Panikoorkka
Rau cần(tần) dầy lá – Húng chanh
Coleus aromaticus Benth.
Plectranthus amboinicus (Lour.)
Labiatae
Nguồn gốc : Plectranthus
amboinicus tên gọi của cây thân thảo sống đa niên, có lá dày mập thịt nằm trong
họ Lamiaceae với một mùi vị giống như cây origan, nguồn gốc ở Nam Phi và Đông
Phi Châu, đã được trồng rộng rãi và nguồn gốc nguyên thủy trong vùng nhiệt đới
củ và mới trên địa cầu.
Tên gọi khác nhau như Việt Nam gọi Húng
chanh hay rau tần dày lá, Thym
ở Tây ban Nha, Origan Brujo ở Porto
Rico, như thym mexicaine, la reine des herbes, menthe mexicaine …..ở Trung Quốc gọi Zuo shou xiang….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Húng chanh thuộc loài thân thảo, đứng, tàng lan rộng,
phân nhánh, tinh dầu nặng mùi gắt, màu xanh lá cây nhạt tươi, với những thân
mềm dòn .
Lá có vị mùi thơm nhờ có những
tuyến tinh dầu trong tế bào lá, và cay, lá rộng hình trứng, dài 4 – 9 cm,
thường thì lá có hình trái tim, có lông mịn, bìa lá tròn có răng .
Hoa nhỏ,
phát hoa dài ở ngọn, hoa gắn theo luân sinh nhiều hoa, dài có lông, răng trên
to và đứng, vành có lông, màu tím nhạt 5 lần lớn hơn đài với hình ống ngắn,
họng ống phồng lên và những môi ngắn. Đài hoa dạng hình chuông, ống mịn bên
trong với 2 môi :
- môi
trên hẹp, hình bầu dục và mỏng, tai cạnh nhỏ,
- môi
dưới to có 4 răng hẹp và dài, tiểu nhụy 4 chỉ dính nhau một phần, thô dài.
Bế quả
màu nâu
Lá và
tinh dầu
Thành phận hóa học và dược
chất :
Lá
tươi, chứa năng xuất 0,005 tinh dầu bay
hơi,
- Chủ yếu là carvacrol,
- Thymol,
- và long nảo camphre
và được lấy từ thân cây.
Đặc tính trị liệu :
Lá húng
chanh cũng có rất nhiều công dụng về y học truyền thống, đặc biệt chữa trị :
- Hạ sốt
- Đau cổ họng,
- nghẹt mũi,
- Rối loạn sự tiêu hóa dyspepsie,
- Hen suyễn asthme,
- Ho mãn tính toux
chronique,
- Viêm phế quản bronchite,
- Đau bụng colique,
- Đầy hơi flatulence,
- Thấp khớp rhumatisme,
Trong y
học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, những lá húng chanh dùng để chữa trị :
- viêm phế quản,
- hen suyễn,
- tiêu chảy,
- động kinh,
- sốt,
- khó tiêu,
- kết thạch đường tiểu Néphro-cystolithiases
- rối loạn dạ dày,
- cảm lạnh rhume
- những chứng ho,
- đau đầu thông thường.
- kháng sinh antibiotique,
- thuốc tống hơi, tiêu gaz carminatif,
- dịu đau trấn thống emménagorgue,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- thuốc bổ tonique ,
- kích thích stimulante,
- và là chất chống sự oxy hóa, chimiopréventive.
Ở Nam
Dương, húng chanh là một thực phẩm truyền thống dân gian sử dụng như thức ăn để
kích thích tạo sửa cho con bú trong tháng hoặc sau khi sanh đẻ.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Phi luật Tân, lá húng chanh tươi, giả nát
đắp bên ngoài vết phỏng.
▪ Những
lá chết thâm tím dùng trường hợp bò
cạp hay rết chích. Ngoài ra còn dùng đắp trên màng tang và trán chữa trị nhức
đầu, sử dụng dùng băng lưới ( bandage ) để giử khỏi rơi.
▪ Lá ngâm trong nước sôi hay dưới dạng nước
đường sirop dùng như :
- chất mùi
- và thuốc tống hơi;
- dùng cho chứng khó tiêu
- và cũng là toa thuốc cho bệnh hen suyễn.
Những
người Trung hoa sử dụng nước ép lá húng quế với đường, chữa trị :
- ho cho trẻ em,
- suyễn
- và viêm phế quản,
- động kinh,
- các rối loại co giật kinh luyến convulsifs.
Lá được nhai ngậm trong miệng chữa trị :
- vết nứt ở góc của miệng,
- tưa miệng hay đẹn muguet,
- đau đầu,
- chống sốt như xoa bóp.
Dùng để
chữa trị đau bàng quang và đường tiểu và tiết dịch âm đạo.
Ứng dụng :
▪ Một muỗng soupe nước ép lá tươi / mỗi giờ cho
người lớn và muỗng cà phê cách 2 giờ, 4 lần / ngày cho trẻ em.
Dùng như
trà :
▪ 50 – 60 g
cho nữa lít nước sôi, uống như trà 4 – 5 tách / ngày..
Dùng cho trẻ
em ½ tách 4 lần / ngày.
▪ Dùng trị đau lổ tai otalgie, dung dịch tươi vào
lổ tai trong 10 phút ( theo tài liệu
nhưng để biết, những chữa trị liên quan nội cơ quan như lổ tai, mắt nên cẩn thận ).
- Trị nhọt đầu đinh furoncle,
- bong gân,
- sưng đau.
▪ Đấp lá cây
giả nát vào vùng bị ành hưởng đau 4 lần / ngày.
- Đau cổ họng,
▪ Nấu sắc 2
muổng soups lá nghiền khô trong 1 lít nước sôi, dùng trước hay sau bữa ăn 1
giờ.
▪ Nấu sắc lá,
dùng sau khi sanh .
« Phương thuốc
đơn giản và hiệu nghiệm để trị sốt »
1- Nước ép lá
húng chanh được dùng lượng 1 hay 2 muỗng cà phê dùng cho trẻ em và 1 – 2 muỗng
soup cho người lớn để hạ sốt.
2- Dung dịch trích từ lá hay lá được nghiền nát
trong nước sôi và dùng để xông hơi trị nghẹt mũi.
3- Trường hợp hen suyễn khí quản và ho. Dùng
phương pháp nấu sắc lá với lượng 5 – 10 ml cho trẻ em và 20-30 ml cho người
lớn.
4- Nấu sắc lá được đề nghị cho những :
- bệnh viêm khớp
- và rối loạn dạ
dày như bụng đầy hơi chẳng hạn.
5- Rau húng chanh là một dược thảo rất hay dùng
cho tất cả các căn bệnh của trẻ em.
Thực phẩm và biến chế :
- Gia
vị :
Người dân Ấn dùng húng chanh làm gia vị thức ăn,
- Mùi thơm thức
ăn aromatique,
Lá húng chanh có hương vị rất mạnh và có tác
dụng bổ sung gia vị tuyệt vời cho thịt và gà ….
Lá húng chanh thái nhỏ, có thể sử dụng cho những
món ăn đặc biệt thịt nhất là thịt bò, thịt cừu và thịt heo rừng.
Nguyễn thanh Vân