Camphrier - Sambong
Cải Từ bi xanh – Băng phiến
Blumea balsamifera
(Linn.) DC
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Blumea
balsamifera (Linn.) DC là một cây thuốc rất ngạc nhiên, đi từ họ Cúc
Asteraceae, và có rất nhiều tên thông thường tại mỗi địa phương. Tại Việt Nam
thường gọi là Cây Cải từ bi và cũng có tên do hương thơm đặc biệt của chất chứa
trong lá Camphore nên gọi là Cây
Băng phiến hay Long nảo.
Cây này được sử dụng rộng rãi trong
y học truyền thống Philippne để chữa trị cảm lạnh rhum và làm thuốc lợi tiểu diurétique
có tên là Sambong và cũng được dùng trong nước Tàu và ở Thái Lan để chữa trị
nhiễm khuẩn những vết thương, nhiễm trùng đường hô hấp và đau dạ dày .....
Cây Cải Từ bi Blumea Balsamifera là
một loài được phổ biến và sử dụng trong Đông Nam Á.
Phân phối phong phú trong những
cánh đồng, những trảng đồng cỏ và những vùng khô khan, ở độ cao thấp và trung
bình từ 1-2000 m.
Giống Blumea được tìm thấy trong
những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Á Châu, Đặc biệt là tiểu lục địa Ấn
Độ và Đông Nam Á, trong những nước như Tàu, Hải Nam, Cambodge, Lào, Indonésia,
Malaisia , Thái Lan và Việt Nam.
Nó cũng được báo cáo gặp ở Ấn Độ đến miền nam nước Tàu qua Malaisia đến
Moluques.
Sự nhân giống bởi giâm hom. Ra hoa
vào tháng 2 đến tháng 4.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ to, cây bụi, cao 1,5-3 m, thơm,
có lông mềm dày. Cành lớn với đường kính 2,5 cm.
Lá, đơn, mọc cách, thơm mùi
băng phiến, có phiến to thuôn dài hay mũi mác đến 30 cm, bìa phiến có răng cưa
có ít lông ở mặt trên, đày và trắng ở mặt dưới, cuống ngắn thường có nhiều tai.
Phát hoa, chùm tụ tán dày, mang
trên những nhánh của một chùm hoa lớn lan rộng hoặc hình tháp.
Hoa đầu
cao 6-8 mm, vàng, tổng bao do lá hoa hẹp, màu xanh dài 2-6 mm, có 2 loại hoa
dạng đĩa :
Hoa ở
trung tâm tràng hoa hình ống, lớn.
Hoa bìa
cái, nhỏ, lông mào vàng hoe trên bế quả 1 mm. Bao phấn có duôi bên dưới.
Trái, bế
quả akènes, khô, chứa 1 hạt có 10 làn
gân và có lông bên trên.
Bộ phận sử dụng :
Lá
( những lá tươi hoặc sấy khô ).
Những lá trưởng thành, tốt sạch,
những lá nở phát triển hoàn toàn được thu hoạch trong khi những lá hư, lão hóa
được loại bỏ.
Sấy khô bằng không khí cho đến khi
chúng vỡ vụn như khi bị nghiển nát bằng những ngón tay. Bảo quản trong chai màu
nơi mát và khô ráo.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những
lá và những thân Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera chứa :
• Dầu dễ bay hơi Huile volatile, từ 0,1 đến 0,4%
- L-bornéol, 25%,
- l-camphre, de 75%,
- limonène,
- những saponines,
- sesquiterpène,
- monoterpènes,
- triteroenes,
- α-pinène,
- β-pinène,
- 3-carène,
- những tannins,
- alcool sesquiterpène;
- palmitine,
- acide myristique,
- bornéol,
- và cryptomeridiol,
▪ Những
thành phần hợp chất của tinh dầu thiết yếu là :
- 1,8-cinéole (20,98%),
- bornéol (11,99%),
- β-caryophyllène (10,38%),
- long não camphre
(8,06%),
- 4-terpinéol (6,49%),
- α-terpinéol (5,91% ),
- và oxyde caryophyllène (5,35%).
▪ Những
lượng flavonoïdes,
▪ Những lactones :
- blumealactone A,
B, C.
▪ Phần
đoạn của trích xuất acétate d'éthyle từ lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, phân
lập được chín (9) flavonoïdes mới.
▪ 12
thành phần hợp chất đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Cải Từ
bi Blumea balsamifera.
Trên cơ sở của những phương pháp
quan phổ spectrales và những phân
tích hóa học, cấu trúc của Cây đã được xác định như :
- ombuin (1),
- xanthoxylin (2),
- 2,4-dihydroxy-6-methoxyphenylethanone (3),
- 5,7-dihydroxychromone (4),
- hypemside (5 ),
- isoquereitrin (6),
- 3 ', 4', 5,7-tétrahydroxy-3-methoxyilavone (7),
- quereetin (8),
- quercétine 3'-méthoxy-3-O-fl-D-galaetopyranoside (9),
- 4 ', 5,7-trihydroxy-3,3'-diméthoxyflavone (10),
- 3,5,7-trihydroxy-3', 4'-diméthoxyflavone (11),
- và lutéoline (12).
Trong
số đó, những hợp chất 3-7 và 9-11 đã được phân lập từ giống Blumea cho lần đầu
tiên.
▪ Phân
tích bởi GC-MS tinh dầu thiết yếu từ lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho
thấy có sự hiện diện của 50 thành phần hợp chất, góp phần vào 99,07% của tinh
dầu .
Những
thành phần chi phối trong dầu từ lá Cây Từ bi Blumea balsamifera là :
- Bornéol (33,22%),
- Caryophyllène (8,24%),
- Lédol (7,12%),
- Tricycliques [6,3,2,0, (2,5) 0,0 (1,8) tridecan-9-ol,
4,4-diméthyl (5,18%),
- Phytol (4,63%),
- Oxyde caryophyllène (4,07%),
- Guaiol (3,44%),
- Thujopsene-13 (4,42%),
- Diméthoxy-durène (3,59%),
- và γ-eudesmol (3,18%).
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị :
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, theo
y hợc truyền thống có căn bản thảo dược :
● Sử dụng
bên ngoài cơ thể :
▪ Rễ và lá Cây Cải Từ bi
Blumea balsamifera được sử dụng như chữa trị trên cơ sở thảo dược cho :
- những bệnh sốt fièvres,
Những lá và những rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được đập dập, tiếp theo ngâm
hòa vào trong nước lạnh. Được dùng với
một khăn vải mềm đắp trên cổ, trên trán, và trên những bộ phận khác ở cơ thể để
làm :
- giảm hạn nhiệt độ của cơ thể température du corps.
▪ Trong
trường hợp bệnh sốt fièvre, thường
được đưa ra với một nước nấu sắc décoction
của lá hoặc một nước nấu sắc décoction của lá và của rễ dùng chung
với nhau.
▪ Rễ và những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng như dược thảo để
chữa trị cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Rễ và những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng có thể đun sôi và dùng với
một băng gạc compresse tương đối nóng
ấm đắp trên những vùng của cơ thể ảnh hưởng.
▪ Rễ và lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nghiền nát và áp dụng như
một thuốc dán cao cataplasme trên bộ
phận cơ thể ảnh hưởng.
▪ Những
lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
được nghiền nhuyễn và áp dụng trên những vết thương để :
- cầm máu hémostatique.
▪ Một
dung dịch dưởng da với căn bản là lá
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera đun sôi được sử dụng để chữa trị :
- đau lưng lumbago,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
▪ Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
thực
hiện với lá Cây Cải Từ bi Blumea
balsamifera được nghiền nhuyễn và áp dụng như thuốc dán cataplasme đắp trên trán.
▪ Nước ép jus Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng để chữa trị
cho :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương blessures.
● Sử dụng
bên trong cơ thể :
▪ Dùng
bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction,
dùng cho cả hai như :
- chất làm se thắt astringent,
- và diệt trừ giun sán vermifuge.
Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera cũng dùng cho :
- những loài trùng vers,
và cũng
sử dụng trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và sự bài tiết tử cung mãn tính sécrétions utérines chroniques.
▪ Những
lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và huyết áp cao nhẹ hypertension
légère.
Như một
thuốc lợi tiểu diurétique, thuốc này trên cơ sở dược thảo giúp loại
bỏ :
- lượng nước dư thừa excès
d'eau,
- và muối sodium (sel)
trong cơ thể.
▪ Những lá cũng được sử dụng cho :
- bệnh béribéri.
▪ Một trà thé Cây Cải Từ bi Blumea
balsamifera cũng được dùng như thảo dược trị liệu phytothérapie cho những bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh ho toux.
Trà thé Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng
được sử dụng để chữa trị như thảo được cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và co thắt dạ dày estomac
spasmes.
▪ Bột của những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như thuốc lá hút.
▪ Burkill
báo cáo rằng giá trị của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera rất cao như :
- bài tiết mồ hôi sudorifique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và rong kinh ménorragies.
▪ Sanyal và Ghose chỉ ra rằng thuốc
gây ra sự co thắt contraction :
- những sợi cơ fibres
musculaires,
- những niêm mạc muqueuses,
- và những mô khác tissus.
► Lợi ích cho sức khỏe của Sambong:
▪ Tốt
như một yếu tố lợi tiểu diurétique,
▪ Hiệu
quả làm tan những sạn thận calculs rénaux,
▪ Giúp trong chữa trị những bệnh
như :
- huyết áp cao hypertension,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Chữa trị những bệnh :
- cảm lạnh rhumes,
- và bệnh sốt fièvre
▪ Đặc tính chống tiêu chảy anti-diarrhéiques
▪ Đặc tính chống đau nhói ở thượng
vị épigastre dạ dày anti-gastralgique
▪ giúp loại bỏ :
- những trùng giun vers,
- những nhọt furoncles
▪ Giảm
những đau nhức ở dạ dày douleurs à
l'estomac
▪ Chữa
trị những bệnh :
- kiết lỵ dysenterie,
- đau cổ họng maux de
gorge
▪ Sự
tiêu dùng thường xuyên trà Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera được khuyến khích cho trường hợp cơ thể :
- giữ nước rétention
d'eau.
Trà được
biết là thuốc :
- lợi tiểu tốt diurétique.
Nó thức
đẩy đi tiểu chính xác miction correcte,
như vậy giúp :
- loại bỏ những chất lỏng dư thừa trong cơ thể liquides corporels.
Ngoài
ra, nhờ những chức năng như lợi tiểu diurétique,
nó cũng góp phần vào :
- sự hòa tan sạn thận calculs
rénaux.
▪ Cây
Cải Từ bi này cũng ngăn ngừa và / hoặc làm chậm lại :
- lọc máu thận dialyse,
- và thậm chí một sự ghép thận greffe de rein.
Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera có thể được tiêu dùng nếu có những vấn đề thận problèmes rénaux.
▪ Lợi ích
khác :
Lợi ích có thể có ở những bệnh nhân sử dụng với :
- cholestérol tăng cao,
và như thuốc giảm đau analgésique
cho :
- đau nhức răng sau khi giải phẩu dentaire post-opératoire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ và lá
Cây Cải Từ
bi Blumea balsamifera sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres,
- sạn thận calculs rénaux,
- và viêm bàng quang cystite.
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite;
cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau nhức khớp xương
sau khi sanh post-partum douleurs
articulaires.
thực hiện thuốc dán cao cataplasme của lá tươi Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
áp dụng đắp trên những đốt khớp ảnh hưởng articulation
touchée.
▪ Nước nấu sắc décoction
của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được dùng cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Rễ Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera dùng cho :
- rong kinh ménorragies.
▪ Nước ép jus
của lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera sử dụng cho :
- chứng tiểu nhiều diurèse
có mục đích để chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Sử dụng để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- và những vết cắt coupures.
thực hiện đắp nước ép jus tươi của những lá Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera
trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết cắt coupures.
▪ Nước nấu sắc décoction
của lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, 50 g với ½ lít nước đun sôi, 4 ly / ngày, cho :
- những bệnh đau dạ dày douleurs d'estomac.
▪ Cây Cải từ bi Blumea balsamifera được sử dụng
trong những bệnh đường hô hấp trên respiratoires
supérieures và đường hô hấp dưới inférieures
để chữa trị :
- bệnh viêm xoang mũi sinusite,
- viêm phế quản hen suyễn bronchite asthmatique,
- bệnh cúm grippe.
thực hiện áp dụng khi đang nóng trong những xoang
mũi sinus.
▪ Thuốc dán cao cataplasme
chế biến từ lá Cây Cải Từ bi Blumea
balsamifera được áp dụng trên trán
để làm giảm dịu :
- bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Lá Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera dùng như thuốc
dán cao cataplasme cho :
- những nhọt, ung mủ abcès.
▪ Trà được chế biến từ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
và như :
- long đờm expectorant;
thậm chí, có
những lợi ích :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéiques.
▪ Dùng cho những bệnh :
- sốt fièvre,
thực hiện lá Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera được đun sôi để ấm được sử dụng như bọt biển éponge tắm..
▪ Nước
nấu sắc décoction, được sử dụng để
tắm cho những phụ nữ sau khi sanh để Post-partum,
và làm dịu mịn làn da trẻ em.
▪ Trong bồn tắm của lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nấu sôi, 500 g với một gallon nước = 3,785 lít, dùng để chữa trị :
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales vùng thắt lưng ,
- đau lưng lombalgies,
- và đau thần kinh tọa sciatiques.
▪ Caius
nói rằng ở Cambodge, Cây Cải Từ bi
Blumea balsamifera được sử dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
▪ Ở Việt nam, nước nấu sắc décoction của lá tươi Cây Từ bi Blumea balsamifera được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và bệnh cúm grippe,
hoặc hít thở hơi nước đun sôi từ những lá
.
Thuốc dán cao cataplasmes
chế biến từ lá nghiền nhuyễn áp dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes;
ngâm trong alcoolique được sử dụng như dầu xoa bóp
cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Thaïlande, những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, được cắt nhuyễn, sấy khô làm thành thuốc lá, hút để chữa trị :
- viêm xoang mũi sinusite.
▪ Trong Đông Nam Á, được sử dụng rộng rãi cho
những vấn đề của những phụ nữ sau khi sanh post-partum
khác nhau, những lá được sử dụng để rịt thuốc nóng trên tử cung utérus để :
- gây ra sự thoái hành, teo tắc
nhanh chóng induire l'involution rapide.
cũng được sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh rong kinh ménorragie,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- chức năng xuất huyết tử cung le
saignement utérin fonctionnel,
- và bệnh huyết trắng leucorrhée.
▪ 3% của dung dịch trong éthanol được sử dụng
để :
- giảm dịu ngứa démangeaisons.
▪ Trong y học truyền thống tàu , sử dụng
như :
- thuốc tống hơi carminative,
- chất kích thích stimulant
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- long đờm expectorant,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Trong y học truyền thống Tàu và Thái Lan,
lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera dùng để chữa trị :
- những vết thương loét nhiễm
trùng plaies septiques,
- và những bệnh nhiễm trùng khác infections.
▪
Burkill trích dẫn Boorsma, phát hiện rằng những lá đôi khi cũng được hút ở Sumatra trong vị trí Cây Gai Ấn Độ nhưng
không phải mà thuốc phiện narcotique.
▪ Theo
Père Clain, nước ép jus của những lá, những bột lá Cây Cải Từ bi
Blumea balsamifera được sử dụng như :
- chữa lành thương tích bệnh vulnéraire.
▪
Guerrero báo cáo rằng những rễ được sử dụng tại
địa phương như một phương thuốc cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống phân hóa tố Anti-tyrosinase /
Chống ung thư anti-cancer :
Một
trích xuất acétate d'éthyle từ lá Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera cho
được 9 flavonoïdes. Hoạt động chống phân hóa tố tyrosinase anti-tyrosinase
dihydroflavonols (1,2) và những flavonols (5,6,7) mạnh hơn arbutine.
Trong
đánh giá của sự gây độc tế bào cytotoxicité,
những thành phần hợp chất 2,4 và 9 đã hoạt động chống những tế bào ung thư
khoang miệng cellules KB.
Hợp
chất 9 cho thấy một sự gây độc mạnh cytotoxicité
chống lại dòng tế bào ung thư phổi người cancer
du poumon humain và độc tính vừa phải chống lại dòng tế bào ung thư khoang
miệng cavité buccale (KB) .
● Apigénine / Phân hóa tố aldose réductase
(AR) yếu tố ức chế :
Nghiên
cứu đánh giá phần đoạn của trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho khả năng ức chế hoạt động của
phân hóa tố aldose-réductase trong thủy tinh thể chuột lentilles de rat.
Apigénine,
được xác định từ những phần đoạn hoạt động EtOAc, thể hiện một hoạt động ức
chế aldose réductase cao.
Những
kết quả cho thấy một nguồn lợi ích tự nhiên cho một aldose-réductase mới yếu tố chống lại biến chứng bệnh tiểu đường complications diabétiques.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique cho huyết
áp cao hypertension và giữ nước rétention
d'eau :
Trà Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera được
sử dụng như lợi tiểu diurétique cho
những điều kiện giữ nước rétension và
huyết áp cao hypertension.
Trà Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera kích
động cơ thể để đi tiểu do đó mà loại bỏ được những chất lỏng dư thừa và muốt sodium.
Những
nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng những mức độ cao của muối sodium trong máu là nguyên nhân chánh
gây ra huyết áp cao hypertension.
● Hoạt
động chống ung thư Anticancer :
Trích xuất méthanolique từ Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera đã tìm
thấy có chứa một hoạt tính chữa trị thérapeutique
chống lại những tế bào gan hépatocellulaire
tế bào ung thư cellules de carcinome.
Một nghiên cứu từ trích xuất Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera, ức chế hoạt động ở những chuột và của những tế
bào ung thư cellules de carcinome tế
bào gan người hépatocellulaire mà
không gây độc tế bào cytotoxicité.
Nghiên cứu này cho thấy một hiệu
quả chữa trị thérapeutique có thể của
trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera trong chữa trị của những bệnh nhân
mắc phải bệnh ung thư gan cancer de
l'hépatome.
● Cải Từ
bi làm chậm hoặc tránh suy thận insuffisance rénale :
Viện nghiên cứu Thận và Cấy ghép
Quốc Gia Phi luật Tân khuyến cáo dùng thực vật trị liệu phytothérapie Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho những bệnh nhân có vấn đề của
thận rénaux.
Những kết quả thuận lợi đã được ghi
nhận rằng Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể giúp làm chậm lại hoặc ngăn chận lại sự lọc máu thận dialyse hoặc thậm chí một sự ghép thận greffe de rein.
● Chống nấm Antifongique / Kháng
khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu hoá chất thực vật phytochimique của
những lá Cây Cải Từ bi Blumea
balsamifera mang lại với :
- acétate icthyothereol
- cyptomeridiol,
- lutéine,
- và β-carotène.
Những thử
nghiệm kháng klhuẩn antimicrobiens cho
thấy một hoạt động chống lại những nấm khuẩn :
- Aspergillus niger,
- Trichophyton mentagrophytes,
- và Candida albicans.
Những
kết quả cũng cho thấy một hoạt động chống lại những vi khuẩn như :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- và Escherichia coli.
● Hoạt động bảo vệ gan Activité Hépatoprotecteur :
Nghiên
cứu Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera phân lập được :
- blumeatin (Blu,
5,3,5'-trihydroxy-7-méthoxy-dihydro-flavone),
- và sự hiện diện của hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur,
chống
lại :
- tétrachlorure de carbone (CCl4),
- và thioacétamide
Trích
xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng
rút ngắn thời gian ngủ của chất pentobarbital trong CCl4 gây độc cho chuột .
● Hoạt động làm tan những sạn thận calculs rénaux :
Bộ Y tế
Philippine đã thúc đẩy trà Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera và thuốc viên Cải Từ bi như
một :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và để làm tan những
sạn thận calculs rénaux.
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera gần đây đã được đăng nhập vào Văn
phòng Thực phẩm và Thuốc như một thuốc trong y học.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cây Từ bi Blumea balsamifera sự
sử dụng thường được xem như an toàn .
● Phòng ngừa và thận trọng đặc biệt :
▪ Đàn bà mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Thông
tin và sự hiểu biết không đủ trên sự sử dụng Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Đứng
trên phương diện an toàn tránh không nên sử dụng .
▪ Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera có
thể gây ra một phản ứng dị ứng cho những người nhạy cảm với những thực vật họ
Cúc Asteraceae.
▪ Những
phản ứng phụ có thể bao gồm những triệu chứng như :
- ngứa démangeaisons,
- và những kích ứng da irritations
de la peau.
Ứng dụng :
● Chế biến
trà thé Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera:
▪ Thu hoạch những lá
tươi Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, cắt thành những miếng nhỏ,
▪ rửa sạch bằng nước
ngọt, sạch,
▪ đun sôi 50 gr lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera với
một lít nước,
▪ để trong vòng 10 phút,
▪ tắt lửa, lấy lá ra.
▪ uống khi còn nóng ấm, 4 ly trong ngày để có kết quả tốt
nhất.
● Thuốc dán cao cataplasme Cây Cải
Từ bi Blumea balsamifera
▪ Thu hoạch những lá
tươi và rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
▪ rửa với nước ngọt và
sạch.
▪ ½ kg trong một cối,
▪ Những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể nghiền
nhuyễn để áp dụng hoặc ly trích nước ép jus
để dùng.
● Biến chế và sử dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction
(đun sôi trong nước) của những lá Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera như một trà thé
và uống 1 ly , 3 hoặc 4 lần trong ngày.
▪ Những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng có thể
được nghiền nát hoặc cắt nhuyễn và pha trộn với dầu dừa noix de coco.
▪ Cho đau đầu maux de
tête, áp dụng những lá nghiền nát và đập và trán và thái dương.
▪ Nước nấu sắc của lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được
sử dụng như một bọt biển tắm éponge de
bain.
▪ Dùng sau
khi sanh post-partum :
Nước nấu sắc dùng để tắm cho những phụ nữ sau khi sanh accouchement.
▪ Mặt khác, nước nấu sắc rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera,
được đưa ra để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
● Phương cách chế
biến điển hình và chữa trị :
▪ Cây
Cải Từ bi Blumea balsamifera phát triển trong Philippin như một nguồn
của :
- chất long não camphre.
▪
Philippins dùng uống nước ngâm trong nước đun sôi lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera như là một thay thế cho :
- trà thé.
▪ Bệnh đau đầu Maux de tête :
Áp dụng lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
nghiền nát trên trán và trên thái dương. Giữ với một miếng vải sạch .
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion như nước
để tắm cho những phụ nữ khi sanh sản accouchement.
▪ những bệnh đau nhức dạ dày douleurs d'estomac.
Một trà thé
được chế biến từ những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá như thuốc :
- chống tiêu chảy antidiarhetic,
- và chống đau nhói ở thượng vị dạ dày antigastralgic.
▪ Nước
nấu sắc décoction cũng được sử dụng
để :
- tắm hương liệu bain
aromatique trong bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Bệnh sốt Fièvre:
Nước nấu sắc décoction
của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera,
đun sôi 2-4 nắm lá. Sử dụng nước nấu
sắc décoction ấm như một bông đá tắm éponge de bain.
▪ Khí chướng Gaz distension :
Đun sôi 2 muỗng cà phê những lá cắt nhuyễn trong một tách
nước trong 5 phút. Uống nước nấu sắc nóng.
Nước nấu sắc này cũng được sử dụng cho đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Lợi tiểu Diurétique:
Đun sôi 2 muỗng canh lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cắt
nhuyễn trong 2 ly nước trong 15 phút. Dùng ½ nước nấu sắc décoction sau mỗi bữa ăn, 3 lần / ngày.
▪ Một
nước nấu sắc décoction cũng có thể sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- hoặc những vấn đề của ho toux ( Cây hành động như một thuốc long đờm expectorant ).
▪ Một
thuốc cao cataplasme của lá và rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể giúp điều trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Lấy những rễ
và những lá Cây Cải Từ bi Blumea
balsamifera, nghiền nát, thêm vào nước lạnh, sau đó nhúng một băng gạc compresse vào hỗn hợp này. Đắp băng gạc
này trên trán, trên cổ, vào những nách, hoặc những bộ phận cơ thể khác nếu
muốn.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire