Gallito, Coral bean, Bois immortelle
Cây vông đồng
Erythrina fusca Lour.
Fabaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Erythrina glauca Willd.
Erythrina fusca là một loài thân mộc có hoa thuộc họ đậu Fabaceae. Người ta được biết dưới nhiều tên phổ biến, bao gồm như purple coraltree, gallito, cây bất tử ( bois immortelle ), bucayo và nhất là tên « bucare » và đậu san hô « coral bean ».
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc-môi trường : Những hạt được mang đi phát tán khắp đại dương. Cây vông đồng dể thích ứng với điều kiện vùng duyên hải, thích ứng khi gặp những điều kiện khó khăn lụt lội ngập nước và độ mặn thay đổi bất thường.
Cây vông mọc trên vùng duyên hải và dài theo những sông trong vùng nhiệt đới Á Châu, Châu Đại Dương, những đảo Mascareignes, Madagascar, ở Phi Châu và Châu Mỹ nhiệt đới.
Mô tả thực vật :
Cây vông đồng Erythrina fusca thuôc nhóm cây đại mộc 10-12 m cao, lá rụng, vỏ có gai màu xám, thô, nhánh láng mịn, hoa màu cam sáng.
Lá kép 3 lá phụ hình xoan tròn dài, hình tam giác, màu mốc ở mặt dưới, hình xoan, lá bẹ phụ rụng sớm thành tuyến, cuống lá 8 – 18 cm dài, trục cuống 4-8 cm, cuống lá và trục với 2 tuyến ở ngọn, lá phụ đầu ngọn 8-14 cm dài, 7-12 cm rộng, lá phụ 2 bên nhỏ hơn.
Hoa, cụm hoa mọc thành chùm ở ngọn hợp thành nhóm 3 cho mỗt nút, những hoa lớn ở ngọn, đỏ chói, chùm hơi thẳng đứng cuống hoa to, dài 12 mm có 2 môi, hình chén 5 tai tròn, vành hoa có lông mịn, mặt ngoài có lông ngắn, tiểu nhụy 10.
Quả, có lông vàng, hột dài 12 mm, nâu đen đen, có eo giửa các hạt, nhọn ở đỉnh
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá, thường gọi là Hải đồng bì.
Thành phận hóa học và dược chất :
Tính theo 100 g, Lá gồm những thành phần :
- 60 calories,
- 81.5 g Nước H2O,
- 4.6 g Chất đạm protein,
- 0.8 g Chất béo ,
- 11.7 g Đường saccharides toàn phần,
- 4.1 g Chất xơ fiber,
- 1.4 g Tro ,
- 57 mg Calciup Ca,
- 40 mg Phosphore P,
- 1.8 mg Sắt Fe,
- 2,300 mg b-carotene equivalent,
- 0.24 mg thiamine,
- 0.17 mg riboflavin,
- 4.7 mg niacin,
- và 3 mg ascorbic acid (Leung et al, 1972).
Lá chứa những thành phần :
- 325 năng lượng calories,
- 24.9 g protein,
- 4.3 g Chất béo fat,
- 63.3 g Đường toàn phần,
- 22.2 g Chất xơ fiber,
- 7.6 g Tro ,
- 308 mg Ca,
- 222 mg P,
- 5.2 mg Fe,
- 0.91 mg thiamine,
- 0.52 mg riboflavin,
- 6.54 mg niacin,
- và 78 mg ascorbic acid (Duke, 1981b).
Hạt chứa những alcaloid erythraline :
- Erysodine,
- erysonine,
- erysopine,
- erysothiopine,
- eryso- thiovine,
- crysovine,
- erythraline,
- erythramine,
- erythratine,
- và hypaphorine theo (List and Horhammer, 1969–1979).
Ngoài ra còn có chất saponin gọi tên là migarin
Các alcaloïdes là những chất nhựa độc ( Raven, 1974 ). Chất này hiện diện chủ yếu ở trong hạt, một trong những alcaloïde, erythroïdine đã được biết đến một số ứng dụng trong sự điều trị nhất là trường hợp gây mê, nhưng nguyên liệu này ngày nay không dùng nữa vì lý do quá độc.
