Blushwood
Gỗ đỏ
Hylandia
dockrillii Airy Shaw
Euphorbiaceae
Đại cương :
Dưới đây là một thông tin khoa học
kỳ diệu mới khám phá cho bệnh ung thư,
Siêu hiệu quả của hạt quả mọng
tranh đấu chống lại ung thư cancer
khám phá càng ngày càng tăng trong Australie.
Những nhà khoa học đã khám phá ra
rằng một quả mọng đã tìm thấy tuyệt đối ( chỉ có ) trong miền Cực Bắc North
Queensland có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses tuyệt vời.
và thử nghiệm trên con người đã
được phê duyệt.
▪ Thuốc, có mã số EBC-46 là sản phẩm từ những hạt của quả mọng Hylandia dockrillii ( thuộc họ Euphorbiaceae),
Những kết quả của những nghiên cứu
sơ bộ được phổ biến trong những đặc san PLoS One, UNIAN.
Nếu những thử nghiệm thành công
trên con người và cây thuốc được nghiên cứu trồng trên bình diện quy mô và
thuốc chữa trị được sản xuất rộng lớn. Bệnh ung thư và ung bướu sẽ không còn là
một bệnh nan y, không chữa được đe doạ cho nhân loại.
▪ Cây này chỉ tìm thấy duy nhất ở
Cực Bắc Queensland,
ở độ cao 400-1100 cm so với mực nước biển, mọc ở những khu rừng mưa nhiệt đới
trên những nơi khác nhau. Ở Việt Nam và những nước khác chưa tìm thấy nên tên
thông thường ở địa phương Việt Nam, tôi đặt tên Cây Gỗ đỏ do bản chất của võ,
lõi của nhánh già, da vỏ trái màu đỏ và cũng do tên Blushwood, Cây Gỗ đỏ Hylandia
dockrillii.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, vỏ màu nâu sẫm, những
nhánh mềm nhưng khó khăn để bẽ gẩy. Lõi của những nhánh già thường có màu đỏ.
Lá,
nguyên, dày, láng, kích thước khoảng 8-20 x 3,5-9,5 cm. Gân chánh giữa và những
gân phụ bên nhô lên rõ ở mặt trên của phiến lá.
Hoa, đài
hoa và tràng hoa có lông tơ mịn màu rĩ sét trên bề mặt lá. Đài hoa khoảng 7-8
mm dài, vành hoa khoảng 10-12 mm dài. Đĩa mật gồm có 5 tuyến hình cầu. Bầu noãn
đầy những lông rậm, nuốm ít nhiều giống như lá.
Trái,
bao bởi những lông màu rĩ sét cho đến khi trưởng thành, hình bầu dục hơi phẳng
dẹp từ trên xuống, ép lại 2 bên và nhiều ít có 2 thùy và có rãnh theo chiều
dọc, khoảng 20-30 x 35-45 mm.
Hạt,
nhiều ít hình cầu, khoảng 12-15 mm đường kính. Vỏ hạt cứng và có sừng, khoảng 1-1,5
mm dày.
Cây con,
khi mà cặp lá đầu tiên của lá hoặc trước khi cặp lá đầu tiên phát triển, thân
phù lên, hơi giống cái chai ở dưới mặt đất. Ở giai đoạn lá thứ 10 phiến lá hình
bầu dục, đỉnh nhọn, đáy hình cái nêm, mặt trên lá láng, gân chánh và gân phụ
bên nhô ra trên mặt trên phiến lá, 2 tuyến hiện diện trên mặt trên phiến lá nơi
tiếp giáp giữa cuống và phiến, cuống lá có lông rậm về phía đỉnh, lá kèm rụng
sớm, nhỏ, hình tam giác và có lông.
Bộ phận sử dụng :
Hạt, ly
trích thành phần EBC-46.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Dẫn nhập ly trích thành
phần hóa học của EBC-46 ở những thực
vật vùng Queensland :
Phát minh liên quan đến những sản
phẩm hoạt chất thiên nhiên naturels
bioactifs có thể thu đuợc từ những Cây Fontainea australis, Fontainea
borealis, Fontainea fugax, Fontainea oraria, Fontainea picrosperma, Fontainea rostrata, Fontainea subpapuana,
Fontainea venosa hoặc
Cây Hylandia dockrillii (Blushwood Tree).
● Trong ly trích thành phần hợp
chất từ Cây Fontainea picrosperma, còn
có tên thông thường là Fountain's Blushwood hoặc Fontain's Blush, bao
gồm :
-12-Tigloyle-13- (2-méthylbutanoyl)
-6,7-époxy-4,5,9,12,13,20-hexahydroxy-1-tigliaen-3-one (EBI-46 / EBC-46),
-12,13-di- (2-méthylbutanoyl) -6,7-époxy-4,5,9,12,13,20-hexahydroxy-tigliaen-3-one
(EBI-47),
-
12-(dodeca-2,4,6-trienoyl)-13-(2-methylbutanoyl)-6,7-epoxy-4,5,9,12,13,20-hexahydroxy-1-tigliaen-3-one
(EBI-59),
-12- (déca-2,4-dienoyl)
-6,7-époxy-4,5,9,12,13,20-hexahydroxy-1-tigliaen-3-one (EBI-61),
-12,13-di-(2-methylbutanoyl)-1,2-2H-1,2,6,7-diepoxy-6-carboxy-4,5,9,12,13-pentahydroxy-tigliaen-3-one,
-và 12,13-di-
(2-méthylbutanoyl) -5,20-di-acetoyl-4,5,9,12,13,20-hexahydroxy-tigliaen-3-one.
▪ Phát minh cũng liên hệ một thành
phần hợp chất bao gồm :
- tigliaen-3-one,
như là
thể hiện trong những thành phần đã trình bày ở trên, để chữa trị bệnh bạch
cầu leucémie, ung thư khối u rắn cancer de tumeurs solides, bao
gồm :
- khối u ác tính mélanome,
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate,
- ung thư vú cancer
du sein,
- ung thư buồng trứng cancer
de l'ovaire,
- ung thư biểu mô tế bào đáy carcinome à cellules de base,
- ung thư biểu mô tế bào vảy carcinome à cellules squameuses,
- tăng sinh kết mạc ác tính khác biệt với nguyên bào sợi Fibrosarcome,
- ung thư trực tràng cancer
du côlon,
- ung thư phổi cancer
du poumon,
- hoặc những khối u rắn khác tumeurs solides.
Đặc tính trị liệu và Nghiên
cứu :
▪ Một
nhóm những nhà nghiên cứu người Úc australiens điều hành bởi Dr Glen Boyle của Viện nghiên cứu Y học
QIMR Berghofer ở Brisbane, Queensland, vừa kết thúc một nghiên cứu đã thực hiện
từ 8 năm để tìm thấy một hợp chất trong một quả mọng tăng trưởng trong vùng Cực
Bắc Queensland có thể giết chết những ung bướu khối u tumeurs ở mặt và ở cổ, thêm những khối u ác tính trên da mélanomes sur la peau.
▪ Quả
mọng sản xuất từ những Cây blushwood (Hylandia de dockrillii), là một loại cây
của rừng nhiệt đới được biết đến trong nhiều thế kỷ bởi những cộng đồng bản địa
như là có một tác động nhanh của những đặc tính dược liệu.
▪ Một
hợp chất trong hạt – đây là một quá
trình rất, rất phức tạp để làm tinh khiết hợp chất này. Hiện nay, hợp chất tìm
được trong quả mọng này đã được chế biến thành thuốc.
▪ Để
thực hiện, những nhà khoa học đã tiêm trực tiếp vào trong những khối u ung thư
ác tính mélanome ( tumeurs malignes) trong da của chuột, và
những ung bướu khối u trong cổ, đầu, và trong ruột của 300 động vật gia cầm như
( chó, mèo và ngựa ) và những loài quỷ Tasmanie, là một loài động vật ăn thịt carnivore thuộc họ dasyuridae được thấy trong thiên nhiên duy nhất ở đảo Úc Tasmania,
đã ảnh hưởng đến những loại ung bướu khối u khác nhau ở bề ngoài mặt.
▪ Theo
Jessica van Vonderen ở ABC Nouvelles, trong 75 % của những trường hợp 300 động
vật, ung bướu khối u tumeur đã biến
mất và cho đến ngày nay không trở lại.
▪ Theo
ABC, một khi, thuốc đã được tiêm trực tiếp trong chổ ung bướu tumeur, nó bắt đầu có hiệu quả trong
vòng :
- 5 phút sau, những vùng chung quanh của khối u ác tính mélanome đã được lắp đầy màu tím ( tụ
máu ), giống như một vết bầm tím.
- Một ngày sau, trở thành màu đen.
- 2 ngày sau đó, xuất hiện những đốm nhỏ,
- và cuối cùng 2 tuần sau đó lớp vảy đốm thải ra, và đã
phát hiện trong da rõ ràng không còn vết nào của ung thư.
Nếu so
sánh với thuốc trên thị trường ngày nay, thường thì phải mất khoảng nhiều tuần
để chữa trị một ung bướu khối u tumeur.
▪ Theo
những nhà nghiên cứu, thuốc kích hoạt những mạch máu bao chung quanh khối u ác
tính phản ứng tế bào với tế bào khối u.
Sau đó,
cơ thể bắt đầu cảm nhận khối u ác tính mélanome
như một một vết bầm ecchymose bình
thường (hématome), kích hoạt những
phản ứng miễn nhiễm immunitaires cần
thiết và những vùng ung bướu được tumeur
" làm sạch ", như theo lời tuyên bố của tác giả nghiên cứu chánh Glenn Boyle (Glen Boyle) cho biết.
Theo
Ông, tuy nhiên thuốc mã số EBC-46 là
vô ích chống lại những tế bào ung thư cancéreuses
lan rộng đến những cơ quan khác ( di căn métastases).
Theo Boyle, loại thuốc mới, ít có thể để thay thế hoàn toàn cho phương
pháp hóa trị liệu chimiothérapie.
Nhưng trong trường hợp thử nghiệm
thành công ở người. Theo Q-Biotics, nó sẽ chống lại rộng rãi những loại bịnh
ung thư cancers như :
- ung thư prostate,
- ung thư vú sein,
- ung thư phổi poumons
- hoặc còn những khối u
ác tính mélanomes,
- và ung bướu khối u
tumeur trong cổ cou.
Sự sử dụng của nó có thể thay thế
hóa trị chimiothérapie và xạ trị radiothérapie và hơn nữa theo Q-Biotics.
▪ Dr Boyle nói với van
Vonderen " Hợp chất có chức năng của 3 cách cơ bản :
- nó giết trực tiếp những
tế bào ung bướu cellules tumorales,
- nó cắt đứt nguồn cung cấp máu approvisionnement en sang,
- và nó cũng kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể và làm
sạch những gì lộn xộn còn lại phía sau.
▪ Một
điểm lớn thêm vào với một thuốc mới này, gọi là EBC-46, thuốc này có vẻ dường như không có phản ứng phụ khi người
ta sử dụng để chữa trị những ung thư cancers,
và thậm chí còn tốt hơn, cực nhanh lúc nhận được những kết quả.
▪ Sự
huyền diệu của trái mọng này đến phát triển trên một bụi cây nhỏ, chỉ tìm thấy
trong một bộ phận nhỏ trên thế giới. Gần Atherton, tìm thấy trong những Tablelands
vùng Cực bắc Queensland Australie, và trong phạm vi hạn chế bởi vì Cây
blushwood là cực kỳ đặc biệt nhất là những điều kiện mà nó cần để tăng trưởng.
Dr Boyle
nói rằng, những nhà nghiên cứu sản xuất đã nhiều cố gắng thử nghiệm để phát
triển những Cây blushwood ở những nơi khác, và cũng đã cố gắng để thiết lập
những đồn điền trang trại, nhưng kết quả nhận được đến bây giờ cho thấy rất là
khó khăn.
Mặc dù
vậy, Dr Boyle và nhóm của ông đã có
thể sản xuất vừa đủ các thuốc EBC-46 để bắt đầu những thử nghiệm trên con
người.
Ông đã
cảnh báo ngay từ bây giờ, EBC-46
dường như chỉ làm việc với những ung bướu khối u tumeurs có thể nhìn thấy trên bề mặt da peau, và không phải là một chữa trị khả thi cho những ung thư bên
trong cơ thể.
Nguồn :
ABC Nouvelles.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire