Tâm sự

Tâm sự

samedi 16 juin 2012

Cây Dền xanh - Amarante vert

Amarante verte - Fleur de jalousie
Cây Dền xanh
Zhou guo xian (Chin.)
Amaranthus viridis L.
Amaranthaceae
Đại cương :
Giống amaranthus của các loài thực vật hoang dả, bao gồm khoảng 60 loài phát triển trong các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Trong số các loài này, như cây dền xanh amaranthus viridis sau khi được các bà nhà bếp nghèo sử dụng như rau xanh, xà lách, mặc dù chúng ở khắp nơi được xem như loài cỏ dại có hại lấn chiếm khắp nơi ở Bắc Mỹ. Rau dền xanh được biết rộng rãi do màu xanh tươi, thật sự rau dền xanh có thể kết hợp và tạo nên nhiều món ăn khác nhau trong chế độ ăn uống cho mọi tầng lớp.
Một số người sử dụng là do những đặc tính y học của cây còn một số khác dùng do sự thích thú hương vị thơm dịu của cây.
Tại Hy Lạp, hay đảo Crète, rau dền xanh là một trong những cây rau xanh được người bình dân biết nhiều nhất. Tên gọi là “vlita” ở Crète và ở “Horta” Hy Lạp, cây này mọc trong khắp cả vùng nông thôn, ven mương, trên đường phố và sau vườn cùng chung với những cây khác và có thể dùng chung với những rau xanh hoặc có thể chiên xào, nấu canh với tôm mướp …v…v…
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thường nhỏ, khoảng 80 cm, đứng hay nằm, ở đáy thường có một nhánh to, cong, thân to đến 5 mm, không lông, không gai.
Cây rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh băng.
, lá nguyên, mọc cách, cuống dài 4 – 10 cm với phần đáy rộng, 1,5 – 5,5 cm rộng và hẹp ở đỉnh ngọn nhọn,  phiến lá hình xoan, tròn dài, có khi hình bánh bò, bìa lá nguyên, 7 đến 8 gân lá ở bên có thể thấy rỏ và hơi cong. Mặt trên và mặt dưới mịn với những chấm nhỏ mờ.
Hoa, chùm tụ tán, đơn hay phân nhánh, ở ngọn hay gié, mọc ở nách lá, 2,5 - 12 cm dài và 2 - 5 mm rộng, không cuống, nhỏ và nhiều rậm, màu xanh lá cây, hình thành như một tiểu cầu hay hợp thành một gié, lá đài 3,1 mm dài thẳng hay hình mủi mác, tiểu nhụy 3, nuốm 2-3. Hoa đực và hoa cái cùng chung một cây hòa lẫn với nhau.
Hoa đực ở ở phần phía trên của gié  có 5 tiểu nhụy.
Hoa cái ở phía dưới gié và rất nhiều hơn hoa đực.
Trái, bế quả nhăn, hình trứng, 1,2 mm dài và 1 mm to.
Phần trên cùng của quả có nuốm chia ra làm 3 mảnh.
Hạt, một hạt, 1 đến 1,25 mm đường kính, màu nâu hoặc màu đen, sáng bóng.
Trổ hoa vào tháng 7 đến tháng 9. Hạt trưởng thành vào tháng 8 đến tháng 10.
Thụ phấn nhờ gió ( phong môi )
Bộ phận sử dụng :
Rể, thu hoặch suốt năm, rửa sạch hoàn toàn, cắt thành miếng phơi khô dưới nắng mặt trời, để dùng về sau.
Cây dền xanh ăn được như rau xanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học cây rau dền xanh Amaranthus viridis giàu :
- Chất đạm protein,
- Chất béo lipide,
- acide amine,
- carotenoide,
- alkaloide,
- glycoside,
- carbohydrates,
- flavonoids,
- sterols..
► Thành phần dinh dưởng :             
Thành phần cho 100 gr thực phẩm rau dền xanh tính bằng gr hay mg :            
● Lá ( trọng lượng khô )      
▪ năng lượng 283 Calories cho 100g
- Nước  : 0%
 - Chất đạm protein: 34.2g;
- Chất béo lipide : 5.3g;
- Glucide : 44.1g;
- Chất xơ thực phẩm : 6.6g;
- Tro : 16.4g;
▪ Nguyên tố khoáng gồm :  
- Calcium Ca: 2243mg;
- Phosphorus P: 500mg;
- Sắt Fe : 27mg;
- Magnesium Mg: 0mg;
- Sodium Na : 336mg;
- Potassium K: 2910mg;
- Kẽm Zn : 0mg;
▪ Vitamins
- Vitamine A: 50mg;
- Thiamine (B1): 0.07mg;
- Riboflavin (B2): 2.43mg;
- Niacin: 11.8mg;
- Vitamine B6: 0mg;
- vitamine C: 790mg;
● Lá rau dền xanh amaranthus viridis nấu chín là nguồn tốt cho : 
- vitamin A,
- vitamin C,
- và folate;
Và cũng là nguồn bổ sung của những vitamine khác như :
- thiamine ( vitamine B1 ),
- niacin ( vitamine B 3 ),
- và riboflavin ( vitamine B2 ),
Và thêm những chất vi lượng, với lượng rất nhỏ bao gồm những vi khoáng :
- calcium Ca,
- sắt Fe ,
- potassium K,
- kẽm Zn ,
- đồng Cu ,
- và manganese Mn.
● Hạt rau dền xanh nấu chín là lượng bổ sung những chất như :
- thiamine B1,
- niacin B3,
- riboflavin B2,
- và folate,
Và nguyên tố kháng thực phẩm bao gồm :
- calcium Ca,
- sắt Fe ,
- magnesium Mg,
- phosphorus P,
- kẽm Zn ,
- đồng Cu,
- và manganese Mn,
● Hạt rau dền xanh amaranth chứa :
▪  lysine, một acide amine cần thiết, hiện hạn chế trong các loại ngủ cốc hay nguồn thực vật.
▪ Hạt dền xanh rất nhỏ, nhưng rất bổ dưởng. Hạt dền xanh có thể nấu nguyên hạt và trở nên đặc sệt nhão. Nhưng hạt khó mà nghiền nát tất cả. Trong miệng hạt rau dền đi qua hệ thống tiêu hóa và không phải hấp thu. Hạt chứa :
- 14% đến 16 % chất đạm protéine,
- 4,7 % đến 7 % chất béo lipide
▪ Phần lớn những trái và légume không chứa một tập hợp đầy đủ các acides amines và những nguồn cung cấp chất đạm khác nhau do đó người ta phải sử dụng chất bổ sung.
Rau dển xanh, cũng như những thực vật khác cũng có giới hạn trong một vài acides amines như là :
- leucine
- và thréonine, chẳng hạn.
▪ Hạt rau dền xanh amarante hứa hẹn bổ sung cho các loại ngũ cốc như lúa mì, yến mạch, bắp….bởi vì những hạt này được phổ biến là nguồn phong phú của các loại acides amines thiết yếu đã được cho là giới hạn trong ngủ cốc, được tìm thấy trong rau dền xanh.
▪ Rau dền xanh có thể là nguồn chất đạm, một hứa hẹn cho những người nhạy cãm với gluten trong protéine, bởi vì không giống như proteine tìm thấy trong ngủ cốc như lúa mì, lúa mạch đen v…v…, protéine trong hạt của rau đền xanh không chứa gluten.
Theo báo cáo năm 2007, rau dền cũng được so sánh hàm lượng dinh dưởng với thức ăn không gluten, như kiều mạch, bắp, gạo, yến mạch và quinoa….
Đặc tính trị liệu :
► Giá trị y học :
Trong những quốc gia đang phát triển, rau xanh thực vật ít được biết đến để cải thiện dinh dưởng, tăng cường an toàn thực phẩm, cải thiện phát triển nông thôn và hỗ trợ châm sóc mầu mỡ đất đai.
● Rau dền xanh được sử dụng như một loại dược thảo cổ truyền Ayurvédique dưới tên Phạn ngữ Tanduliya. Có tác dụng :
- một chất co thắt astringent
- và tẫy trừ giun sán vermifuge.
Cây dền xanh là một chất :
- làm mềm émolliente,
- và trục giun sán vermifuge.
- và được dùng trường hợp bò cạp chích và rắn cắn.
▪ Dùng nấu sắc nguyên cây rau dền xanh sử dụng để ngăn chận :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và viêm sưng inflammation
▪ Nước ép rể rau dền xanh được dùng để chữa trị :
- viêm trong quá trình tiểu tiện.
Đồng thời cũng chữa trị :
- bệnh táo bón constipation.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, giống như hạt yến mạch avoine, hạt rau dền xanh hay tinh dầu hạt có thể có lợi ích cho những người bị chứng :
- huyết áp cao hypertension
- và bệnh về tim mạch maladies cardio-vasculaires,
Dùng đều đặng thường xuyên có thể :
- giảm huyết áp động mạch .
- và cholestérol,
- trong khi cây dền xanh cải thiện  tình trạng chống oxy hóa và một vài thông số tính miễn nhiễm.  