3 flavanones đồng phân, fuscaflavanones :
- Un (1) (1),
- A (2) (2)
- và B (3), với :
6 flavanones biết được :
- lupinifolin (4),
- lonchocarpol A (5),
- Một hỗn hợp của lonchocarpols C (1)
- và C (2) (6a, b), và
- Một hỗn hợp của lonchocarpols D (1)
- và D (2) (7a, b),
5 pterocarpans,
- sandwicensin (8),
- phaseollidin (9),
- erythrabissin I (10 ),
- và một hỗn hợp của dolichins A
- và B (11a, b),
- Một chalcone, isobavachalcone (12),
- và một isoflavones, wighteone (13),
Những hóa chất nêu trên đã được phân lập từ vỏ của cây Erythrina fusca Lour. Cơ cấu hóa học đẳ được nghiên cứu rỏ trên cơ sở dữ liệu quang phổ.
Đặc tính trị liệu :
Theo sự đồng ý của Hartwell (1967-1971) hạt cây vông đồng được sử dụng trong những đơn thuốc dân gian chống ung thư ở Việt Nam xưa.
Những ghi nhận có những thuộc tính giống như Erythrina indica, trong đó người ta thấy có :
Vỏ được dùng chữa trị :
- Bệnh sốt,
- Sốt rét,
- Bệnh thấp khớp,
- Đau răng,
- Chứng nhọt đầu đinh,
- Gẩy xương.
Rể được dùng để chông lại những bệnh phong thấp.
Rể nấu chín có thể dùng trong cơ thể hay ngoại cho bệnh béri-béri ( chứng bệnh thiếu vitamine B1 ).
Vỏ và lá dùng như thuốc xổ trục giun sán.( Liste et Horhammer, 1969-1979).
Những đọt non mới mọc và những lá non được dùng như rau cải légume .
Người ta trồng để lấy bóng mát, trang trí với hoa đẹp.
Theo y học truyền thống cây vong đồng có đặc tính :
Lá vông đồng còn gọi là hải đồng bì có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng :
- ức chế hệ thần kinh trung ương,
- làm an thần,
- gây ngủ,
- hạ nhiệt,
- hạ huyết áp,
- co bóp các cơ.
Ðông y tài liệu cổ cho là nó còn có tác dụng sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp.
Vỏ cây có tác dụng:
- khử phong thông lạc,
- sát trùng,
- làm tê liệt,
- trấn tĩnh.
Vỏ vông nem có vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can và thận. Dùng chữa lưng gối đau nhức, tê liệt, lở ngứa. Người phong hàn thấp không dùng được.
Công dụng :
Thường dùng vông đồng để chữa :
- tim hay hồi hộp,
- ít ngủ hoặc mất ngủ,
- trẻ em cam tích,
- viêm ruột ỉa chảy,
- kiết lỵ,
- viêm da,
- lở chảy nước,
- phong thấp,
- chân tê phù,
- ung độc.
Ngày dùng 4-6g dạng thuốc sắc.
Lá vông nem có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình, hơi ít độc. Có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ, khủ phong thấp, thông kinh lạc, sát trùng, lỡ ngứa.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Giống như những loài khác trong giống Erythrina, Cây vông đồng Erythrina fusca chứa những alcaloïdes độc, người ta dùng có giá trị để chữa bệnh, nhưng là chất độc hại khi người dùng với lượng lớn.
Alcaloïdes phổ biến và thông dụng nhất là erythraline, có trong lá và thân nên tên khoa học của cây là do chất này đặt ra. Chất này có tác dụng :
- làm giảm
- và có khi làm mất hẳn hoạt động thần kinh trung ương,
tuy nhiên không ảnh hưởng đến sự kích thích vận động và sự co bóp của cơ.
Còn có chất saponin gọi là migarin làm dãn đồng tử. Trong hạt có alcaloid gọi là hypaphorin có tác dụng tăng phản xạ kích thích đưa đến sự co giật, uốn ván.
Tuy nhiên khi sử dụng phải có liều lượng và cách dùng đúng thì hiệu quả mới cao, nếu dùng không đúng đôi khi sẽ có hại. Như lá vông nem ( Erythrina variegata có đặc tính trị liệu như vong đồng ) tuy có tác dụng an thần, chóng hết, nhưng nếu tăng liều thì sẽ có tác dụng giảm cơ vận động làm cơ khớp rã rời, tình trạng suy sụp mi ( mi trên sụp xuống như buồn ngủ nhưng không ngủ được), đó là những dấu hiệu báo động tình trạng ngộ độc cần phải dừng lại.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire