Panama berry -
Calabur
Cây Trứng cá
Muntingiaceae
Đại cương :
Cây trứng cá Muntingia calabura, là một loài duy
nhất trong giống Muntingia, một loài thực vật có nguồn gốc từ miền nam Mexique,
vùng Caraibes, Trung Mỹ,
và tây Nam Mỹ về phía nam Pérou và Bolivie.
Tên thông thường, thường gặp bao gồm (English) Jamaican
cherry, Panama berry, Singapore cherry, Bajelly tree, Strawberry
tree; (Spanish) bolaina, yamanaza, cacaniqua, capulín blanco, nigua,
niguito, memizo hay memiso; (Indonesia) kersen; và (Filipino)
aratilis, aratiles, manzanitas, sarisa và Việt Nam gọi tên cây Trứng
cá do đặc tính của trái, hạt bên trong giống như trứng cá.,
Đây
là một trái nhỏ nhưng nổi tiếng và lành mạnh, được mang bởi một cây đa dụng và
có giá trị. Ở Florida được mệnh danh là cây dâu tây vì hoa
giống như hoa dâu
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Được ghi nhận ở Thái Lan, Java và Việt Nam. Tại Việt Nam
có một thời gian, người ta đốn bỏ hết ???, nhưng hiện nay hình như có sự
phục hồi trồng lại nguồn tài nguyên này.
Mô tả thực
vật :
Cây trứng cá là một cây có
sự tăng trưởng phát triển rất nhanh, với dáng thanh mảnh dể uốn, đạt tới 7,5
đến 12 m chiều cao, với tàng lá, nhánh gần như nằm ngang.
Lá trứng
cá không rụng thường xanh, mọc cách, hình mũi giáo hay dạng gần hình chữ nhật,
dài nhọn ở đỉnh, tròn xiên ở dưới đáy lá 5 – 12,5 cm dài, xanh lá cây đậm và có
lông ở mặt trên lá, màu xám hay nâu có lông ở mặt dưới, và có răng không đều.
Hoa, đơn
độc hoặc 2 hay 3 ở nách lá 1, 25 đến 2 cm rộng, 5 đài hoa màu xanh lá cây và 5
cánh hoa trắng, nhiều tiểu nhụy vàng nổi bật. Thời gian trổ hoa chỉ 1 ngày,
những cánh hoa rơi rụng trong buổi chiều cùng ngày.
Trái,
nhiều phong phú, 1 – 1,25 cm rộng, màu đỏ đôi khi màu vàng, láng, mịn, da căng
mỏng, và màu nâu sáng, mềm, nạt ngọt ngon mọng nước, rất ngọt thơm,
Hạt màu
vàng, nhiều như trứng cá kích thước 0,5 mm, nhuyễn mịn được chú ý khi ăn.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ cây,
lá và hoa.
Thành phận hóa học và dược
chất :
► Thành phần hóa học :
▪ (-)-3’-methoxy-2’,4’,bet âtrihydroxydihydrochalcone,
▪
(2R,3R)-7-methoxy-3,5,8-trihydroxyflavone,
▪
(2S)-5-hydroxy-7-methoxyflavone,
▪
(2R,3R)-(-)-3,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone,
▪ (2S)-7,8,3’,4’,5-pentamethoxyflavan,
▪
(2S)-5’-hydroxy-7,8,3’,4:-tetramethoxyflavan,
▪
(2S)-(-)-5’-hydroxy-7,3’,4’-trimethoxyflavone,
▪
(2S)-5’-hydroxy-7,3’,4’-trimethoxyflavanone,
▪
2,3-dihydro-4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone,
▪
2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5,-tetramethoxydiohydrochalcone,
▪
2’,4’-dihydroxychalcone,
▪
2’,4’-dihydroxy-3’-methoxydihydroxychalcone,
▪
2’,4’-dihydroxychalcone,
▪
2’,4’-dihydroxy-3’-methoxychalcone,
▪
4’-hydroxy-7-methoxyflavanone,
▪
4,2’,4’-trihydroxychalcone,
▪ 4,2’,4’-
trihydroxy-3’-methoxydihydrochalcone,
▪ 5,7-
dihydroxy-3-methoxyflavone,
▪ 5,7-
dihydroxy-6-methoxyflavone,
▪ 5,4’-
dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone,
▪ 7-hydroxyisoflavone,
▪ 7,3’,4’-
trimethoxyisoflavone,
▪ methyl gallate
▪ muntigone
► Thành
phần chất dinh dưởng :
● Giá trị dinh dưởng cho 100 g của phần
ăn được
- Độ ẫm 77.8 g,
- Chất đạm protein 0.324
g,
- Chất béo lipide 1.56 g,
- Chất xơ thực phẩm 4.6
g,
- Tro 1.14 g,
- Calcium Ca 124.6 mg,
- Phosphore P 84.0 mg,
- Sắt Fe 1.18 mg,
- Carotene 0.019 mg,
- Thiamine 0.065 mg,
- Riboflavin 0.037 mg,
- Niacin 0.554 mg,
- Ascorbic Acid 80.5 mg
*Analyses made in El Salvador.
