Spiny amaranth
Cây Dền gai
Amaranthus spinosus L
Amaranthaceae
Đại cương :
Amaranthus spinosus, thường được gọi là rau dền
gai, spiny amaranth, prickly amaranth hay thorny amaranth. Rau dền có nguồn gốc
ở Mỹ châu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng rau dền là một loài hầu như hiện
diện khắp tất cả Châu lục, và sự hiện diện này như một loài cỏ hoang dại độc
hại. Nó có thể là một loài cỏ dại nghiêm trọng cho việc trồng tỉa ở Châu Á.
Ở Campuchia, rau dền gai được gọi là Pti banlar và
tro của nó đã được ghi vào lịch sữ dùng để nhuộm vải màu xám.
Rau dền có nhiều công dụng cũng như dùng làm thực
phẩm. Giống như nhiều loài hiện có, rau dền là một thực vật có giá trị dinh
dưởng được đánh giá ở Phi Châu. Cũng được đánh giá ở Thái Lan, nơi mà rau dền
được gọi là Phak Khohm ( có nghĩa là rau bina ).
Rau dền cũng được dùng làm thực phẩm ở Phi luật
Tân, tên gọi là Kulitis.
Tại Ấn Độ, thường được trồng và rất
phổ biến trong môi trường dân cư đông đúc, những cư dân nơi đây mở ra những
cánh đồng như là một lãnh vực canh tác, trên lề đường trên khắp nước.
Rau đền
nơi đây được gọi “katamaris” tại bengali, “kantanu Dant” trong Gujarat và
“alpa-Marisha” trong tiếng Phạn sanskrit.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân
thảo, to, đứng thẳng, phân nhánh cao khoảng 0,4 đến 1 m, không lông, nhiều nhánh,
có gai ở nách lá ( sự hiện diện của gai giúp ta phân biệt dền gai với dền xanh
amaranthus viridis )
Phiến
lá tròn, dài, thon, hình bầu dục đầu nhọn mũi giáo, 4 – 10 cm, mặt dưới xanh
lợt, cuống có 2 gai dài 3 – 15 mm ở nơi gắn vào thân.
Hoa,
đơn tính, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây,
Hoa đực trên gié ở ngọn phía trên, bao hoa thường 3, tiểu nhụy 5, rất
nhiều,
Hoa cái mọc chùm ở nách lá, cao 7 – 8 mm, đài hoa 5 hay từ 1 – 3,
hình bầu dục thẳng, thường thì có ngạnh. Cánh hoa màng mỏng và trong. Lá bẹ
thẳng, có lông, tồn tại lâu như đài hoa hay hơn, dạng như gai, bầu noản thượng,
vòi nhụy 3 cong ở cuối.
Trái là
hạp quả, tự khai, nếp nhăn, dài như những đài hoa,
Hạt, nhỏ
nhiều, khoảng 1 mm đường kính, màu đen, hình thấu kính và sáng. Hạt trưởng
thành khoảng 1 tháng sau khi trổ hoa. Những hạt chín trưởng thành rơi rụng
chung quanh cây, sự phát tán do những động vật ăn thực vật, người ta phát hiện
phần lớn những hạt nằm trong phân hũy của động động vật.
Hoa nở
rộ suốt năm.
Bộ phận sử dụng :
Rể, thân và lá.
Người ta thu hoặch rể suốt năm, rửa thật sạch, cắt thành
lát mỏng và phơi khô. Lá và thân non được ăn như rau xanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Lá
chứa :
- các dẫn xuất anthraquinone,
- cardiac glycosides,
- và saponins.
● Nghiên cứu sản lượng 18 loại
acides amines, trong đó có 8 loại cần thiết :
▪ Chứa :
- 7-p-coumaroyl apigenin
4-O-beta-D-glucopyranoside,
● những coumaroyl flavone glycoside
mới như :
- spinoside,
- xylofuranoxyl uracil,
- beta-D-ribofuranosyl
adenine,
- beta-sitosterol
glucoside,
- hydroxycinnamates,
- quercetin,
- và kaempferol
glycosides,
- betalains,
- betaxanthin,
- betacyanin;
- amaranthine,
- và isoamaranthine,
- gomphrenin,
- betanin,
- b-sitosterol,
- stigmasterol,
- linoleic acid,
- rutin,
- và beta-carotene.
► Thành phần hóa học ( theo
Hooper):
- Nước = 52.10% (tươi).
- Chất béo lipide =
2.21% (khô).
- Alblumenoids = 19.43%
(khô).
- Glucide = 38.35%
(khô).
- Chất xơ thực phẩm =
19.82% (khô).
- Tro = 20.20% (khô).
- Azote = 3.11% (khô).
- Phosphoric acid = 1.13%
(khô).
- Silicates = 1.90%
(khô).
► Thành phần dinh dưởng
lá dền gai Amaranthus spinosus :
► Thân và
lá :
● Dùng để chữa trị :
- Dịu đau, trấn thống emmenagogue,
- Thuốc lợi sữa galactogogue,
- Chất làm lạnh refrigerant,
- Lợi tiểu diuretic,
- Thuóc tẩy xổ purgative,
- Làm lavement ( bom rửa
ruột )Enema,
- Bệnh bao tử stomach
diseases,
- Bệnh tả cholera,
- Đổ mồ hôi sudorific,
- Nôn mửa vomiting,
- Bệnh phong cùi leprosy,
- Chất làm mềm emollient,
- Vết bầm bruises,
- Áp xe abscès,
- Viêm sưng inflammations
► Rau dển gai được đề nghị
dùng trong :
- phát ban nhiệt fièvres éruptives, ( như sởi, đậu mùa, ban
đỏ )
- như chất lợi sữa galactogène
- và là một đơn thuốc cho bệnh đau bụng.
► Hạt
được sử dụng như là một thuốc dán để :
- đắp lên chỗ gãy xương os brisés.
Cây rau
dền gai, giúp tạo nên :
- sự co thắt trong những
mô sống,
- làm giảm những dòng
chảy của sự bài tiết,
- và những chất thải của
máu,
- những chất nhày mucus,
Đồng thời
cũng tác dụng :
- giảm sốt,
- và mềm mịn da,
- tạo sự ấm nóng và độ
ẫm,
Được sử
dụng bên trong cơ thể trong điều trị :
- nội xuất huyết hémorragie
interne ,
- tiêu chảy diarrhée
- và kinh nguyệt quá nhiều menstruations excessives.
► Rể :
● Dùng để
chữa trị :
- Rối loạn kinh nguyệt menorrhagia,
- Bệnh lậu gonorrhoea,
- Chóc lở eczema,
- Đau bụng colique,
- Long đờm expectorant
- dịu đau trấn thống
emménagogue
- và lợi sữa
galactogogue.
- và viêm sưng phồng lên gonflements inflammatoires.
● Rể có
thể giúp thúc đẩy hoặc làm tăng lưu lượng kinh nguyệt .
● Rau
dền gai cũng giúp tăng sự sản xuất sữa cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Cây dền
xanh có đặc tính :
- chất làm se thắt astringente,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émollient
- và giải nhiệt fébrifuge.
► Nước ép rau dền gai cũng dùng chung với
nước ép của rể cây khác, thường dùng với nước ép rể Rubus ellipticus và Dichrophela integra để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac
Hoặc chỉ
dùng riêng rau dền gai để chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và ói mửa có thể xảy ra khi ăn những thức ăn lạ, không
quen vào cơ thể.
Dung dịch nước ép rau dền gai được sử dụng ở Népal để điều trị :
- sốt,
- rối loạn đường tiểu hay tiểu khó troubles urinaires,
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh lỵ dysenterie.
► Bột rể của cây dền xanh được dùng như
một đơn thuốc để :
- nhọt mọc đầu ngón tay panaris.
► Bột nhảo
pâte của rể rau dền được sử dụng
trong :
- điều trị rối loạn kinh nguyệt ménorragie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- chóc lỡ eczéma
- và đau bụng coliques.
- Dền gai giúp loại bỏ mủ nhọt đầu đinh pus des
furoncles.
► Sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- nội xuất huyết hémorragie
interne,
- tiêu chảy diarrhée
- và kinh nguyệt quá nhiều excessive menstruations.
Rể và lá
nấu đun sôi dùng cho trẻ em như :
- thuốc nhuận
trường laxatif.
► Tro :
- Hạ cam chancres
( là một chứng bệnh loét thường xảy ra ở bộ phận sinh dục, nguyên nhân do MST( Maladie
sexuellement transmissible bệnh lây truyền qua đường sinh dục), như bệnh
giang mai do vi trùng Treponema pallidum, hạ
cam mềm gây ra bởi vi trùng Haemophilus ducreyi hoặc Trypanom hạ cam do vi trùng Trypanosome.
► Sử dụng bên ngoài cơ thể, để chữa
trị :
- loét, lỡ miệng ,
- bài tiết ở âm đạo sécrétions
vaginales,
- chảy máu cam saignements
de nez
- và những vết thương.
Ngoài ra cũng được dùng để chữa trị
rắn cắn.
Cây rau dền xanh có thể dùng tươi
hay cũng có thể thu hoặch ngay khi vào mùa trổ hoa và phơi khô để sử dụng về
sau.
Kinh
nghiệm dân gian .
▪ Ở Phi luật Tân, nước dền gai nấu
sắc được dùng để chữa trị bệnh lậu.
▪ Rể dền gai được phơi khô bằng
nắng mặt trời, nghiền nát thành bột được sử dụng cho:
- bệnh lậu.
- bệnh sốt,
- viêm phế quản,
- rắn cắn,
- bệnh kiết lỵ,
- tiêu chảy,
- viêm dạ dày cấp tính
và mãn tính,
- viêm đường tiểu.
▪ Những lá bầm giập nát được sử dụng chữa trị chóc lỡ.
● Liều
sử dụng :
Sử dụng
30 – 60 gr nguyên liệu khô hoặc 60 gr nguyên liệu tươi, dùng phương cách ngâm
trong nước đun sôi hay nấu sắc.
Đối với sử dụng
bên ngoài, nấu sắc rau dền tươi rửa loét
hay vết thương để rửa.
Nấu sắc cũng được dùng để súc miệng trị loét lở miệng, đau
cổ họng.
▪ Đối
với bệnh trĩ chảy máu, có thể phối hợp với những dược thảo khác như cỏ roi ngựa
Verbena officinalis và đun sôi, nấu sắc.
Nước
nấu sắc décoction thêm một ít giấm, dùng để uống. Chảy máu sẽ ngưng vào ngày
hôm sau.
▪ Dùng
như thuốc cao chế biến từ hạt, đấp lên chổ xương gẫy.
▪ Cũng
như tất cả giống Amaranths, rau dền gai dủng để trị ho. Toàn cây được sử dụng
cho :
- long đờm,
- giảm sự hơi thở trường hợp viêm phế quản phế quản cấp
tính.
▪ Tại
Pakistan, rể rau dền gai được sử dụng cho :
- rối loạn kinh nguyệt,
- bệnh lậu,
- chóc lở,
- đau bụng,
- và lợi sữa.
Lá và rể dùng như thuốc :
- nhuận trường,
- nhọt,
- và dùng như thuốc dán đắp lên chỗ sưng ung mủ áp xe.
▪ Trong
y học cổ truyền Đài Loan và Trung Quốc, rau dền gai được sử dụng cho bệnh tiểu
đường.
▪ Ở
Trung Quốc, hạt rau dền gai được chế biến thành cao, đắp lên chổ xương gãy,
Sử
dụng trong cơ thể chữa trị chứng tiêu
chảy, chảy máu và rối loạn kinh nguyệt.
▪ Ở
Malaysia, và Maurice, nước nấu sắc của rể dùng cho lợi tiểu.
▪ Tại
Ấn Độ, rể rau dền ngâm trong nước đun sôi điều trị :
- bệnh chóc lở,
- cũng sử dụng cho rối loạn kinh nguyệt.
▪ Ở
Népal, sử dụng như thuốc phá thai.
▪ Lá
dền gai, bầm giập nát dùng như chất
làm mềm, sử dụng bên ngoài cơ thể cho vết loét trong miệng, chóc lở eczéma, vết
phỏng, vết thương, nhọt , viêm tai, và bệnh trĩ.
▪ Nhựa
của dền gai dùng như thuốc rửa mắt để chữa bệnh mắt và chứng co giật convulsion ở trẻ em.
▪ Ở
Malaysia, cây dền gai được sử dụng như thuốc :
- long đờm,
- viêm phế quản cấp tính,
▪ Nấu
sắc vỏ rau dền, dủng cho bệnh sốt
rét paludisme.
▪ Tại
Nigeria, tro của cây rau dền đã được đốt cháy dùng cho :
- những vết thương,
Nước ép
của cây sử dụng để rửa mắt.
