Tâm sự

Tâm sự

samedi 20 juillet 2019

Nấm mối - Champignons termites

Champignons termites
Nấm mối
Termitomyces albuminosus (Berk.) R.Heim
Lyophyllaceae
Đại cương :
Nấm mối Termitomyces là một giống nấm basidiomycète thuộc họ Lyophyllacées.
Tên gọi Nấm mối là do môi trường sống của nấm ở những nơi gò mối ( của những loài mối đất ( không phải là những loài mối cây ) những loài mối đất làm tổ to như quả dùa hình dáng như những hốc đất, có màu trắng hoặc hơi ngà ngà vàng.
Nấm mối Termitomyces albuminosus là một loại nấm ăn được hoang dại đặc biệt ở địa phuơng, trong miền tây đồng bằng Việt Nam và ở phía tây nước Tàu.
Nó rất ngon, giàu chất dinh dưởng và có giá trị phát triển và sự sử dụng cao, nhưng do những hạn chế bắt buộc bởi môi trường tăng trưởng, nấm này không thể cây trồng trong nhân tạo.
▪ Nấm mối là nguồn thức ăn cho một phân họ của loài mối termites, những Macrotermitinae,
Giống này có khoảng 30 loài. Nó là một nguồn dinh dưởng cho gia đình loài mối termites, của những họ macrotermitidea, đóng một vai trò cộng sinh bắt buộc với những giống tương tự như là giữa mối Atta và nấm Attamyces thuộc họ Agaricaceae.
Mặc dù vậy, sự di chuyển bào tử của chúng chủ yếu bởi tạo ra trong quá trình hình thành từ nấm nhô ra xa khỏi những gò mối termites. Những nấm ăn được này đối với hầu hết mọi người dân địa phương và những loài lớn hơn là một thực phẩm hoang dã phổ biến nơi mà chúng được tìm thấy.
Nó bao gồm loài nấm lớn nhất trên thế giới, Termitomyces titanicus ở Tây Phi Afrique de l'Ouest, bao gồm những mũ nấm mang những phiến sinh bào tử hyménium (hyménophores) có thể đạt đến 1 m đường kính.
Những nấm này mọc trên những «gò mối», đó là những phân của những con mối termites, pha trộn với những mảnh gỗ.
Arthur French làm việc ở Ouganda (1955-1969) trên những nấm và những loài mối termites. Những người Bỉ Belges đã công bố những công trình khoa học bằng tiếng pháp, nhưng nó không giải quyết thỏa đáng của những mối quan hệ giữa nấm và những loài mối và những giống ăn được tốt nhất là những «nấm mối champignons des termites».
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
◦ Thân quả bào tử Sporophores ( nấm ) :
Thường chỉ mọc trong những gò mối termites, đặc trưng bởi lối sống cộng sinh bắt buộc symbiote obligatoire với những loài mối đất termites.
◦ Mủ nấm Pileus:
Kích thước từ 5 đến 11 cm ( trung bình ), màu nâu, nâu vàng, màu sậm ở bìa nấm, khi còn non hình chùy lồi ở đỉnh, khi trưởng thành có dạng hình nón, khi nhiệt độ ấm bề mặt nấm hơi dính trở nên khô, bong như vảy, đôi khi có những đường nứt, đường rạch.
◦ Nạt nấm, màu trắng xám nhạt, mềm, phồng lên.
Phần nạt bên trong phiến sinh bào tử ( bào tầng ) Trama hyménophoral: đều.
◦ Phiến nấm Lamelles:
Rời, màu trắng, sau chuyển thành màu vàng hay hồng nhạt, rậm.
◦ Thân giả cuống nấm Stipe:
Gắn vào mủ nấm ở trung tâm, kích thước khoảng 7-16 x 1,2-1,5 cm, màu trắng xám, cứng, phình ra ở đáy, có dạng hình củ, màu trắng nhạt đến màu vàng nhạt, mặt trơn láng, có xơ, không vòng nấm anneau.
