Absinthe -
wormwood
Cây Khổ Ngải – Áp
xanh
Artemisia
absinthium L.
Asteraceae
Đại cương :
Tên thông thường tùy theo địa
phương như là absin, aloïne, gừng xanh, cây ngải, ....Việt Nam gọi là cây Khổ
Ngải hoặc dịch âm là cây Áp xanh.
Cây Absinthe, thường gặp ở những
nơi chất thải, những vách đá, bên ven đường và những cánh đồng, những vùng đá
phía đông nam nước Pháp, dãy núi Pyrénées và vùng bờ biển Đại Tây Dương, thường
ở trạng thái không có xuất xứ nhưng ở gần cận nơi mà con người sinh sống.
Absinthe có nguồn gốc ở Châu Âu, cũng như ở Bắc Phi và được trồng ở Hoa Kỳ và
những nước khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bụi, là một cây sống lâu
năm, đời sống được hơn 2 năm và có thể đạt đến 1 m. Thân thẳng hình thành một
cụm dầy đặc, được bao phủ bởi lớp lông mịn trắng bạc và nhiều tuyến sản xuất
tinh dầu, trong có chứa một tinh dầu hoặc chất béo thực vật.
Rễ lâu năm, phân nhánh
nhiều, vững chắc, cho ra thân và lá, đôi khi gần như gổ ngấm chất lignine bên
dưới. Rễ có hương vị nóng ấm và thơm.
Lá, mọc xen, nghĩa là được
được mọc đính 2 phần khác của thân, màu xanh lục nhạt ở mặt trên, màu trắng bạc
ở mặt dưới, mượt, gắn liền bởi cuống lá, rất nhiều vết cắt. Phiến lá xẻ sâu và
liên tục 3 lần cắt hình chân vịt, những phân đoạn lá cắt hẹp, thẳng và cùn,
cuống hơi có cánh ở bìa.
Hoa, màu vàng hình ống,
được tập hợp thành hoa đầu hình cầu nhỏ, được bố trí trong một lá bắc cứng màu
xám, hình chùy, những lá trên những thân phẳng giảm xuống còn 3, hoặc cùng một
đoạn thẳng, những hoa nhỏ đơn, màu xanh vàng nhạt, cuống hoa nhỏ màu trắng,
hẹp, bao bởi một lớp lông mịn, và mượt.
Hoa nở
vào tháng 7 đến tháng 10.
Trái,
hơi yếu, khoảng gần 2 mm, trưởng thành không bao bởi một cụm lông hay một chùm
lông như trong hầu hết của họ Asteraceae.
Thu
hoạch trước khi hoa nở. Bằng cách này cây mới giữ được toàn bộ hương vị của
cây, sau đó được sấy khô và lưu trử .
Bộ phận sử dụng :
Những yếu
chữa bệnh của cây là hoa và lá.
Phần sử
dụng là ngọn hoa, có hương vị thơm và rất đắng.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Cây
khổ ngải
Artemisia absinthium chứa một tinh dầu thơm,
thường rất giàu chất :
- thuyone.
Cây
cũng chứa :
- những flavonoïdes,
- và những lactones sesquiterpéniques,
bao gồm :
- absinsthine và anabsinthine.
Những
chất :
- tanniques,
- và résineuses,
- acides malique,
- và succinique và nguyên chất đắng principe amer.
● Thành phần hoạt
động :
▪ Lingans
:
- epiyangambin,
- diayangambin.
▪ Flavonoïdes
:
- 3-rhamnoglucoside,
- 3-glucosideand,
- spinacetin,
- 3-glucoside,
- kaempférol
- quercétine,
và
những chất khác.
▪ Rễ
cây khổ ngải
Artemisia absinthium chứa :
- acétylènes.
▪ những
acides phénoliques như là :
- chlorogénique,
- p-coumarique,
- syringique,
- vanillique,
- protocatéchique, ...v...v...
▪ Tinh
dầu dễ bay hơi bao gồm nhiều thành phần trong đó thành phần chánh ( hơn 35 % trên tổng số ) là :
- thuyone loại Avà B theo sau bởi chất azulène ( không phải
không có chamazulène ),
- bisabolène,
- phellandrène,
- pinène, 3,6- và 5,6-dihydrochamazulène,
- camphène,
- cadinène,
- sabinène,
và
v..v..
▪ Những
thành phần hợp chất đắng của những sesquiterpènes :
- sinthine,
- matricine,
- artabsine,
- và absinthine.
▪ Những
lactones sesquiterpènes :
- artemolin,
- artabsin,
- isoabsinthin,
- absinthin,
- matricine,
- anabsinthin,
- artabsinolides,
- artemetin,
- artabin,
- arabsin,
- artemisitene, ..v..v...
▪ chất khác :
- vitamins C và B6,
- carotene,
- acetic acide,
- isovalerique acide,
- malique acide,
- and succinique acide,
- acide caféique,
- coumarines,
- lignanes.
● Chất thuyone là một phân tử hiện diện trong absinthe.
Là một
chất rất :
- co giật convulsivante,
- và gây ra những cảm giác của sự động ức chế désinhitation
( thí dụ như ít xấu hỗ, không để ý hành vi mình, có thể dẫn
đến thái độ tự tin, quá dạn ),
và ngay cả liều dùng quá cao, gây ra :
- những ảo giác hallucinations.
● Công
thức hoá học là :
C10H16O, đây là một cétone monoterpénique. Có 2 dạng stéréo-isomériques
tự nhiên :
- α thuyone và β thuyone.
Chất đồng phân isomère của α thuyone là một chất độc
hại nhất toxique.
▪ Những chất α và β thuyones tất cả 2 chất hiện diện
trong cây Ngải cứu armoise cũng như trong cây Khổ ngải absinthe
Nồng độ của chất thuyone trong dầu thiết yếu absinthe là
trong khoảng 50 % nhưng tĩ lệ phần trăm của dầu thiết yếu trong cây của chính
nó duy nhất khoảng 0,6 %.
▪ Tinh dầu nguyên chất của cây Thuya
chứa chủ yếu là α-thuyone trong khi giống Cúc Bất
tử Tanaisie Tanacetum vulgare chỉ chứa β-thuyone và cây Khổ ngải chứa một hỗn hợp có cả hai chất đồng phân isomères.
Đặc tính trị liệu :
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là một cây rất đắng với một lịch
sử dài sử dụng như một dược thảo.
►
Đặc tính sinh học của Khổ Ngải Artemisia absinthium bio :
- hương liệu đắng aromatisant amer,
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc diệt trùng ký sinh anthelminthique,
- chống viêm nhẹ anti-inflammatoire
léger
- chất khử trùng antiseptique,
- giảm đau analgésique
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu, khối u anti-tumorale,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và bài tiết mật cholérétique
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc ngủ quá mê hypnotique,
- chất kích thích stimulante,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- chống sự oxy hóa anti-oxydant,
- kích thích những bài tiết dịch tiêu hóa sécrétions gastriques,
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit,
- sử dụng trong những rối loạn
tiêu hóa troubles digestifs
- chống co thắt ruột và hệ thống
mật antispasmodique intestinal et
biliaire
- thuốc diệt sán lãi ascaride Acaricide,
- thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại những tổn thương gây ra bởi
tétrachlorure de carbone, bởi sự ức chế của những MDME ( microsomal drug metabolizing enzymes ),
- cải thiện những triệu chứng của
bệnh Crohn với liều dùng 3 lần 500 mg,
- absinthe tổng hợp của những homoditerpènes
peroxydés có khả năng tiêu diệt những siêu vi trùng bệnh sốt rét
(paludisme) với liều dùng rất thấp ( như artémisinine ).
► Đặc tính
chữa trị của cây Khổ Ngải Absinthe :
▪ Khổ
Ngải
Artemisia absinthium có giá trị đặc biệt cho những hiệu quả :
- thuốc bổ cho gan foie,
- túi mật vésicule biliaire,
- và hệ thống tiêu hóa système digestif,
▪ Lá khổ Ngải Artemisia absinthium rất đắng, được nhai để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
vị đắng amer
trên lưỡi, kích hoạt một hành động kích thích :
- dạ dày estomac,
- và sự bài tiết tiêu hóa khác sécrétions digestives.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium, gia tăng và sản xuất để chữa trị :
- những rối loạn của gan troubles du foie,
- tính acide dạ dày acidité gastrique,
▪ Một đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique thực hiện từ những lá Khổ
Ngải. Được sử dụng để kích thích :
- mật bile,
- và dịch tiêu hóa suc gastrique,
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- và hấp thu những chất dinh
dưởng absorption des nutriments.
cũng dễ dàng giúp giảm bớt :
- hơi trong dạ dày vent,
- và những chứng bệnh đầy hơi ballonnements,
và, khi Khổ Ngải Artemisia absinthium được dùng thường xuyên, cho phép
cơ thể lấy trở lại đầy sức sống sinh khí sau một thời gian dài đau bệnh.
Cho nên
Khổ Ngải
Artemisia absinthium được khuyến khích cho
những người :
- thiếu máu anémiques,
- và hồi phục mới khỏi bệnh convalescents.
▪ Là một thuốc rất lợi ích cho :
- người yếu sức faible,
- và tiêu hóa hoạt động dưới mức
bình thường sous-actif digestion.
Khổ Ngải Artemisia absinthium
kích thích khẩu vị bữa ăn appétit
trong khi :
- thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
▪ Người
ta sử dụng lá và ngọn hoa Khổ Ngải Artemisia
absinthium, như thuốc :
- bổ rất tốt tonique
và chất kích thích stimulant,
▪ Lá Khổ Ngải Artemisia absinthium được sử dụng với một số thành
công trong chữa trị của :
- sự chán ăn tâm thần anorexie mentale.
▪ Trước
đây rất được sử dụng để chống :
- say sóng biển mal
de mer,
- và buồn nôn nausées
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium
cũng là một chất có giá trị :
- chống ói mữa anti
vomitif.
▪ Gần
đây nhất, Khổ Ngải Artemisia absinthium là một thuốc rất
hay để chống :
- chứng đầy hơi aérophagie.
▪ Như
nhiều cây đắng, cây Khổ Ngải Artemisia absinthium cũng là một tuyệt hay
cho :
- hạ nhiệt fébrifuge
( chống sốt antipyrétique ),
người ta sử dụng trong những cơn sốt accès de fièvres.
▪ Cây Khổ
Ngải
Artemisia absinthium tạo điều kiện cho :
- những kinh nguyệt règles,
- và làm cho ít đau đớn có liên quan đến khi mà tử cung
không hoạt động inertie utérine.
▪ Đặc
tính này, đi kèm theo hành động bổ dưởng, đề nghị cho những phụ nữ :
- bệnh thiếu máu anémiées,
- mệt mõi fatiguées,
- và những thanh thiếu niên adolescentes.
▪ Cây Khổ
Ngải
Artemisia absinthium là một thuốc tốt cho :
- diệt giun sán vermifuge,
hoạt
động chống :
- những giun đủa ascaris
( loại trùng ký sinh tròn ).
- và sán kim oxyures,
và hoạt động như :
- thuốc trừ sâu, diệt côn trùng vermicide.
▪ Dùng một miếng băng lưới ấm ( compresse ), tẫm thuốc được sử dụng trên chổ đau để giảm :
- bong gân entorses,
- và căng cơ muscles tendus.
▪ Cây cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể, cho :
- những vết bầm tím contusions,
- và vết cắn côn trùng morsures.
► Cơ chế
hành động :
▪ Cây Khổ Ngải hành động trên tuyến
tùng quả glande pinéale
▪ diệt trừ giun sán vermifuge.
[ một tác nhân tiêu diệt hay trục
xuất những loài trùng hoặc những loài ký sinh trong ruột ].
▪ hạ sốt antipyrétique.
[ một tác nhân ngăn ngừa hay làm
giảm sốt, giải nhiệt fébrifuge ].
▪ khử trùng antiseptique
[ một yếu tố ức chế sự tăng trưởng
của vi sinh vật trên những mô tế bào sống hoặc tiêu diệt những vi trùng gây
bệnh bactéries pathogènes hoặc bị
thối rữa hư hỏng putréfaction]
▪ chống co thắt antispasmodique
[ một tác nhân làm giảm hoặc làm
suy giảm những co thắt cơ bắp spasmes
musculaires, như những chuột rút crampes
hoặc co giật convulsions]
▪ tống hơi carminative
[ một yếu tố để làm giảm những đau
quặn bụng, đau bụng đi cầu coliques
và trục xuất hơi khí từ trong ruột ]
▪ lợi mật cholagogue
[ một tác nhân để gia tăng dòng
chảy của mật écoulement de la bile trong ruột intestins]
▪ hạ nhiệt fébrifuge
[tác nhân giảm hay loại trừ sốt fièvres]
▪ phục
hồi tinh thần réparatrice mentale
[ yếu
tố hồi phục lại ý thức conscience hay
hoạt động sinh lý bình thường physiologique
normale]
▪ ma
túy narcotique
[ một
thuốc làm giảm đau nhức douleur và
thúc đẩy một giấc ngủ sommeil khi sử
dụng với những liều dùng của thuốc, liều quá mạnh của narcotiques sinh ra những
sự co giật convulsions, sững sờ stupeur, vô cảm insensibilité, hôn mê coma
hoặc từ vong mort ]
▪ hưng
phấn thần kinh nervin
[ yếu
tố có một hiệu quả êm dịu calmant
hoặc làm dễ chịu apaisant trên những
dây thần kinh nerfs, tất cả những yếu tố hành động trên hệ thống thần kinh système nerveux để phục hồi những dây
thần kinh với trạng thái tự nhiên của chúng ]
▪ kích
thích stimulant [ tác nhân kích thích
excite hoặc gia tốc những chức năng
hoạt động của những mô tế bào cho nhiều năng lượng hơn ]
▪ thuốc
dễ tiêu stomachique
[ tác
nhân tăng cường, kích thích hoặc bổ dưởng dạ dày ]
• thuốc
bổ tonique
[ một
yếu tố làm cường điệu tonifie, tăng
cường và tiếp thêm sinh lực cho những cơ quan hoặc cơ thể đem lại một cảm giác
hạnh phúc bien-être]
▪ kích
thích tim stimulant cardiaque
[ một
yếu tố kích thích hoặc nói cách khác ảnh hưởng đến tim cœur]
▪ gây
mê cục bộ anesthésique local
[ một
tác nhân làm giàm bớt cảm giác mà không mất chức năng sinh sống fonction vitale]
► Lợi ích trong
chữa trị của Absinthe Artemisia absinthium :
● Dưới dạng của một đơn thuốc với
căn bản của cây Absinthe Artemisia
absinthium
dùng bên trong cơ thể là thông thường như một thuốc để làm giảm dịu chống
lại :
- những cơn đau bụng douleurs
abdominales,
đặc
biệt gây ra bởi :
- viêm dạ dày gastrite,
- rối loạn chức năng của gan dysfonction hépatique.
▪ Cây
Khổ Ngải Artemisia
absinthium được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và giảm đau túi mật vésicule
biliaire,
- và những đau gan douleurs
au foie.
▪ Đây
là một đơn thuốc mạnh, được biết cho những hiệu quả của nó như là :
- lợi tiểu diurétiques,
- kháng khuẩn anti-bactériens,
- cung cấp năng lượng énergisants,
- diệt trừ giun sán vermifuges,
- và những hương vị đặc trung aromatiques.
Thuốc
được áp dụng để cải thiện khẩu vi bữa ăn appétit,
chữa trị khó tiêu indigestion và tất
cả những hiện tượng bất thường của hệ thống tiêu hóa anomalies du système digestif,
đặc biệt gây ra bởi sự rối loạn chức năng dysfonctionnement
của túi mật vésicule biliaire.
▪ Đối
tượng chủ yếu của dùng uống absinthe là làm cải thiện chức năng của :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif,
- chữa trị những bất thường traiter ses anomalies,
- và tăng cường tiềm năng của nó.
▪
Absinthe được xem như thuốc cường kiện fortifiant.
sử dụng
để kích thích :
- bài tiết dịch dạ dày suc
gastrique,
- và mật bile,
điều này tạo thuận lợi cho sự hấp thụ absorption,
- và sự tiêu hóa thực phẩm digestion des aliments.
▪ Absinthe Artemisia
absinthium cũng sử dụng để chữa
trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- những rối loạn của chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
- những trạng thái nóng bừng do xáo trộn kích thích tố nội
tiết bouffées de chaleur,
- trướng bụng hay khí trướng ở bụng météorisme, ...v..v..
▪ Như
một đơn thuốc dùng bên ngoài cơ thể, Absinthe được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh của những loại khác nhau,
- những vết thương blessures,
- và những vết chích côn trùng piqûres d’insectes.
▪ Như
là chất tác dụng diệt giun sán, absinthe đặc biệt hiệu quả để loại trừ :
- những sán kim oxyures,
- và giun đũa ascaris.
▪ Khổ
Ngải
Artemisia absinthium cũng có thể sử dụng để
chữa trị :
- bệnh viêm inflammations,
- và những vi khuẩn bactéries.
▪ Khổ
Ngải
Artemisia absinthium chứa chất thuyone, sử dụng để :
- kích thích não cerveau.
Nhưng cẫn thận dầu thiết yếu Absinthe là độc hại toxique.
▪ Nước
ép jus
của lá lớn nhất mọc từ gốc cây Absinthe Artemisia absinthium trước khi hình thành thân được sử dụng như một đơn thuốc,
cho bệnh :
- vàng da jaunisse,
- và bệnh phù thũng, sủng
nước hydropisie,
nhưng nó cực kỳ mạnh, có mùi rất
xấu làm cho buồn nôn nauséabond.
▪ Ngâm trong nước đun sôi nhẹ infusion légère của
những ngọn đọt cây Absinthe Artemisia absinthium, sử dụng tươi, rất hay
để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac,
- tạo ra một khẩu vị ngon miệng appétit,
- thúc đẩy sự tiêu hóa digestion,
- và ngăn ngừa bệnh sau bữa ăn,
Nhưng Khổ
Ngải
Artemisia absinthium được nói là có những hiệu
quả trái ngược nếu dùng với một liều quá mạnh.
▪ Hoa Khổ Ngải Artemisia absinthium, sấy khô và dưới dạng bột,
có hiệu quả hơn như :
- diệt giun sán vermifuge,
và sử
dụng được xem như hiệu quả nhất trong :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Dầu thiết yếu của cây Absinthe sử dụng
như thuốc :
- trục xuất những trùng ký sinh ra ngoài ver-expulseur,
Trích
xuất trong rượu mạnh spiritueux là
thích hợp hơn chưng cất trong nước distillée
dans l'eau.
► Độc tính :toxicités :
Sự an
toàn trong chừng mực, nhưng liều quá mạnh là độc hại. Sự ngộ độc dẫn đến :
- sự co giật convulsions,
- mê sảng délire,
- và sự ảo giác hallucinations,
- và sự tử vong mort.
Sự thay
đổi tâm trí tương tự với tétrahydrocannabinol.
Cũng có thể là nguyên nhân :
- làm viêm da dermatite,
- và những phản ứng dị ứng allergiques.
Sự sử
dụng với một số lượng lớn có thể gây ra :
- sự bồn chồn agitation,
- mất ngủ insomnie,
- ác mộng cauchemars,
- ói mữa vomissements,
- quặng đau đường ruột crampes
intestinales,
- chóng mặt étourdissements,
- run rẩy tremblements,
- bí tiểu, giữ nước tiểu rétention urinaire,
- tổn thương thận lésions
rénales,
- và co giật convulsions.
Sự ngộ
độc do hấp thu cây Khổ Ngải Artemisia absinthium,
một nhóm của những triệu chứng, biểu hiện cho triệu chứng tiêu hóa digestifs như :
- khát soif,
- năng động, bồn chồn agitation,
- chóng mặt vertiges,
- run rẩy tremblements,
- tê ở đầu tứ chi engourdissement
des extrémités,
- trí tuệ giảm sút intellect
diminué,
- mê sảng tê liệt délire
paralysie
- và tử vong mort.
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium tương tác với :
- những thuốc ức chế
acide,
- và những thuốc chống
co giật anticonvulsivants.
▪ Trong
sử dụng Absinthe là trà, sản phẩm độc hại không tìm thấy ở đây .
Chủ trị : indications
- Diệt loài trùng giun ký sinh anthelmintic;
- diệt giun sán vermifuge.
- chất khử trùng antiseptic;
- chống co thắt antispasmodic;
- kích thích khẩu vị bữa ăn appetizer;
- thuốc tống hơi carminative;
- thuốc lợi mật cholagogue;
- dịu đau trấn thống emmenagogue;
- hạ nhiệt febrifuge;
- chất vi lượng đồng cân homeopathy;
- thuốc ngủ quá mê hypnotic;
- chất kích thích stimulant;
- thuốc bổ tonic;
- vấn đề tiêu hóa không
có chức năng digestifs non fonctionnels
( dạ dày chua acidité gastrique )
- rối loạn tiêu hóa digestifs,
- chán ăn anorexie
( nhờ hiệu quả kích thích khẩu vị trên bữa ăn stimulant sur l'appétit).
để cho
chỉ định này, có thể uống 1 tách trà absinthe 30 phút trước bữa ăn .
- chữa trị những chứng đầy hơi flatulences và trướng bụng ballonnements
- bệnh thiếu máu anémie
- suy gan Insuffisance
hépatique ( rối loạn gan troubles du
foie).
- sốt fièvre.
▪ Làm cường điệu Tonifiante :
Dùng
ngâm trong nước đun sôi infusion, absinthe được sử dụng để
chống lại với :
- mệt mõi,
- hoặc trong khuôn khổ của một điều dưởng hồi phục convalescence.
▪ Chống nôn Antinauséeuse :
Khổ Ngải Artemisia absinthium giúp giảm nhẹ buồn nôn nausées
cũng như say sóng mal de mer ( hoặc
say xe chuyên chở mal de transports )
▪ Chống ký sinh Antiparasitaire :
Cây Khổ
Ngải
Artemisia absinthium này có thể được hấp thụ để chống trong trường hợp :
- những trùng ký sinh trong ruột (ascaris hoặc oxyures).
- những trùng đường ruột vers intestinaux hoặc sán móc hay sán xơ mít ténia,
▪ Thuốc dễ tiêu stomachique :
Khổ Ngải Artemisia absinthium giảm :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những trướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi flatulences.
Kinh nghiệm dân gian :
Khổ Ngải Artemisia absinthium được dùng bởi
những thổ dân da đỏ Mỹ Indiens d'Amérique
để chữa trị :
- rối loạn kinh nguyệt menstruel
cho những cô gái trẻ
- bệnh thấp khớp rhumatismes
Theo
truyền thống : Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium là :
- đốt nóng để nâng cao tinh thần lên mức cao cho sự bói toán
divination và tiên tri thần thị voyance
- dùng uống để ngăn ngừa say rượu ivresse
- Nghĩ rằng để chống độc của cây pruche Tsuga canadensis, nấm
champignons và những vết cắn của con rồng biển dragon de la mer.
- liệng vào lửa để bảo vệ của những linh hồn đi lang thang
ban đêm .
Những người Ai Cập khác nhau đã quy định,
● Sử dụng
bên trong cơ thể :
- chống những loại trùng ký sinh vers
- cho những bệnh của bụng ventre và dạ dày estomac
- cho những bệnh hậu môn affections anales
- để loại bỏ những chất nhày évacuer des mucosités
- chống ho toux
- chống loại viêm khác nhau inflammations
● Những sử dụng bên ngoài, Khổ Ngải Artemisia
absinthium dùng :
- để chữa trị những đường ống của cơ thể ( mạch máu theo
nghĩa rộng )
- chống viêm inflammations,
- và những bệnh của da cutanées
- như thuốc làm nôn émétique
- chống ho toux.
▪ Biểu
tượng đắng amertume ( absinthium ) có
nghĩa là không ngọt, Khổ Ngải Artemisia absinthium đã từng được xem như
thuốc :
- chữa trị bách bệnh panacée.
▪ Những
người Ai Cập cổ đại sử dụng như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- và chống lại những bệnh dạ dày maladies gastriques.
▪
Gaulois và Gauloises dùng bao chung quanh thận reins,
Nhóm
thứ nhất Gaulois để chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
và
người thứ hai Gauloises ( nữ) để mạng lại :
- kinh nguyệt règles.
▪ Khổ
Ngải
Artemisia absinthium được biết đến có thành phần chính của một thức uống ở thế
kỷ thứ 19 ème.
Nghiên cứu :
● Artemisia absinthium : một thuốc chống bệnh
sốt rét antipaludique bị bỏ quên :
Artemisia afra, Artenmisia herba
alba, sieberi Artemisia, Artemisia absinthium đã và đang được sử dụng rộng rãi
như một thuốc chống bệnh sốt rét antipaludique.
Một số trong những cây này có chứa
những phân tử như là :
- lutéoline,
- santonin,
- hoặc nérolidol
có
những đặc tính tương đương với thuốc quinine.
Chúng
có chứa các loại tinh dầu thiết yếu, như :
- polyphénols,
- những coumarines,
- polysaccharides,
- saponines,
khác
nhau tùy thuộc vào những loài. Nhưng câu hỏi vẫn đặt ra là, những thành phần
phổ biến, có thể làm tăng hiệu quả :
- chống bệnh sốt rét của những cây, khác những cây nêu
trên.
Hình
như những chất α-thujone và β-thujone đại diện cho
thành phần chủ yếu của tất cả các loại variétés
của giống armoise, đôi khi hơn 50% dầu
thiết yếu trên tổng số.
Bằng
chứng cho thấy rằng thuyone là phân
tử chống bệnh sốt rét hoạt động trong nhiều loài artemisia được xác định trong
nghiên cứu gần đây của Viện Pasteur Iran.
Trích
xuất Artemisia absinthium có một CI50 chống loài ký sinh plasmodium 0,19 pg / ml so với 0,40
cho chất chloroquine.
Nhưng
loài Artemisia dracunculus không chứa thujone không hoạt động nào chống bệnh
sốt rét antipaludique có thể nhìn thấy (> 200 pg / ml).
Artemisia
vulgaris và Artemisia khorassanica chứa một lượng nhỏ chất thuyone và cho
thấy hoạt động chống plasmodium vừa phải
antiplasmodiales.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng phụ :
▪ Cây Khổ
Ngải
Artemisia absinthium là một một cồn alcool gây ảo giác hallucinogène. Một phạm vi đáng ngạc nhiên của hiệu quả phản ứng đã
được cho ra với một sự tiêu dùng cây Khổ Ngải, nhưng điều này không ai nghĩ tới
bao giờ.
Thường
nhất, khi dùng rượu áp-xinh, gây ra :
- một sự tưởng tượng,
- một sự mất ý thức là nguyên nhân cửa tội lỗi,
đó cũng
là tác dụng phu của Khổ Ngải.
▪ Trong chức năng của hàm lượng chất thuyone ( thành phần chất độc hại của cây Khổ Ngải Artemisia absinthium ) một số chế
phẩm ( thí dụ như dầu thiết yếu nguyên chất của Khổ Ngải absinthe ) hoặc cồn
với căn bản là Khổ Ngải Artemisia absinthium có thể có độc hại, nên tìm tham vấn với người chuyên môn để
bảo đảm thuốc hoặc chế phẩm mà người sử dụng có một hàm lượng chất thuyone kiểm soát.
● Độc
tính của cây Khổ Ngải Artemisia absinthium :
Giả
định rằng, khi xưa cây Absinthe, hàm lượng nồng độ của thuyone rất cao ( hơn 250mg/litre)
, Tổ Chức Y tế thế giới và Hội đồng Châu Âu, thành lập theo luật định liên quan
đến sự tiêu thụ thực phẩm của cây Absinthe, qui định mức tối đa cố định với
35mg/litre, nồng độ của thuyone của những rượu mạnh có chứa được.
Chính
phủ Pháp ban hành một nghị định có hiệu lực kể từ ngày 2/11/1988.
Sử dụng với tất cả cẫn thận, cây Khổ Ngải Artemisia absinthium, dùng bên trong cơ thể, phải với một liều nhỏ, để
chữa trị :
- chỉ một thời gian ngắn,
nhất là
dưới sự giám sát bởi một người chuyên môn cho sức khỏe có khả năng thực sự.
▪ Khổ Ngải Artemisia absinthium không được quy định cho những trẻ em hoặc phụ nữ có thai femmes enceintes.
Ứng dụng :
► Những trường hợp sử dụng như dược
thảo của Absinthe Artemisia absinthium như :
▪ Tiêu hóa
digestion
- thường gây ra bởi thực
phẩm quá giàu alimentation trop riche
▪ Mệt mõi fatigue
- Kết quả của một bệnh
hoặc một rối loạn,
▪ Bệnh sốt fièvre
- Sốt chỉ ra một sự
nhiễm trùng infection
▪ Đầy hơi flatulences
- Hơi khí trong ruột
vượt quá mức gaz dans l`intestin (
biểu hiện bằng xì hơi hay địt pet )
▪ Viêm dạ dày gastrite
- Viêm bao tử Inflammation
de l`estomac
▪ Bệnh cúm grippe
- Triệu chứng khó khăn chống lại nguồn gốc siêu vi khuẩn origine virale
▪ Khó tiêu indigestion
- Nhiều triệu chứng đi kèm với ói mữa vomissements
▪ Kinh nguyệt menstruations
- Máu được chảy ra khi mà sự thụ tinh không được thực hiện fécondation
▪ Cảm lạnh rhume
- dễ dàng làm giảm với một biện pháp chữa trị đơn giản,
▪ Sán xơ mít hay sán móc Ténia
- Trùng ký sinh trong ruột Vers parasite de l`intestin
▪ Trùng giun ký sinh trong ruột vers intestinaux
- Ký sinh trùng trong ruột Parasites des intestins
▪ Ói mữa vomissements
- Từ chối thải một thức ăn ra khỏi dạ dày.
► Sự
sử dụng cây Khổ Ngải Artemisia absinthium
● Bộ phận
sử dụng : nguyên cây .
Cây Khổ Ngải Artemisia absinthium được sử dụng cho :
▪ Bệnh về Não bộ cerveau và dây thần kinh nerveux.
- Não, kiệt sức mệt mõi ( kích thích những bán cầu não hémisphères cérébraux, đặc biệt là vỏ
não cerveau du cortex)
- bại liệt não paralysie cérébrale
- bệnh động kinh épilepsie
- những bệnh thần kinh maladies
nerveuses, như là suy nhược thần kinh neurasthénie
- mang lại giai điệu cho những người tâm tánh rất lo lắng căng thẳng tempérament très nerveux
- ngăn ngừa say rượu empêche l'ivresse
▪
Bệnh phụ nữ femmes :
- đau bụng kinh nguyệt crampes menstruelles
- đau đớn khi chuyển bụng đẻ douleur pendant le travail
- thúc đẩy kinh nguyệt menstruation
▪
Bệnh hệ tiêu hóa gastro-intestinaux
- tất cả những vấn đề của bộ máy
tiêu hóa appareil digestif
- chứng đầy hơi flatulences ( khí gaz / gió vent)
- đau dạ dầy douleurs gastriques
- chứng hôi miệng halitose ( hơi thở hôi mauvaise haleine)
- ợ nóng brûlures d'estomac
- khó tiêu indigestion
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit
▪
Bệnh niếu sinh dục génito-urinaires
- bệnh phù thủng sủng nước hydropisie
- bệnh thống phong goutte
▪
Bệnh viêm inflammatoires :
- làm dịu tính dễ bị kích thích
tủy sống apaise l'irritabilité moelle
▪
Bệnh gan foie :
- bệnh vàng da jaunisse
- đau gan và bàng quang foie et de la vessie,
- suy gan insuffisance
hépatique ( bằng cách kích thích gan và sự bài tiết túi mật foie et la vésicule biliaire sécrétions)
▪
Bệnh ký sinh trùng parasitaires
- trục xuất những giun ký sinh
đường ruột vers intestinaux,
- sán gan douve du foie ( kết hợp với
trái Noix ( walnut ) và đinh hương clous
de girofle )
▪
Những bệnh khác :
- suy nhược sau khi đau ốm và
bệnh tật .
●
Bên ngoài, bằng cách rịt thuốc vào chổ đau để chữa trị :
- đau mắt cá mauvaises chevilles
- vết bầm tím ecchymoses
- vòm bàn chân giảm cong arches
tombés
- bàn chân phẳng pieds plats
- kích ứng irritations
- rối loạn kinh nguyệt của những
cô gái trẻ troubles menstruels ( bain de la hanche)
- bông gân entorses
- sưng những khớp xương gonflement des articulations
● Sử dụng bên ngoài cơ thể ( nước nấu
sắc décoction ) :
Chất khử
trùng Antiseptique :
▪ Nước
nấu sắc décoction, absinthe sẽ được
áp dụng với một băng lưới compresse
trên :
- một vết thương plaie,
- hoặc nơi vết chích của côn trùng piqûre d'insecte.
▪ Cũng
được dùng bằng một thuốc dán cao nóng cataplasmes
chauds.
● Dầu Khổ Ngải Artemisia absinthium :
▪ sử
dụng bên trong cơ thể ( tuyệt đối dưới sự kiểm soát theo dỏi của Y tế )
- cải thiện tuần hoàn améliorer la circulation,
▪ dùng bên ngoài để giảm
đau nhức của :
- viêm khớp arthrite
- vết bầm tím ecchymoses
- bàn chân phẳng pieds plats, vòm giảm cong arcs tombés, mắt cá xấu mauvais chevilles
- đau dây thần kinh névralgie
- bệnh phong thấp rhumatismes
- bong gân entorses
● Những sử dụng khác :
- thuốc chống bọ chét,
- thuốc trừ sâu bướm,
● Phương thức sử dụng absinthe :
Đổ 150 ml nước sôi vào trong từ 1 đến
1,5 g absinthe và lọc sau 10 min ngâm trong nước đun sôi infusion.
- Dùng trước những bữa
ăn để kích thích khẩu vị appétit,
- và như lợi mật cholagogue
sau bữa ăn.
Cẩn thận, không nên vượt quá liều dùng .
● Thực
hiện một trà căn bản là Absinthe :
▪ Dùng một muỗng cà phê Absinthe.
Thêm một tách nước sôi. Đậy nấp, để yên ngâm infusion khoảng 10 phút.
Người ta có thể uống 1 tách sau bữa
ăn.
Công thức này cũng có thể có hiệu
quả để làm giảm những triệu chứng :
- cảm lạnh symptômes
du au rhume,
- hoặc khi nguời ta chịu đựng chứng khó tiêu indigestion.
Absinthe
là một dược thảo tác dụng tống
hơi carminative
Nguyễn thanh Vân