Nghiên cứu
● Chống khả năng sinh sản ;
Những
nghiên cứu bao gồm các chiết xuất trong nước lẫn rượu ethanolique của rể rau
dền Amaranthus spinosus, được nghiên cứu tác dụng chống khả năng sinh sản.
Kết quả
việc sử dụng chiết xuất trong rượu trong ngày thứ 1 đến ngày thứ 5 thời kỳ mang
thai cho thấy sự gián đoạn đáng kể, khả năng gián đoạn với chiết xuất trong
rượu nhiều hơn chiết xuất từ trong nước.
● Sốt rét :
Nghiên
cứu cho thấy hiệu quả chiết trích rau dền gai amaranthus spinosus tác dụng
chống lại ký sinh trùng Plasmodium falcifarum hổ trợ cho sự sử dụng truyển
thống cho hoạt động chống ký sinh trùng.
● Điều hòa sự miễn nhiễm :
Nghiên
cứu đánh giá tác dụng điều hòa sự miễn nhiễm của amaranthus spinosus, chiết
xuất từ nước và kết quả cho thấy nhiệt độ không ổn định thành phần hợp chất
chống apoptotique.
● Bảo vệ gan :
Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt động tiểm năng bảo vệ gan trong những vết thương gan,
thí nghiệm ở động vật. Một nghiên cứu cho thấy cơ chế bảo vệ từ những chất hiện
diện như flavonoïdes và hợp chất phénolique.
● Chống bệnh tiểu đường / sinh sản tinh
trùng :
Nghiên
cứu cho thấy dung dịch trích trong rượu methanol của đường glucose trong máu. Rau
dền amaranthus spinosus giảm tình trạng đáng kể, so sánh với glibenclamide. Thí
nghiệm cũng cho thấy tác dụng hạ lipide trong máu và sự sinh sản tinh trùng gia
tăng bằng cách tăng số lượng tinh trùng và trọng lượng cơ quan sinh dục, cơ
quan phụ thuộc. Kết quả trên hổ trợ cho sự sử dụng theo dân gian cho bệnh tiểu
đường.
● Chống viêm :
Nghiên
cứu dung dịch trích trong rượu của dền gai cho thấy hoạt động chống viêm thông
qua sự ức chế sinh tổng hợp
biosynthèse những prostaglandines.
● Chống viêm / chống đau :
Nghiên
cứu chiết xuất trong nước 50% rau dền gai cho thấy một hoạt động quan trọng và
phụ thuộc vào liểu chống viêm và hoạt động giảm đau hệ thần kinh trung ương và
ngoại vi.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Trong
giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai, rau dền gai có thể :
- gây ra sự xẩy thai
abortion.
Ứng dụng :
● Nấu sắc cây rau dền được xem như
một dụng cụ để cải thiện sự tiêu hóa .
● Lá cây được áp dụng dưới hình
thức thuốc dán để giảm :
- những vết bầm tím, máu
bầm ecchymoses,
- áp xe abcès,
- vết phỏng brûlures,
- những vết thương
plaies
- và những viêm sưng
inflammations.
● Ngâm trong nước đun sôi cây rau
dền gai dùng như đặc tính :
- lợi tiểu.
● Nấu
sắc :
- Tiêu hóa Digestive,
- Bệnh thận Kidney
diseases
● Nấu nước
thân lá để tắm rất công hiệu :
- Chữa trị dị ứng,
- Nổi mề đay,
- Ngứa,
- Những bệnh ngoài da
▪▪▪ Dùng nguyên cây rể thân lá nấu
một nồi nước lớn ( nhiều vật liệu ), sau khi tắm, như thường ngày, thoa lên
những chổ ngứa, như mề đay. Còn lại sối lên khắp người, để nguyên không rửa tắm
lại bằng nước thường.
Hiệu quả rất nhanh và công hiệu.
● Nấu sắc
để súc miệng :
- Đau răng Toothache
● Santhalis và miền đông Bihar
Paharia dùng dung dịch trích của rể như là :
- thuốc diệt giun
sán vermicide.
● Dân cư miền nam Orissa dùng nấu
sắc đuôi rể rau dền để chữa trị :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique.
● Theo
những lương y, y học truyền thống Ayurveda, rể rau dền xanh được sử dụng để
chữa trị :
- những
bệnh về tử cung.
Nguyễn thanh Vân