● Hầu hết trái cây có chứa acide
ascorbique, phân hóa tố, bioflavonoïdes, giàu nguyên tố khoáng như Chrome Cr,
kalium K, và magnésium Mg v…v… cũng như các vitamines B, acides amines.
Đặc tính trị liệu :
► Bệnh thuộc vị trường Gastro-intestinal :
● Trà
biến chế từ hoa của cây trứng cá Muntingia calabura, được sử dụng trong :
- chứng khó tiêu indigestion.
Tại Phi
luật Tân, trứng cá được xem như là :
- chống chứng khó tiêu antidyspeptique,
- và chống sự co thắt antispasmodique.
Những lá cây trứng cá, mặt khác có đặc
tính :
- chống tiêu chảy.
► Sử dụng trong phụ khoa Gynnaecological
:
Rể của cây trứng cá Muntingia
calabura được xem như là :
- một dược thảo có đặc
tính phá thai,
- và được dùng bởi những
nữ hộ sinh theo truyền thống là một đơn thuốc cho :
- chứng mất kinh nguyệt
amenorrhoea
- và kinh nguyệt không đều menstruration irregula.
► Bệnh
rối loạn thần kinh :
Trà chế
biến từ hoa trứng cá Muntingia calabura có hiệu ứng :
- trấn thống giảm đau
- và làm dịu cơn cuồng loạn,
- làm giảm cơn co quấp cơ, cơn động kinh clonic
► Các chứng khác :
Những
hoa trứng cá được xem như là một dược thảo bổ
tổng hợp. Hoa trứng cá chữa trị :
- bệnh đau đầu,
- bệnh cảm lạnh,
- và đau răng.
► Trong y học cổ truyền, hoa trứng cá được sử
dụng như :
- một chất khử trùng ,
- và điều trị đau thắt bụng dưới les crampes abdominales.
- giảm đau đầu,
- cảm lạnh,
- chống co thắt,
- và làm mềm.
► Kinh
nghiệm dân gian :
▪ Hoa trứng cá chống co thắt,
- Nấu sắc hoa trứng cá
để chữa trị đau thắt vùng bụng ( như chuột rút ),
- chống co giật,
- trị nhức đầu.
- Nấu sắc cũng được dùng
như chất làm mềm émolliente.
▪ Nấu sắc lá dùng chữa một vài bệnh
về gan,
▪ Hoa được sử dụng như là:
- chất khử trùng
- và để điều trị những trường hợp
co thắt.
▪ Cũng được dùng để làm giảm :
- cảm lạnh rhume,
- đau đầu,
▪ Dung dịch trích có nồng độ 50% từ
cây trứng cá có tác dụng :
- làm dịu cơn đau có
nguồn gốc do tác động vào thần kinh trung ương,
▪ Dung dịch trích từ alcool của cây
trứng cá có tác dụng:
- diệt bào,
- chống lại các tế bào
ung thư.
▪ Tại Antiles, trứng cá được sử
dụng như chất :
- chống sự co thắt
antispasmodique.
▪ Ở Martinique, nấu sắc vỏ cây
trứng cá được sử dụng như:
- một chầt nhầy,
- và chất làm mềm
émolliente
► Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn :
1-
Nghiên cứu kết luận rằng Cây trứng cá Muntingia calabura có đặc tính tiềm năng
kháng khuẩn so với thuốc kháng khuẩn antibiotique tiêu chuẩn thường được sử
dụng. Nghiên cứu cũng cho thấy sự hiện
diện của một hợp chất cực mạnh kháng khuẩn.
2-
Nghiên cứu các phần phân đoạn sắc ký của một chiết xuất được phân lập từ
méthanol của Multingia calabura với một hoạt động chống tụ cầu.
● Thành phần flavanone :
Nghiên
cứu phân lập một flavanone cùng với 24 hợp chất được biết đến, chủ yếu là chất
flavanones và flavon
● Antinociceptive / hạ sốt chống viêm :
Nghiên
cứu kết luận rằng cây Trứng cá Muntingia calabura có đặc tính :
- hoạt động chống viêm, hạ sốt, chứng minh cho việc dùng
thuốc trong dân gian của Pérou.
● Gây độc tế bào cytotoxic / chống ung
thư :
▪ Tác
nhân chống ung thư của thực vật, chất gây
độc mới, ly trích từ rể cây Muntingia calabura :
12 chất
flavonoïdes đã được phân lập ( 7,3 flavanes là những flavones, 2 biflavanes ).
Phần lớn những chất phân lập cho thấy một hoạt động gây độc tế bào và một số
hiện diện những hoạt động được chọn đánh giá với một số dòng tế bào ung thư của
con người.
▪
Nghiên cứu lá và thân cây trứng cá Muntingia calabura. Lá và thân đã mang lại
chất flavonoïdes gây độc tế bào như :
- chrysin, 2',4'- dihydroxychalcone
- và galangin 3, 7- dimethyl ether.
Những hợp chất đã hoạt động chống
lại một hay nhiều nhóm dòng tế bào con người và chuột
● Bảo vệ
tim / chống ung thư :
Một tiền trị liệu được thực hiện
với chiết xuất lá cây trứng cá Muntingia calabura, có hiệu quả bảo vệ hiệu quả tim chống lại chất
isoprotérénol gây ra bởi chứng nhồi máu cơ tim..
Muntingia calabura còn dẩn đến sự
giảm đáng kể trong các hoạt động phân hóa tố, ghi nhận tim có thể giảm mức độ
tổn thương cơ tim và hạn chế của sự tươm chảy, rỉ phân hóa tố từ cơ tim.
● Chống
giảm đau Antinociceptive / thụ thể opoïde Connect :
Dung
dịch trích xuất của Muntingia calabura cho thấy hoạt động chống giảm đau quan
trọng dẩn đến những kích thích độc hại so với những chất hóa học và nhiệt độ. Những hợp chất hoạt
động sinh học chịu trách nhiệm của những hoạt động, làm việc một phần thông qua
hệ thống những thụ thể opioïdes là một dạng thuốc phiện
tổng hợp hoặc một dạng peptide có tác dụng tương tự như thuốc phiện.
● Chất chống oxy
hóa :
Nghiên cứu cho thấy mức độ cao của những hoạt động chống
oxy hóa trong dung dịch trích của trái trứng cá. Có một hoạt động chống oxy hóa
giữa những tương quan và hàm lượng
những flavonoïdes phénolique.
● Chống ung thư
/ antiprolifératif chống sự sinh sản bất thường / chống oxy hóa :
Nghiên
cứu cho thấy cây trứng cá để lại những hoạt động chống lại những sinh sản bất
thường và tiềm năng chất chống oxy hóa mà có thể là do hàm lượng cao bởi những
hợp chất phénolique.
Nguyễn thanh Vân