Igname pourpre
Củ khoai ngọt-khoai
mỡ tím
Dioscorea alata L
Dioscoreaceae
Đại cương :
Dioscorea alata này đã được nhập
tịch hóa khắp vùng nhiệt đới Nam Mỹ, Châu Phi, Nam Úc Châu, Đông Nam Hoa kỳ. Dioscorea alata có nhiều tên khác nhau tùy theo vùng phân phối.
Ngoài
tên khoai mỡ tím, còn những tên khác bao gồm : Khoai mỡ lớn, rể huỳnh tinh
Guyane, khoai mỡ mười tháng, khoai mỡ nước, khoai mỡ trắng, khoai mỡ có cánh,
hay tên gọi đơn giản “ khoai mỡ ”, thuộc họ Dioscoreaceae .
Trong
những nền văn hoá khác và ngôn ngử khác, được biết dưới tên uhi ở Hawaii, ratalu hay khoai mỡ tím violet de l’igname ở Ấn Độ, ube ở Phi luật Tân và khoai mỡ ở Việt
Nam….
Có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, được biết từ thời cổ đại.
Trồng
dây khoai mỡ, đòi hỏi cần thiết một một khu vực sản xuất lớn khoảng 5 triệu mẫu
tây hectares. Khoai mỡ dioscorea alata tăng trưởng trong thời gian 8 đến 10
tháng và sau đó nằm trong chế độ tình trạng “ ngủ đông mode hibernation” khoảng 3 đến 4 tháng.
Về thổ
nhưỡng tính chất đất cứng, pH khoảng 5,5 đến 6,5 thích hợp cho sự tăng trưởng
của cây. Nhiệt độ không khí thích hợp cho sự phát triển là 40 – 70 độ C. Về độ
ẫm khoảng 1500 mm lượng nước mưa bắt buộc đối với các loại cây để nuôi trồng.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực vật :
Khoai mỡ
là loại cỏ thân thảo, dây khoai mỡ tím có thể phát triển đạt tới hơn 9 m dài.
Chúng lan tràn khắp những khu vực rừng rậm ở cực đông nam Hoa Kỳ.
Thân lóng
dây khoai mỡ hình vuông với các góc được nén thành những cánh.
Lá mọc
đối , 8 cm dài và hẹp hình trái tim, cuống lá dài.
Phương
tiện chính của sự nhân giống tái sản xuất như củ khoai tây trên không nằm ở
nách lá và những củ khoai nằm ngầm dưới đất.
Dây
khoai mỡ ít khi thấy trổ hoa. Những hoa khoai mỡ rất nhỏ, sinh ra từ nách lá,
có hình dáng đẹp và phát triển khác nhau giữa các loài của Dioscorea.
Khoai
mỡ có thể hình thành một khối lượng dây leo dày đặc, những dây leo chằng chịt
bao phủ, có thể hại chết những thực vật bản địa chung quanh chúng kể cả những
cây thân mộc.
Rể khoai
mỡ, phù lớn, thịt, và phát triển rất sâu nếu chúng được canh tác đúng mức. Củ
khoai mỡ ăn được có chứa lượng lớn chất
đạm protéines và chất đường glucides.
Dây
khoai mỡ là nguồn thực phẩm trong những năm 1800. Ở một số nước, hiện nay trồng
khoai mỡ để sử dụng trong lãnh vực y học.
Bộ phận sử dụng :
Rể củ
Thành phận hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học Củ khoai mỡ tím :
- anthocyanines,
- glycosides stéroïdiens,
- cholestérol,
- campestérol,
- β-sitostérol
- stigmastérol,
- diosgénine,
- sapogénine,
- alcaloïde
- và tinh bột amidon.
▪ Khoai mỡ còn
chứa một số chất như :
- stérols
- những acides trans-crotonique,
- férulique
- và acide palmitique (Ghani, 2003).
▪ Những vitamine
thiên nhiên, những nguyên tố khoáng chất và những chất dinh dưởng được tìm thấy
trong củ khoai mỡ :
- Glucides,
- Vitamin B1 (Thiamin),
- Vitamin B6,
- Vitamin B9 (Folate, Folique Acide),
- Vitamin C,
- Chất xơ thực phẩm,
- Phosphore P,
- Manganèse Mn,
- Potassium,
- Đồng Cu .
► Hàm lượng dinh dưởng chủ yếu :
● Hàm
lượng năng lượng :
Khoai mỡ tím giàu năng lượng, một
lượng khoai mỡ tím 125 g, cung cấp 177 calories. Số năng lượng này bao gồm
khoảng 9 % so với tổng lượng đề nghị hằng ngày là 2000 calories, Người ta có
thể đốt cháy tiêu thụ 177 calo trong vòng 30 phút với nhịp điệu thể dục ở những
động tác nhẹ nhàng yếu.
● Hàm
lượng glucides :
Khoai mỡ tím giàu glucides, mỗi 125
g khoai mỡ tím cung cấp 42 g glucides.
Không có một glucides nào đến từ
đường, trong khi 6 g chất xơ thực phẩm khoai mỡ, một chất dinh dưởng giúp cho cơ thể
có một cảm gíác no. Khoai mỡ tím là nguồn glucides tốt hơn glucide của khoai
lang, lượng 125 g khoai lang chỉ chứa 26 g glucides, với 8 g đường và 4 g chất
xơ.
● Hàm lượng Proteine :
Khoai mỡ tím, giống như những mẫu
khoai khác như khoai tây pomme de terre và các loại củ giàu tinh bột, nghèo
chất đạm protéine.
Một lượng 125 g khoai mỡ tím chỉ
chứa 2 g chất đạm protéine. Protéine
là một chất dinh dưởng cần thiết giúp đở hình thành những tế bào và những mô
trong cơ thể con người.
Thường con người tiêu thụ khoảng 50
g đến 65 g chất đạm mỗi ngày để bảo đảm tốt cho sức khỏe.
● Hàm lượng chất béo :
Khoai mỡ tím thiên nhiên ít chất
béo. Mỗi phần 125 g khoai mỡ tím chứa 0,25 g chất béo.
Những chất béo thực phẩm giàu năng
lượng nhưng chúng không đưa đến một lợi ích dinh dưởng nào, bao gồm sự hổ trợ
sự hấp thu một số chất dinh dưởng và giúp đở sự tăng trưởng và phát triển lành
mạnh.
Đặc tính trị liệu :
Dây khoai mỡ Dioscorea alata có lợi ích cho sức khỏe. Do thành phần dược chất có trong
khoai mỡ nên rất hữu ích trong việc khắc phục các loại bệnh lý và những vấn đề khác
nhau.
► Những lợi ích có thể liệt kê như sau :
► Những lợi ích có thể liệt kê như sau :
● Sự hiện diện ở mực độ
cao vitamine B6 trong khoai mỡ làm giảm chứng trầm cảm ở người phụ nữ.
● Tốc độ của sự chuyển
đổi carbohydrate glucides hiện diện trong khoai mỡ thành đường rất chậm, do đó
mà có thể giúp hạn chế sự gia tăng lượng đường máu trong cơ thể con người.
● Những yếu tố thành
phần của Khoai mỡ mang lại lợi ích cho hệ thống đường tiểu con người, hệ thống hô
hấp và thần kinh.
● Hàm lượng manganèse Mn
trong Khoai mỡ cao làm gia tăng mức độ năng lượng trong cơ thể.
► Ngoài lợi ích tổng quát Khoai mỡ có những lợi ích
cho sức khỏe như :
● tăng cường chức năng
miễm nhiễm,
● bảo vệ chống lại những
bệnh về tim.
● làm chậm sự lão hóa,
● sửa chữa nhiễm thể ADN và bảo vệ chúng.
● giảm những rủi ro bệnh tim mạch.
● chống lại sự gia tăng huyết áp (áp suất động mạch cao ),
● bảo vệ ngăn ngừa chứng Alzheimer.
● bảo vệ sự loãng xương ostéoporose,
● phòng chống rủi ro của chứng bệnh tai biến mạch máu nảo
AVC
● bảo vệ chống oxy hóa,
● phòng ngừa chứng co giật động kinh épilepsie,
● phòng chống chứng
rụng tóc alopécie ( hói đầu )
Sử dụng :
Khoai
mỡ được sử dụng nhiều, ăn được, y học do hàm lượng glucides cao ở dưới dạng
tinh bột.
Củ
khoai mỡ này rất giàu chất dinh dưởng và được xem như nguồn lý tưởng cho các
protéin và năng lượng.
▪ Khoai
mỡ ăn được :
- Khoai
mỡ có thể được sử dụng trong các món ăn tráng miệng khác nhau.
- Hương
vị thơm của khoai mỡ có thể được sử dụng làm tarts, cookies, bánh ngọt, kem đá,
sữa v…v…
- Ở Phi
luật Tân, khoai mỡ được sử dụng như mức ngọt,
► Sử dụng trong y học :
● Khoai
mỡ được sử dụng như loại thuốc :
- trị giun sán,
- nhuận trường trong thực hành chữa những bệnh khác nhau
● Được
sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh trĩ nội, nơi
trĩ ở trong có cảm giác nóng cháy,
- sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- các khối u tumeurs,
- bệnh phong cùi lèpre
- và những chứng khác .
● Giải quyết một số vấn đề tiêu hóa,
● Kiểm
soát tác động của huyết áp động mạch .
● Hổ
trợ làm giảm :
- sự căng bắp cơ,
- căng thẳng thần kinh,
- đau dây thần kinh,
- và chuột rút crampes.
► Trong y học cổ truyền, khoai mỡ được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường và trục giun sán,
- và như thuốc trị sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- phong cùi lèpre,
- những khối u tumeurs,
- và những chứng trĩ trạng thái nóng phỏng bên trong hémorroïdes enflammées.
- những giun đường ruột vers
intestinaux,
- hội chứng thời kỳ mãn kinh,
- và tình trạng yếu sức tổng quát .
► Theo
kinh nghiệm dân gian :
Bột khoai mỡ được sử dụng như một
đơn thuốc cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và áp dụng bên ngoài
trên vết thương .
► Tiêu dùng khoai mỡ trong thời kỳ thai
nghén :
Khoai
mỡ dioscorea alata dùng như một thành phần thiết yếu trong sự giử nước tối
thiểu và đồng thời giúp làm nhẹ bớt :
- các triệu chứng nôn mửa,
- và bệnh tật trong thời kỳ thai nghén.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa :
Rể cây
như là một chất chống oxy hóa. Một nghiên cứu năm 2006, người tiêu dùng thường
xuyên những rể cây trồng ở Phi luật Tân ( Kamote, Ipomoea, batata, khoai mỡ
tím, Dioscorea alata, …) cho thấy rằng những rể giàu hợp chất phénolique với
hoạt động chống oxy hóa, cao nhất là rể khoai lang, tiếp theo là taro, khoai
tây, khoai tím, kém nhất là carotte.
Nghiên
cứu cho thấy hyperhomocysteinemia gây ra bởi methionine có thể làm được
đảo ngược bằng cách cho ăn khoai mỡ dioscorea alata. Dioscorea alata cho thấy
những hiệu quả chống oxy hóa.
● Chức năng GI (
Gastro-ìntestinale Dạ-dày Ruột ) / Chống oxy hóa :
Dung dịch trích từ củ khoai mỡ đã chứng tỏ hoạt động nhặt
rác gốc tự do. Nghiên cứu khoai mỡ Chinoise và khoai mỡ Nhật bản đã đem lợi
ích :
- sức khỏe cho hệ ruột
- và ngăn ngừa quá trình oxy
hóa
● Hoạt động
œstrogène :
Nghiên cứu dung dịch trích người ta phân lập được một hợp
chất mới và cho thấy một sự kích hoạt các thụ thể œstrogène alpha và bêta.
Kết quả cho thấy lợi ích của khoai mở đối với phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh.
● Dioscorine /
sự chuyển đổi của angiotensin ức chế phân hóa tố enzyme/ hạ huyết áp :
Dioscorine là một protéine được tồn trữ
trong củ khoai mỡ và quá trình thủy phân của nó, sự hiện diện sử dụng có tiềm
năng để kiểm soát tăng huyết áp.
● Hạ cholestérole :
Nghiên
cứu cho thấy thức ăn thực phẩm khoai mỡ có hiệu quả giảm 50 % trên mức
cholestérole trong huyết tương plasma
và gan có thể thông qua chất béo trong phân và bài tiết stéroïdes tăng lên.
● Hiệu ứng oestrogénique ở những phụ nữ thời
kỳ mãn kinh :
Trong
một nghiên cứu ở người phụ nữ thời kỳ mãn kinh với chế độ ăn uống gạo được thay thế bằng khoai mỡ trong 30 ngày cho thấy có cãi
thiện kích thích tố giới tính ( estrone, sex hormone binding globulin, estradiol
), những chất béo lipides trong máu và các chất chống oxy hóa. Cho thấy có thể
có lợi ích giảm thiểu :
- ung thư vú
- và bệnh tim mạch
ở phụ
nữ sau thời kỳ mãn kinh.
● Hiệu ứng bảo vệ xương :
Khoai
mỡ ngăn chận sự thất thoát của DMO ( densité minérale osseuse mật độ nguyên tố
khoáng trong xương ) và cải thiện tình trạng calcium mà không cần phải kích
thích sự phì đại utériine ở chuột ovariectomized. TNG khoai mỡ có thể lợi ích
cho phụ nữ mãn kinh để ngăn ngửa chứng mất xương, tình trạng calcium trong
xương thoái hóa .
● Hiệu ứng bảo vệ thận / bảo vệ gan :
Những
nghiên cứu dược lý và sinh hóa, người ta chứng minh khoai mỡ
có cả hai tác dụng bảo vệ gan và bổ gan ở chuột acetaminophen. Kết quả cung cấp
căn bản cho việc sử dụng khoai mỡ trong y học truyền thống Trung Quốc do sự thiếu hụt của “ âm ” gan và thận “ âm ” hư.
Tác dụng phụ :
Dioscorea alata tác dụng phụ
Khoai mỡ tím có
một vài tác dụng phụ cần thiết chú ý trước khi dùng :
● Người thường xuyên dùng khoai mỡ tím dioscorea alata có
thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe khác nhau liên quan đến :
- tiêu chảy,
- đau đầu,
- nôn mửa,
- và nhiều nữa.
● Khoai mỡ tím hoạt động như một yếu tố œstrogène do đó cần phải tránh cho những
người có dị ứng nghiêm trọng với chúng.
● Khoai mỡ tím khuếch
đại nguy cơ hình thành những cục máu ( caillots ) ở những người có sự thiếu
hụt chất đạm protéine S cấp tính. ( thiếu protéine S là một rối loạn liên quan
với sự tăng huyết khối tĩnh mạch ).
Nguyễn thanh Vân