► Kinh nghiệm dân gian :
Đặc tính trị liệu của cây rau dền xanh amaranthus viridis và liều lượng giống như cây rau dền gai amaranthus spinosus.
● Dùng thuốc cao lá rau dền đắp lên chổ sưng cho bệnh :
- viêm sưng inflammations,
- Nhọt furoncles,
- ung mủ áp-xe.
Sử dụng cho mụn trứng cá acné và để rửa sạch da.
▪ Ngâm trong nước đun sôi cây dền xanh sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- thuốc lợi sữa galactogène.
▪ Dùng trong trường hợp rắn cắn và và bồ cạp chích.
▪ Nấu sắc cây dền xanh dùng để chữa trị :
- kiết lỵ dysenterie,
- và viêm sưng.
Ở Ấn Độ,
▪ Thân dền xanh dùng như :
- chất giải độc antidote trường hợp rắn cắn.
▪ Lá dùng cho bồ cạp chích.
▪ Theo truyền thống, người ta dùng cho :
- bệnh táo bón constipation,
- Viêm sưng inflammation,
- chứng chóc lở eczéma,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh thiếu máu anémie
- bệnh phong cùi lèpre.
Hạt dền xanh còn được dùng ở người đàn bà có thai để giảm bớt đau khi làm việc.
► Nghiên cứu :
● Flavonoïde / Rutine / Quercétine :
Nghiên cứu mang lại chất flavonoïdes : quercétine và chất rutine.
Những flavonoïdes cho hiệu quả sinh hóa :
- ức chế các phân hóa tố,
- điều hòa những kích tố,
- chống vi khuẩn,
- chống oxy hóa,
- và những hoạt động chống ung thư,
Amaranthus viridis hiện diện xem như một thực phẩm thuốc tốt.
● Chống siêu vi khuẩn virus :
▪ Nghiên cứu thí nghiệm trên tiềm năng diệt virus trên dung dịch trích của những loài loài thực vật ăn được bao gồm cả lá rau dền xanh amaranthus viridis, đã thử nghiệm cho hoạt động chống virus.
Tất cả những dung dịch trích cho thấy liều lượng lệ thuộc vào hoạt động chống virus.
▪ Một chất đạm protéin không hoạt động, những ribosome của dền xanh amaranthus viridis :
- Một chất đạm chống virus, amaranthine đã được phân lập từ rau dền xanh amaranthus viridis
● Chống trừ sán lãi :
Ba loài cây thuộc họ Amaranthaceae đó là Amaranthus spinosus, Amaranthus caudatus và Amaranthus viridis .
Theo y học truyền thống đã được sử dụng như thuốc trừ giun sán vermicides, đã được nghiên cứu cho hoạt động trừ giun, sử dụng thí nghiệm trên con giun đất Phretima posthuma.
Nghiên cứu cho thấy rằng cả 3 đều có hoạt động trù giun sán mạnh so với thuốc piperazine.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Hơn 100 nghiên cứu khoa học cho thấy một hình ảnh “ hơi mâu thuẩn ” trên tiềm năng :
- yếu tố chống dinh dưởng,
- chất độc hại,
trong rau dền xanh, nhiều hơn nửa ở một số gốc đặc biệt của rau dền xanh.
Lehmann, trong một bài viết trong tập san khoa học, xác định một số những yếu tố chống dinh dưởng trong cây rau dền xanh như là :
- hợp chất phénoliques,
- saponines,
- tanins,
- acide phytique,
- oxalates,
- những chất ức chế protéase,
- những nitrates
- những polyphénols,
- và phytohemagglutinins.
Độc hại của cây dền xanh :
Không có đơn vị cây nào trong giống amranthus được biết là độc hại, nhưng khi người ta trồng trên môi trường đất giàu chất azote N. Được biết chất azote tập trung nitrate trong lá cây dền xanh . Điều này đặc biệt đáng chú ý là hiện nay người ta trồng trên đất phân sử dụng.
Nitrate liên quan đến :
- bệnh ung thư dạ dày,
- những trẻ sơ sinh có màu xanh
- và một số vấn đề liên quan đến sức khỏe khác.
Người ta khuyên, không nên ăn rau dền xanh, nếu cây được trồng và phát triển trên phân “ vô cơ ” inorganique .

Nguyễn thanh Vân