g
- Thiamine (vitamine.
B1) 0.36 mg (31%)
- Riboflavin (vitamine.
B2) 0.32 mg (27%)
- Vitamine B6 0.5 mg (38%)
- Folate (vitamine. B9) 184
μg (46%)
- Vitamine E 2.4 mg (16%)
- sắt Fe 4.6 mg (35%)
- Magnesium Mg 197 mg (55%)
- Phosphore P 457 mg (65%)
- Kẽm Zn 3.1 mg (33%)
Percentages are relative to US recommendations for adults.
Source: USDA Nutrient
Database
● Hàm lượng saponin :
► Quinoa đỏ, nấu
chín :
Quinoa trong trạng thái tự nhiên của nó có một lớp vỏ phủ
bên ngoài, có chất saponine, có vị đắng, khi người ta ăn vào có cảm giác khó
chịu. Hầu hết quinoa bán trong thương mại ở Bắc Mỹ đã được chế hóa để loại bỏ
lớp phủ bên ngoài.
Hương vị cay đắng này có hiệu quả lợi ích cho quinoa khi
giai đoạn trồng tỉa, như là một cây không phổ biến thích hợp cho những loài
chim và sự cần thiết cho sự bảo vệ được giảm thiểu đến mức tối đa. Người ta đã
cố gắng làm giảm hàm lượng saponine của quinoa, bởi sự chọn lọc để tạo ra một
sản phẩm dịu ngọt ngào, những thứ loại có hương vị dể chịu ngon miệng, sự kiện
được xác nhận rất là khó khăn do sự ô nhiễm bởi sự giao thoa thụ phấn.
Các thể loại có
tính độc của saponine được phân loại như là :
- mắt mềm ướt,
- kích thích sự hô hấp,
- và hơi kích thích hệ tiêu hóa gastro- intestinal.
▪ Chất saponine là một
chất glucoside độc hại, một tác nhân đóng góp chủ yếu có hiệu quả tiêu huyết (
dung huyết hay tán huyết ) khi mà saponine tiếp súc trực tiếp với các tế bào
máu.
Ở Nam Mỹ, chất saponine
của quinoa có rất nhiều công dụng ngoài sự tiêu thụ, trong đó bao gồm :
- chất tẩy rửa quần áo,
- chất sát khuẩn cho các vết thương
ở da,
► Mức độ cao của acide oxalique trong lá cao và ở thân,
người ta tìm thấy trong tất cà các loài của giống chénopodia, nhưng đồng thời
cũng hiện diện trong những họ của những cây thuộc họ Polygonaceae và
Amaranthaceae.
Những sự rửi ro liên
quan tới quinoa được coi như là tối thiểu, với điều kiện :
- phải được chuẩn bị đúng cách
- và sự tiêu thụ không vượt quá mức
hạn định.
Bảng : Những acides
amines thiết yếu của quinoa so với của lúa mì, đậu nành, sữa tách kem và mô
hình tham khảo của FAO Tổ chức Lương Nông Quốc Tế 1973, để đánh giá protéin.
Dinh
dưởng :
Quinoa :
- rất dể tiêu hóa,
▪ không có gluten,
▪ nghèo chất béo,
- nhưng giàu nguyên tố sắt Fe,
- giàu Oméga 3
- và giàu chất đạm protéine.
Trung bình quinoa chứa :
- 16 – 18 % chất đạm protéine.
Quinoa cũng chứa tất cả các acides amines thiết yếu cho
cuộc sống con người.
Hạt quinoa gọi :
- hình dạng của “ hạt kê millet ”.
- có cấu trúc của một “ trứng cá caviar ”,
- và có một hương vị “ hạt noisette ”.
Quinoa nấu dể dàng mặn cũng như ngọt.
Đối với sự tiêu thụ, quinoa cần phải rửa trong nước để loại
bỏ hương vị đắng. Điều này được thực hiện tốt bằng cách nấu sôi 3 lần trong
nước sôi. Người ta nấu với lửa nhỏ đến khi hạt nở ra, xuất hiện mầm bên trong ( trong vòng khoảng 20 phút ). Kế đó, đậy nấp
trong vài phút và để quinoa hấp thu lại hoàn toàn nước còn lại.
Quinoa có thể thay thế hoặc nấu kèm theo như gạo, semoule hay
pâtes ( mì ống ….).
Bột quinoa có thể biến chế nhiều thức ăn, thường có thói quen
thực hiện chung với lúa mì như crêpes, fars….với điều kiện là giảm phân nữa số
lượng bởi vì bột quinoa có thể thấm nước nhiều, lượng quan trọng.
▪ Nguyên nhân sự hiện diện của saponine, nên quinoa không được
khuyến khích sử dụng ở những trẻ em dưới 2 tuổi.
Chỉ số PRAL của quinoa rất nhẹ coi như không có (-0,19 ),
làm cho quinoa chiếm một vị thế tuyệt hảo có thể thay thế cho các loại ngũ cốc
trong công tác phòng chống bệnh loãng
xương ostéoporose.
► Saponine trong quinoa :
Saponine
là một chất thực vật sản xuất chủ yếu trong những cây. Saponine được xem như một
tác nhân chống lại sự dinh dưỏng, có nghĩa là những chất này làm cản trở sự hấp
thu và sự sử dụng bởi các cơ thể của các chất dinh dưởng quan trọng, chẳng hạn
như sắt Fe.
Vì lý
do này, mà saponine cần phải được loại
bỏ trước khi tiêu dùng.
Quinoa
hiện diện trong các siêu thị chứa rất ít chất saponine, saponine được loại bỏ
bằng phương cách rửa nước.
Sự hiện
diện của saponine không có hại. Những
nghiên cứu chỉ ra rằng những hiệu quả tác dụng lợi ích khác nhau của
saponine :
- chống dị ứng antiallergique,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- phòng chống ung thư,
- cholestérole thấp
hypocholestérolémiant.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này
được thực hiện trên động vật, nghiên cứu thực hiện quan sát trên con người là
cần thiết.
▪ Những saponines cũng được quan
tâm về dược lý, bởi vì quinoa có thể sửa đổi tính thấm của ruột non và cũng
giúp đở sự hấp thu của thuốc đặc biệt.
▪ Những saponine không ảnh
hưởng xấu trên phẩm chất sự sinh dưởng của chất đạm protéine của
quinoa.
▪ Những nghiên cứu chỉ cho thấy,
kết quả của acides amines của quinoa rất giống nhau tương tự trước và sau khi
rửa, có thể nói, nghĩa là trong quá trình loại bỏ, những saponines không thay
đổi thành phần hợp chất của acides amines của hạt quinoa .
Để ly trích saponines từ hạt quinoa,
người ta trước hết đánh bóng bằng cách chà xát những hạt quinoa và kế tiếp rửa
những hạt này bằng nước.
►Hạt quinoa giàu chất dầu :
Thông
báo cho những người ăn chay hoàn toàn végétariens.
Quinoa
có những đặc tính dinh dưởng khác nhau ưa thích cho những người ăn chay. Trong
số đó được tìm thấy những nguyên tố như :
- sắt Fe,
- kẽm Zn,
- và vitamine B2.
Ngoài
ra, quinoa rất giàu chất đạm protéine thực vật ( 15% ) có phẩm chất cao. Hàm
lượng chất đạm rất cao và thành phần acides amines được cho là cân bằng hơn so
với những ngũ cốc khác thông dụng.
Khi người ta so sánh với các ngũ cốc khác, quinoa
không những có một hàm lượng dầu tương đối cao, mà còn có một đặc tính dinh
dưởng khác quan trọng. Hàm lượng dầu đại diện trung bình là 5,8% của khối lượng
ở trạng thái thiên nhiên.
► Những acides béo thiết yếu :
- Acide linoléique,
- và acide alpha-linoléique đại diện cho 55% đến 63% những
chất béo lipides trong nầu này.
Mặc dầu
ở mức độ cao của acides béo thiết yếu, đó là nguyên nhân của sự oxy hóa.
Dung dịch
ly trích dầu quinoa là tương đối ổn định nguyên nhân do mức độ cao của vitamine E.
► Quinoa chống
lại bệnh thiếu
máu :
Quinoa là một thực phẩm giàu nguyên tố sắt không hémique ( nguyên tố sắt thực
vật ) ( 1,85 mg sắt cho 20 g quinoa ). Quinoa
hoạt động như một phương cách tốt bao gồm thêm chất sắt trong chế độ ăn uống,
đặc biệt cho những người mắc chứng bệnh thiếu máu. Cần lưu ý rằng nguyên tố sắt
chứa trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật ( như là quinoa chẳng hạn ) là ít
hấp thu bởi cơ thể so với hàm lượng nguyên tố sắt chứa trong thực phẩm có nguồn
gốc ở động vật.
Hơn
nữa, để có một sự hấp thu tốt hơn cho “ nguyên tố sắt không hémique ”, tốt nhất
là ăn hoặc cùng một bữa ăn một (1) giờ trước hoặc sau khi ăn, những thực phẩm
có chứa vitamine C ( thí dụ như những trái cây họ cam quít, dâu tây fraise, dưa
đỏ cantaloup, kiwi, poivron, hay bắp cải chou …v…v… ).
► Quinoa, không gluten :
Bệnh
coeliaque, ( là một chứng bệnh “ tự miễn
auto immune ”, bởi sự suy giảm tất cả hay một phần các “ nhung mao ” hấp thu
trong nhu mạc ruột non, bệnh này gây ra sự không dung nạp gluten hay những chất
đạm protéine liên quan được tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch, yến mạch ….điều
này đưa đến sự kém hấp thu do đó mà chế độ ăn uống có nhiều thiếu sót ) Protéine
gluten được xem là độc hại đối với những người mắc bệnh coeliaque, do sự
tiêu thụ của nó dẫn đến các triệu chứng đường ruột như là :
- kém hấp thu nhiều chất dinh dưởng. Sự chữa trị bệnh này
là phải loại bỏ hoàn toàn gluten trong chế độ ăn uống.
▪ Quinoa
không chứa gluten, là một thức ăn lý tưởng cho những người mắc chứng bệnh không
dung nạp gluten.
▪ Cái
khuyết điểm là ở chổ quinoa có thể bị lẩn lộn với những ngũ cốc khác có chứa
gluten nhất là trong quá trình vận chuyển và chế biến qui mô ngũ cốc trong kỹ
nghệ. Do đó, điều quan trọng là lựa chọn một bữa ăn với những hạt cẫn thận với
sự chứng nhận trên bao bì bảo đảm “ không
gluten ”
► Những chất dinh dưởng quan
trọng :
●●● Manganèse Mn : Quinoa là nguồn tuyệt
hảo của khoáng manganèse cho đàn bà và nguồn tốt cho đàn ông, do nhu cầu khác
nhau. Manganèse hoạt động như một “ đồng yếu tố cofacteur ” của nhiều phân hóa tố enzymes tạo thuận lợi cho hàng
chục quá trình phản ứng biến dưởng trao đổi chất khác nhau. Manganèse tham gia
công tác phòng chống những thiệt hại do các gốc tự do gây ra.
●● Sắt Fe : Quinoa là nguồn của nguyên tố khoáng
sắt Fe tốt cho đàn ông và nguồn cho đàn bà, theo như cầu khác nhau. Mỗi tế bào
trong cơ thể đều chứa nguyên tố sắt Fe. Nguyên
tố khoáng này thiết yếu để vận chuyển dưởng khí oxygène và hình thành tạo ra
hồng huyết cầu trong máu. Nguyên tố khoáng sắt Fe đóng vai trò trong sự :
- sản xuất những tế bào mới,
- kích thích tố hormone
- và những chất dẫn truyển luồng thần kinh ( sứ giả trong
các xung động thần kinh ).
●● Đồng Cu
: Quinoa là
nguồn rất tốt của đồng Cu. Là một thành phần của nhiều phân hóa tố, đồng rất
cần thiết cho :
- sự thành lập hồng huyết cầu
- và chất nhờn collagène ( một thứ protéine sử dụng cho cấu trúc và sữa chữa
mô tế bào ) trong cơ thể .
Nhiều
phân hóa tố chứa đồng Cu cũng góp phần bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do.
● Phosphore P : Quinoa là nguồn của
phosphore, là nguyên tố khoáng thứ hai rất phong phú trong cơ thể sau calcium,
phosphore đóng vai trò thiết yếu :
- trong sự thành lập và duy trì sức khỏe cho xương và răng.
Ngoài
ra phosphore còn tham gia với những chức năng khác trong sự :
- tăng trưởng và tái sinh những tế bào mô
- và giúp duy trì tế bào ở trạng thái bình thường với độ pH
của máu.
Cuối
cùng phosphore là :
- một trong những
thành phần của màng tế bào.
● Magnésium :
Quinoa là nguồn magnésium. Magnésium hợp tác phát triển xương, xây dựng cấu
thành những chất đạm protéine, hoạt động của những phân hóa tố enzyme, sự co
thắt cơ, tốt cho răng và chức năng của
hệ thống miễn nhiễm.
Quinoa
giữ một vai trò trong sự biến dưởng trao đổi năng lượng và trong việc dẫn
truyền luồng thần kinh.
● Kẽm Zn : Quinoa là nguồn kẽm, Kẽm
tham gia trong những phản ứng của sự miễn dịch, sản xuất những vật liệu di
truyền, nhận thức những hương vị, làm lành hóa sẹo những vết thương và phát
triển những tế bào thai nhi fœtus. Đồng thời quinoa tương tác với những kích thích tố sinh dục
và kích thích tố tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong
tuyến tụy pancréas, quinoa tham gia vào quá trình tổng hợp sản xuất, dự trữ và
lưu hành vận chuyển chất insuline.
● Vitamine B2.
Quinoa là nguồn vitamine B2, vitamine này còn gọi là riboflavine. Giống như B1,
Vita B2 đóng vai trò trong sự chuyển hóa năng lượng của tất cả tế bào.
Hơn nữa
Vitamine B2 góp phần vào sự tăng trưởng và sửa chữa những tế bào mô bị hư hỏng,
sản xuất kích thích tố và sự hình thành cấu tạo hồng huyết cầu.
Đặc tính trị liệu :
Không giống như gạo và
lúa mì, quinoa không phải là họ hòa thảo
poaceae. Thay vào đó quinoa được liệt vào nhóm “ giả ngũ cốc pseudo-céréale ” pseudo có nghĩa là giả không thật,
giống như thật. Quinoa xứng đáng được biết đến, bởi vì quinoa chứa :
-
một lượng lớn chất đạm protéine có phẩm chất rất cao,
-
những acides béo đa bảo hòa
-
và một số lớn chất “ vi dinh dưởng
micronutrition ”.
Nhờ thành phần dinh
dưởng, một vài khác nhau nhỏ với các ngũ cốc khác, và có một hương vị duy nhất
đặc thù của quinoa. Bao gồm một chế độ ăn uống
cho phép mang lại những thực đơn đa dạng khác nhau.
Hoạt chất chánh
và đặc tính :
Sản phẩm ngũ cốc rất quan trọng cho chế dộ ăn uống của con
người. Một trong những khuyến nghị của sở y tế ở các nước như Canada, Mỹ chẳng
hạn, tư vấn cho người dân, ngày nay có thể những tư vấn này áp dụng chung cho
các nước trên thế giới như các nước trong vùng Đông Nam Á, là cần thiết. Các tư
vấn đánh mạnh vào những sản phẩm thành phần chủ yếu là ngũ cốc , bánh mì, rau
cải, trái cây.
▪ Hướng dẩn ăn uống lành mạnh, xem xét các khuyến nghị ở
điểm :
- lựa chọn các sản phẩm ngũ cốc
nguyên hạt hoặc giàu chất dinh dưởng.
Bên cạnh đó các
nhà có thẩm quyền sức khỏe dân chúng khuyến nghị một nửa nguyên liệu loại ngũ
cốc nên ở dạng nguyên hạt .
Những khuyến nghị này dựa trên kết quả của sự nghiên cứu
dịch tể học cho thấy rằng tiêu thụ ngũ cốc liên quan với một tĩ lệ rủi ro cho những
bệnh :
-
bệnh tim mạch ít hơn,
-
bệnh tiểu đường,
-
một vài bệnh ung thư,
- và bệnh béo phì obésité.
Những hiệu quả tác dụng lợi ích này liên quan đến sức mạnh
những thành phần chứa trong những sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt, như :
- những chất xơ thực phẩm,
- những chất chống oxy hóa,
- những sinh tố vitamines
- và những nguyên tố khoáng.
Như đa số các hợp chất chứa trong lớp bao bên ngoài hạt ( cám ) và hạt nẩy mầm, tốt nhất người ta
tiêu thụ những hạt ngũ cốc đã được tinh chế nếu có thể.
► Chất xơ thực
phẩm :
▪ Một khẩu phần 125 ml của quinoa chứa lượng chất xơ gần
tương đương với một miếng bánh mì nguyên chất hay 125 ml gạo nấu chín.
▪ Loại chất xơ được tìm thấy trong bột quinoa có thể cải
thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu của “ giả-ngũ cốc” này trong ruột già (
phần cuối cùng của đường tiêu hóa, được
chia làm 3 phần caecum, đại trường và trực tràng ).
Nói chung là một chế độ ăn uống giàu chất xơ hòa tan có thể chữa trị :
- những bệnh về tim mạch,
- và bệnh tiểu đường loại 2, bằng
cách bình thường hóa tĩ lượng cholestérole trong máu,
- lượng đường glucose,
- và insuline.
Những chất xơ hòa tan trong nước, đối với quinoa, cho phép
duy trì chức năng của ruột đầy đủ.
Một thức ăn giàu chất xơ cũng có liên hệ đến ruột côlon,
một nguy cơ ít hơn về ung thư ruột ( cancer du côlon ).
Cuối cùng, kể cả quinoa không còn chứa năng lượng, dùng
nhiều chất xơ toàn phần cho ta một cảm
giác no nhiều.
► Chất đạm
protéine :
Quinoa có chứa khoảng 15% protéine và thành phần của acides
amine cân bằng hơn phần lớn các ngũ cốc khác, như là kê, lúa miến, lúa mì, gạo,
bắp ….
Những protéine đựợc sử dụng chủ yếu dùng để đào tạo, sửa
soạn và bảo trì làm tốt hoàn hảo tốt tình trạng mô tế bào. Quinoa cũng được
dùng để tạo sản xuất ra những phân hóa tố tiêu hóa cũng như những kích thích
tố.
Liên hiệp quốc ONU và tổ chức canh nông và lương thực OAA
đã quan sát rằng protéine của quinoa, có hoặc không có saponine, sẽ là tương
đương với phẩm chất chứa trong bột sữa nguyên chất. Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là quinoa có thể thay thế sữa và các sản phẩm từ sữa trong một chế độ
ăn uống cân bằng.
Quinoa và sữa đến từ 2 nhóm thực phẩm khác nhau, mỗi nhóm
mang lại những dinh dưởng thiết yếu cho cơ thể.
● Quinoa rất giàu acides amines thiết yếu. Người ta bảo
rằng acide amine quinoa là cần thiết cho cơ thể, nó không thể sản xuất từ cơ
thể mà phải mang đến bởi thức ăn.
● Ở quinoa hàm lượng lysine cao, đây là một acide amine
thường hay thiếu trong những sản phẩm ngũ cốc như là lúa mì và bắp.
● Quinoa cũng có nội dung rất tốt :
- méthionine,
- cystine,
- arginine,
- histidine,
- và isoleucine.
là những chất bổ sung cho những cây họ đậu, có một tĩ lệ
yếu của một số những acides amines thiết yếu.
► Quinoa có một tĩ lệ thấp của prolamines ( là một loại protéine ), nó chỉ ra là một protéine
không chất gluten và do đó rất là thú vị cho những ai bị “ bệnh coeliaque ”.
Một số chất dinh dưởng với lượng lớn ( macronutriments )
bao gồm những chất đạm protéines có một hiệu quả mong muốn quan trọng hơn những loài khác. Quinoa, một hàm lượng chất đạm protéine cao, có thể có hiệu ứng trên cảm
giác no và trên cùng lượng thức ăn dùng so với loại ngũ cốc khác. Giả thuyết
giá trị lợi ích này cần được tiếp tục điều tra.
Nguyễn
thanh Vân