◦ Giả căn Pseudorrhiza ( phần nối thân nấm đi sâu vào trong đất ):
Phần bên dưới nối liền thân chân nấm, kéo dài sâu dưới đất hình trụ nhỏ hơn, có khi dài đến 30 cm hay hơn, màu xám, cứng, bề mặt láng. Chiều dài của giả căn xác định được độ sâu của gò mối.
◦ Bào tử Spore: hình ellip, nhẵn, kích thước 7-10 x 4-5 µm, màu hồng nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Mủ nấm và thân chân nấm, loại bỏ giả căn dài và nhọn.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nấm mối Termitomyces albuminosus được tiêu thụ như một loại nấm ăn được trong nhiều nước ở Châu Á như là nước Tàu, Nhật Bản Japon, Singapour và những nước ở Nam Mỹ Amérique du Sud như là Chili.
Nấm này cũng được gọi là những nấm mối champignons Termite hoặc "Ji Zong" trong Tàu.
▪ Nấm mối Termitomyces albuminosus chứa nhiều thành phần hoạt tính sinh học bioactifs, như là :
- những chất đạm protéines,
- acides aminés,
- những đường đa polysaccharides,
- chất béo lipides,
- saponines,
- và ergostérol.
▪ Những thành phần cérébrosides có tên là :
- termitomycésphines A, B, C, D, G và H
đã được ly trích và xác định từ những thân quả fructifications khô của Nấm mối Termitomyces albuminosus.
▪ Việc chữa trị của termitomycésphines A, D với 10 µg / ml trong thời gian 6 ngày và 1 µM GH trong thời gian 48 giờ gia tăng sự tăng trưởng của những tế bào thần kinh neurites cellulaires của tế bào phéochromocytome PC12 của chuột từ 10% và 20 đến 50% tương ứng.
Thành phần termitgomycésphines C, D và E đã được phân lập cùng một loại nấm.
▪ Những exopolysaccharides (EPS)
▪ Những DEPS (exopolysaccharides dépolymérisés)
◦ Đặc tính sơ bộ của EPS và DEPS
Thành phần đường đơn monosaccharide của EPS và của DEPS đã được phân tích dựa trên cơ bản so sánh thời gian lưu lại của những đỉnh sắc ký trên giấy pics chromatographiques và những mẫu vật tham chiếu của đường đơn monosaccharide.
◦ Những EPS bao gồm 6 đường đơn monosaccharides khác nhau, như là :
- ribose, arabinose, xylose, mannose, galactose và glucose, với những tỹ lệ phần trăm của trọng lượng là 3,16, 6,94, 2,34, 18,76, 20,2 và 48,6%, tương ứng.
◦ DEPS là hợp chất của 6 đường đơn monosaccharides :
- rhamnose, arabinose, xylose, mannose, galactose và glucose, với những tỹ lệ phần trăm của trọng lượng 4,24, 13,88, 1,56, 23,29, 18,63 và 38,4% tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều hội chứng syndromes dịch bệnh épidémiques và chuyển hóa chất biến dưởng métaboliques hiện nay, như là :
- tăng mỡ máu hyperlipidémie,
- và gan nhiễm mỡ stéatose hépatique
đặc trưng bởi một nhóm của nguy cơ chuyển hoá chất biến dưởng métaboliques, thường gây ra bởi :
- một chế độ ăn uống régime alimentaire giàu chất béo graisses,
- và một lối sống ít vận động sédentaire.
◦ Tăng mỡ máu hyperlipidémie, rối loạn của chất chuyển hóa biến dưởng trouble du métabolisme của những chất béo lipides được xem như một yếu tố nguy cơ chánh của :
- gan nhiễm mỡ foie gras,
- tăng huyết áp hypertension,
- nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- những tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux AVC,
- và những bệnh mạch máu não maladies cérébrovasculaires,
biểu hiện lâm sàng như một nhóm làm rối loạn với sự gia tăng của mức độ của :
- tổng số cholestérol total,
- và cholestérol lipoprotéines mật độ thấp base densité (LDL-C)
Cũng như sự giãm của những mức độ :
- cholestérol lipoprotéines mật độ cao haute densité (HDL-C).
Nó chứng minh rằng sự căng thẳng oxy hóa stress oxydant thúc đẩy sự phát triển gây bệnh pathogène của :
- tăng mỡ máu hyperlipidémie và những biến chứng của nó.
Ngoài ra, sự tạo thành gốc tự do oxy radicaux libres d'oxygène, thường được biết dưới tên :
- loài phản ứng với oxy réactives de l'oxygène (ROS),
và bao gồm :
- peroxyde d'hydrogène,
- radicaux hydroxyles,
- 2,2-diphénylpicrylhydrazyle (DPPH),
- và gốc superoxyde lipide peroxyle,
đóng một vai trò quan trọng trong những tổn thương những tế bào và ADN do bởi sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif.
Do đó, những bổ sung chất chống oxy hóa antioxydants rất bổ ích để ngăn ngừa và chữa trị những tổn thương gây ra bởi những gốc tự do radicaux libres, dẫn đến tiềm năng ít đột biến mutations potentielles.
Ngoài ra, nhiều ấn phẩm cũng đã cho thấy rằng những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs của một chất có liên quan đến hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Trên phương diện lâm sàng clinique, hạ mỡ máu hyperlipidémie đã được chữa trị với :
- statines,
- chất cô lập séquestrants acides mật biliaires,
- fibrates d'ézétimibe,
- và niacine.
Tuy nhiên, những thuốc tổng hợp này không chữa trị những khía cạnh của :
- rối loạn mỡ máu dyslipidémie,
và bị hạn chế bởi những phản ứng phụ effets indésirables.
Do đó , càng ngày càng nhiều những nhà nghiên cứu khai thác và chế tạo những chất :
- giãm hạ mỡ máu hypolipidémiques tự nhiên.
▪ Nấm cộng sinh symbiotique hoang dã nổi tiếng với những loài mối termites mà người ta tìm thấy chủ yếu trong Châu Phi Afrique và trong Châu Á Asie.
▪ Những polysaccharides nấm, bao gồm những thành phần phong phú trong :
- ngoại tế bào extracellulaires,
- khuẩn ty mycéliens,
- và nội tế bào intracellulaires,
chắc chắn hiện diện của những hoạt động sinh học biologiques hoàn toàn, bao gồm :
- hạ mỡ máu hypolipidémique,
- chống oxy hóa antioxydant,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices,
góp phần vào những ứng dụng của những sản phẩm tự nhiên và những dược phẩm médicaments.
▪ Những exopolysaccharides (EPS), một chất đồng phân dị lượng polymère sinh tổng hợp biosynthétique của trọng lượng phân tử cao, vẫn còn dính ở bề mặt của tế bào hoặc được phóng thích vào trong dung dịch lên men liqueur de fermentation.
Nó đã được chứng minh rằng những EPS có nhiều hoạt tính sinh học bioactivités có lợi, bao gồm :
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- hạ mỡ máu hypolipidémiant,
- giãm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc tính chống lão hóa anti-âge.
▪ Ngoài ra, EPS đã cho thấy những lợi ích vượt trội so với những polysaccharides khác ly trích từ những thân quả fructification và những polysaccharides khuẩn ty mycélium, bao gồm chi phí thấp, sự làm tinh khiết dễ dàng, thời gian chữa trị ngắn, và năng suất cao hơn, điều này cho thấy rằng EPS là có thể được sản xuất công nghệ với một quy mô lớn cho những ứng dụng tương lai  trong dinh dưởng nutrition và trong điều trị thérapeutiques.
Dựa trên những nghiên cứu trước đây mang lại bởi những nhà nghiên cứu đại học, EPS và những polysaccharides khuẩn ty mycelium Nấm mối Termitomyces albuminosus có những đặc tính :
- giãm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc tính hạ mỡ máu hypolipidémiques.
Tuy nhiên, một số ít báo cáo đã được công bố mô tả sự thanh lọc purification, đặc tính hóa và những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques của EPS.
Công trình này, được thiết kế để những nghiên cứu những hiệu quả dược lý pharmacologiques của những EPS và những DEPS (exopolysaccharides dépolymérisés) có nguồn gốc từ Nấm mối Termitomyces albuminosus, bao gồm những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes trong ống nghiệm in vitro cũng như :
- những hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- và hạ mỡ máu hypolipidémiques
ở những chuột hiện diện một tăng mỡ máu hyperlipidémie gây ra bởi giàu nhủ tương chất béo.
Kinh nghiệm dân gian :
Theo y học cổ truyền, Nấm mối Termitomyces albuminosus có giá trị dược liệu trong chữa trị.
- giá trị về mặt dinh dưỡng cao,
đồng thời còn chữa được nhiều bệnh như :
- ung thư tế bào máu, phổi, gan, thận.
Theo một nghiên cứu của bác sĩ Christine Dzerko, chuyên gia nội tiết trung tâm y khoa phụ nữ Austin Texas, thực hiện với 1.475 bệnh nhân trong 60 tuần cho thấy, xác suất trị liệu ung thư vú cancer du sein từ nấm mối đối với phụ nữ và người béo phì đạt đến mức 92,45%.
▪ Giúp ngăn ngừa và điều trị ung thư.
Nấm mối có tác dụng kích thích sự sản sinh chất interferon ( là protein (glycoprotein thuộc họ cytokine). Chúng được sản xuất tự nhiên bởi các tế bào của hệ thống miễn dịch, mà còn bởi các loại tế bào khác (tế bào đuôi gai, đơn nhân, tế bào biểu mô, v.v.)). trong cơ thể nên quá trình sinh trưởng và phát triển của những siêu vi khuẩn virus bị ức chế.
Do đó, ngăn ngừa được bệnh tế bào ung thư cancer và giảm tỷ lệ phát triển.
▪ Giúp tăng cường sức đề kháng.
Nấm này có chứa hoạt chất polysaccharide có khả năng hoạt hóa miễn dịch cho tế bào trong cơ thể, giúp :
- thúc đẩy quá trình sản sinh và phát triển của tế bào bạch huyết lympho,
- kích hoạt hai tế bào bạch huyết lympho B và lympho T,
- giúp bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
▪ Giúp hỗ trợ đường tiêu hóa.
Hỗ trợ điều trị :
- các chứng bệnh như tá tràng,
- rối loạn tiêu hóa trouble digestgif,
- chán ăn anorexie,
và đặc biệt là căn bệnh :
- viêm loét dạ dày-ruột.
▪ Giúp điều hòa kinh nguyệt.
▪ Những phụ nữ sau khi sinh, hoặc cho con bú nhiều, ăn Nấm mối Termitomyces albuminosus sẽ giúp ngăn ngừa :
- ung thư vú cancer du sein,
vì nấm giàu chất xơ fibre, sạch và là :
- thuốc bổ âm yin,
- bổ máu,
- vận thông kinh mạch,
- giúp thải độc cho cơ thể.
Nấm mối Termitomyces albuminosus vị ngọt tự nhiên, chống lão hóa và giải độc gan.
▪ Nấm Mối giúp chống lão hóa.
Ăn Nấm mối Termitomyces albuminosus này thường xuyên giúp :
- loại bỏ các gốc tự do radicaux libre có hại,
- làm giảm chất mỡ dư thừa trong cơ thể.
Giúp :
- làm chậm lại quá trình lão hóa,
- gia tăng tuổi thọ, đặc biệt cho những phụ nữ.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả giảm đau analgésiques và chống viêm anti-inflammatoires của nguyên liệu khô trong môi trường cấy nuôi của Nấm mối Termitomyces albuminosus và của những trích xuất của nó.
Yi-YuLubcZong-HuaAoaZhen-MingLubHong-YuXuaXiao-MeiZhangaWen-FangDouaZheng-HongXuab
Những mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra những hiệu quả giãm đau analgésiques và chống viêm anti-inflammatoires của nguyên liệu khô trong dung môi cấy nuôi (DMCB) của Nấm mối Termitomyces albuminosus trong cấy chìm và trích xuất saponine thô (CSE) và trích xuất polysaccharide thô (CPE) của nó.
◦ Những hiệu quả giãm đau analgésiques của DMCB, CSE và CPE đã được đánh giá với những mô hình phản ứng quằn quại tordant gây ra bởi acide acétique và một thử nghiệm với formol ở chuột.
◦ Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của DMCB, CSE và CPE đã được đánh giá với mô hình sưng phù tai gonflement de l'oreille của chuột gây ra bởi chất xylène và phù nề œdème chân chuột gây ra bởi chất carraghénane.
◦ DMCB, CSE và CPE giãm đáng kể phản ứng quằn quại tordant gây ra bởi acide acétique và thời gian liếm léchage ở giai đoạn cuối của thử nghiệm với formol.
Chữa trị với DMCB (1000 mg / kg), với CSE (200 mg / kg) hoặc với CPE (200 mg / kg) đã ức chế sưng phồng tai gonflement de l'oreille chuột là 61,8%, 79,0% và 81,6% tương ứng.
◦ Trong thử nghiệm phù nề œdème chân chuột gây ra bởi chất carraghénane, nhóm chữa trị với indométacine thể hiện một sự ức chế mạnh nhất của sự hình thành phù nề œdème là 77,8% ở giờ thứ ba tiếp theo sau khi quản lý dùng chất carraghénane, trong khi những CPE (200 mg / kg) cho thấy 48,4%, 55,6% và 40,5% tương ứng.
● Nghiên cứu chu kỳ sống cycle de vie của Nấm mối Termitomyces albuminosus
Chen Chuyun Wen Zhiqiang (Département des sols et de l'agrochimie, FAC, Fuzhou 350002)
Những sợi nấm được nẩy mầm từ những bào tử phân lập và hình cầu và tiếp tục hình thành những những hình cầu sphérules trên môi trường Cấy.
Nó được xác định rằng những quả cầu nhỏ sphérules là một giai đoạn của sự phát triển chu kỳ đời sống cycle de vie của Nấm tràm Termitomyces albuminosus.
Những sợi nấm trong đó mỗi tế bào chứa 1 nhân Monokaryon hyphes nẩy mầm từ cấu trúc sinh bào tử basidiospore của Nấm mối Termitomyces albuminosus có thể phát triển của những sợi nấm 2 tế bào hyphes dikaryoniques bằng cách kết nối kẹp, sau đó hình thành những quả cầu nhỏ sphérules, nhưng hiếm khi sản xuất ra những thân quả fructifications.
Trên sắc thái của nấm của gò mối nid de termites, những mảnh sợi nấm hyphes và những bào tử vô tính conidies được phát tán bởi những con mối termites hình thành những sợi nấm mới, sau đó xen kẻ giữa chúng và hình thành những quả cầu sphérules.
Những quả cầu nhỏ sphérules được phát triển thành dạng đầu tiên của nấm hình chóp primordium coniques.
Trong những điều kiện môi trường thích hợp Nấm mối Termitomyces albuminosus thoát ra khỏi mặt đất và hình thành một thân quả ( cây nấm ) fructification.
Nghiên cứu này đã thiết lập một chu kỳ sinh sống cycle de vie của Nấm mối Termitomyces albuminosus bởi sự tuần hoàn giữa vô phái asexuées và phái tính sexuelles.
● Những hoạt động chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques của acides nội bào intracellulaires polysaccharides và enzymatiques bởi Nấm mối Termitomyces albuminosus.
Zhao H1, Li S2, Zhang J2, Che G3, Zhou M4, Liu M2, Zhang C2, Xu N2, Lin L2, Liu Y5, Jia L6.
Thủy giải IPS của Nấm mối Termitomyces albuminosus cho phép ta thu được 2 đường đa polysaccharides, EIPS và AIPS, và hiệu quả dược lý của chúng pharmacologiques trên chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của những chất béo máu lipides sanguins và sự căng thẳng oxy hóa stress oxydant đã được nghiên cứu.
Những kết quả cho thấy rằng EIPS là vượt trội so với IPS và AIPS liên quan đến sự giãm của những chất béo ở gan lipides hépatiques và sự ngăn ngừa sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif bằng cách cải thiện những hoạt động phân hóa tố huyết thanh enzymatiques sériques (ALT, AST et ALP), những mức độ chất béo trong huyết thanh sériques en lipides VLDL-C), mức độ chất béo trong gan lipides hépatiques (CT và TG) và tình trạng chống oxy hóa statut antioxydant (SOD, GSH-Px, CAT, T-AOC, MDA và LPO).
Kết luận này chỉ ra rằng EIPS, AIPS và IPS có thể phù hợp với thực phẩm chức năng và với những dược phẩm tự nhiên để ngăn ngừa tăng mở máu hyperlipidémie gây ra bởi nhủ tương giàu chất béo graisse.
Ngoài ra, những thành phần đường đơn monosaccharide d'IPS và chất thủy giải hydrolysat cũng được xử lý.
● Termitomycesphins A – D, cérébrosides thần kinh neuritogènes mới của Nấm mối ăn được Nấm mối Termitomyces albuminosus
Jianhua Qi, Makoto Ojika, Youji Sakagami
▪ Bốn (4) cérébrosides mới, những termitomycéphines A – D, đã được phân lập từ Nấm mối Tàu ăn được Nấm mối Termitomyces albuminosus (Berk.) Heim. (‘Jizong’ tiến Tàu ), gây ra một sự biệt hóa tế bào thần kinh différenciation neuronale trong những tế bào cellules PC12 của chuột.
Những cấu trúc lập thể đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques và một dẫn xuất hóa học dérivatisation chimique.
Cérébrosides mới này cơ bản có C19 sphingosine hydroxylée độc đáo với một phân nhánh ở khoảng giữa.
Những termitomycésphines A và C có một acide béo C16 α-hydroxy cho thấy một hoạt động thần kinh neuritogenic cao hơn những termitomycésphines B và D có một acide béo C18 α-hydroxy.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs và chống oxy hóa antioxydants trong ống nghiệm in vitro của những exopolysaccharides tự nhiên biến đổi một polymère chất đống phân thành một chất hóa học đơn giản dépolymérisés dẫn xuất từ Nấm mối Termitomyces albuminosus
Huajie Zhao, Juan Li, Jianjun Zhang, Xiuxiu Wang, Min Liu, Chen Zhang et Le Jia
Scientific Reports volume 7, Numéro de l'article: 3910 (2017).
Trong nghiên cứu này, những exopolysaccharides dépolymérisés-naturels (DEPS) tự nhiên từ những exopolysaccharides (EPS) của Nấm mối Termitomyces albuminosus và hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs chống lại một nhủ tương giàu chất béo graisse và những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes trong ống nghiệm in vitro đã được nghiên cứu.
Dựa trên những kết quả thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, DEPS cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vượt trội so với EPS phụ thuộc vao liều.
Theo những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo, EPS và DEPS đã giãm đáng kể những mức độ chất béo lipides, cải thiện những hoạt động phân hóa tố enzymatiques và giãm sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides trong huyết thanh sérique và gan thuần nhất hépatiques homogénats.
Ngoài ra, EPS và DEPS làm giãm những tổn thương mô bệnh học của gan histopathologiques du foie gây ra bởi một nhũ tương giàu chất béo graisse. EPS và DEPS có thể cả hai được sử dụng như một thuốc tự nhiên để chữa trị và bảo vệ chống lại tăng mỡ máu hyperlipidémie và những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi một nhũ tương giàu chất béo graisse.
Ngoài ra, dựa trên những kết quả của những phân tích GC và HPLC, rhamnose và những hợp chất có trọng lượng phân tử thấp poids moléculaire có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự góp phần vào những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của EPS và của DEPS.
● Yếu tố điều kiện hóa học của thành phần Termitomycamide trong cấy nuôi khuẩn ty Nấm mối Termitomyces albuminosus.
◦ Chữa trị với 0,1 µg / ml termitomycamide B và E có thể làm giãm một cách đáng kể (p <0,01) :
- sự chết 20% tế bào thần kinh Neuro-2a gây ra bởi sự căng thẳng stress.
Những nghiên cứu trên động vật và trên người của nấm này chống lại :
- những bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives là còn thiếu.
▪ Khuẩn ty mycélium của Nấm mối Termitomyces albuminosus đã được cấy nuôi với những nhiệt độ khác nhau, pH, nguồn carbone, nguồn chất đạm azote, nồng độ KH2PO4 và nồng độ MgSO4, và sự tăng trưởng của khuẩn ty mycélium của chủng nấm đã được đo lường.
Nó đã được nhận thấy rằng mức độ tăng trưởng của khuẩn ty của Nấm mối Termitomyces albuminosus là khác nhau đáng kể trên mỗi môi trường cấy nuôi.
Nó chỉ ra rằng nhiệt độ, pH và nguồn carbone C, nguồn chất đạm azote, nồng độ của KH2PO4 và nồng độ của MgSO4 020021-5 có một số nhất định những hiệu quả trên sự tăng trưởng của những sợi nấm hyphes.
◦ Nguồn carbone C thích hợp tốt nhất cho những sợi nấm hyphes là bột bắp, trong đó mức độ tăng trưởng của những khuẩn ty mycélium là :
- 1,41 mm • j-1.
◦ Nguồn chất đạm azote thích hợp tốt nhất là nitrate d'ammonium NH4NO3 và tốc độ tăng trưởng của khuẩn ty mycélium là :
- 1,49 mm • j-1.
◦ Nồng độ thích hợp của KH2PO4 là bao gồm giữa 10% và 0,20%, mức độ tăng trưởng của khuẩn ty mycélium Nấm mối Termitomyces albuminosus bao gồm giữa :
- 0,87 và 1,10 mm • j-1.
◦ Nồng độ tối ưu của MgSO4 nằm giữa 0,025% và 0,075%, mức độ tăng trưởng của khuẩn ty mycélium là bao gồm giữa 0,86 và 0,95 mm • j-1.
◦ Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu là bao gồm giữa 26 và 28 ° C và mức độ tăng trưởng của khuẩn ty mycélium Nấm mối Termitomyces albuminosus là :
- từ 1,19 đến 1,21 mm • j-1.
◦ Độ pH của sự tăng trưởng tối ưu là bao gồm giữa 5,0 và 6,0 và mức độ của sự tăng trưởng của khuẩn ty mycélium Nấm mối Termitomyces albuminosus là :
- từ 0,98 đến 1,20 mm • j-1.
Ngoài ra, thử nghiệm cũng thể hiện những nhóm cấy nuôi khác nhau những giai đoạn của  tăng trưởng khác nhau.
Tốc độ tác động của sợi nấm mối Termitomyces hyphal không phải là mẫu vật, điều này cho thấy rằng toàn bộ quá trình không phải là tốc độ của sự tăng trưởng của khuẩn ty mycélium không thay đổi và có thể là một đường biểu diển của sự tăng trưởng thay đổi.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nghiên cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë
Không con chuột nào thể hiện hành vi tâm tánh bất thường sau một chữa trị bằng EPS và DEPS, thậm chí với một liều 2 000 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Ngoài ra, không có tử vong nào xảy ra trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
Do đó, EPS và DEPS thực tế không phải là những chất độc hại non toxiques.
Ứng dụng :
Mỹ phẩm và dược phẩm
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình cũng như sản phẩm sử dụng các hoạt chất chứa trong nấm quý này để làm ra những sản phẩm cực tốt cho sức khỏe.
▪ Gần đây, các nhà nghiên cứu mỹ phẩm ở Osaka (Nhật Bản) đã cho ra thị trường loại mỹ phẩm kết hợp các hoạt chất chiết xuất từ nấm mối, nha đam, rau bồ ngót, bí đỏ, dùng cho làn da bị dị ứng, nhất là da phụ nữ, trẻ em, vốn dễ có nguy cơ bị viêm nhiễm do các tia hồng ngoại từ nắng mặt trời gây nám da, rám và ung thư da.
▪ Ngoài ra, tạp chí Trung y lâm sàng cũng khẳng định, nấm mối có hàm lượng dinh dưỡng tự nhiên (từ nước bọt mối chúa và các vi sinh thực vật tạo thành) giúp :
- tăng sức đề kháng trong cơ thể;
- chống lão hóa,
- phát triển chất interferon có khả năng ức chế tối đa sự sinh trưởng của các loại virus,
đồng thời giúp ngăn ngừa và giảm tỷ lệ phát triển của các tế bào ung thư.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ở Việt nam: 
Nấm mối có thể được chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn, nhưng có lẽ khoái khẩu nhất là món nấm mối xào chay, xào lá cách nước cốt dừa hay đúc bánh xèo.
▪ Nấm hái về còn tươi, giòn, nạo sạch đuôi, rửa qua nước muối thật nhanh, chẻ nấm ra làm đôi.
Hành tím đập dập bỏ vào chảo dầu nóng hổi phi vàng, cho nấm vào xào hai phút là chín, nêm chút muối, chút hành ngò, tiêu, trang trí thêm vài lát ớt đỏ...
▪ Ngoài ra, nấm mối còn được dùng chế biến trong các bữa cơm hằng ngày như một loại rau sạch: dùng trộn gỏi với bông điên điển, cải soong, rau tần ô, cần ta.
▪ Kho với thịt ba rọi, cá rô mề hoặc với cá linh. Nấm đã nở tai tròn, chẻ ba đem ướp tỏi, gia vị nướng cùng hải sản. Hoặc dùng kèm với bánh xèo, lẩu nấm là một món ngon cao cấp.
Có một bí quyết thuộc loại gia truyền để xào món nấm này được ngon. Đó là phải rửa nấm thật nhanh và phải xào trên lửa lớn. Rửa nhanh cho nấm không ngậm nước, xào lửa lớn cho nấm không bị ra nước, giữ được chất ngọt tự nhiên trong thân nấm.
▪ Cũng làm như vậy, nhưng nếu ta cho thêm lá cách và nước cốt dừa vào món nấm thì mọi chuyện sẽ khác. Vị thơm thanh thoát của lá cách, vị béo của nước cốt dừa, màu trắng sữa của nấm, màu xanh của lá cách, màu đỏ của ớt... tất cả hòa quyện làm cho món ăn trở nên ngon miệng.
▪ Độc nhất vẫn là món nấm mối đổ bánh xèo. Thay vì dùng nhân tôm, hay thịt ba rọi, người ta chỉ cần nấm mối là đủ làm nên sự hấp dẫn của một món ăn trong gia đình.
Bột gạo pha với bột nghệ, bột đậu xanh cho có màu rồi múc đổ vào chảo mỡ nóng, thêm vài tai nấm mối, người ta hưởng được một món ăn bánh xèo thơm ngon..., ăn nóng với các loại rau vườn như đọt xoài, đọt lụa, gừng thái chỉ, cải bẹ xanh non...

Nguyễn thanh Vân


Aucun commentaire: