Alleluya - Mukkutti
Sinh diệp mắc cỡ
Biophytum
sensitivum (L.) DC.
Oxalidaceae
Đại cương :
Cây Biophytum là một giống có
khoảng 50 loài cây thân thảo sống hằng niên.
Biophytum sensitivum thật sự là một
cây nhỏ đáng chú ý, nó giống như một cây cọ nhỏ nhưng không bị gạt vì nó thuộc
họ của Cây Me đất Oxalis, họ Oxalidaceae.
Trong đó giống Sinh diệp Biophytum
dendroides, là lớn hơn tất cả.
Danh pháp
thông thường có rất nhiều tùy theo mỗi quốc gia chẳng hạn như :
alleluya (Pháp), jhalai (Bengali),
alm bhusha, lajjaalu, lakshmana (Hindi), hara muni, jalapushpa ( Kannada),
mukkutti (Malayalam), .....
● Cây được
tìm thấy trong những vùng ngập nước, ở những cánh đồng Phi Châu nhiệt đới và
Châu Á, chủ yếu ở Philippines và phát triển bình thường trong bóng râm dưới những
tàn cây, trên độ cao trung bình và được phân bố ở tất cả những bộ phận nóng
nhất ở Ấn Độ, Népal, Thaïlande, Malaisie, Indonésie và Sri Lanka .
Biophytum
sensitivum được nhân giống dễ dàng từ những hạt. Cây phát triển mạnh trên những đất phong phú
có độ acide nhẹ của pH, đòi hỏi một nhiệt độ từ 16 ° C đến 29 ° C và độ ẫm
trung bình. Phát hoa từ tháng 8 đến tháng Giêng.
● Cơ chế hành vi đối với môi trường :
Tất cả
những lá mọc từ một điểm ở ngọn và gồm từ 8 đến 17 cặp. Mỗi lá phụ khoảng 1,5
cm dài và có những cử động đáng chú ý do những cơ chế đối với xúc hướng động và
quang hướng động của những lá phụ, làm cho nó có khả năng xếp lại hay mở ra cùng
với nhau, gọi là dạng cùng cực « cử động
của giấc ngủ mouvement de sommeil », hình thức này hiện diện ở
nhiều giống ở họ này, cũng như giống cây mắc cở mimosa pudica.
Khi
chịu một áp lực, một sự tiếp xúc như gỏ, đụng, chạm vào hoặc gây tổn thương,
những lá liền tức thì xếp lại trong vài giây, đây là kết quả của hiện tượng xúc
hướng động thuận.
Lập lại
trên lá một lần nữa, làm cho toàn bộ lá xếp cụp xuống dưới, thường ảnh hưởng do
sự tiếp xúc với những tầng lá gần kề.
Cây này
cũng thể hiện những hành vi này ( mặc dù chậm hơn ) khi mà cường độ ánh sáng
của ban đêm rơi xuống. Giới hạn này không giới hạn ở những lá, cuống mang những
hoa cũng có khả năng tương tự và cũng giảm vào ban đêm. Đây là kết quả của hiện
tượng quang hướng động thuận.
Cơ chế
này có thể là phương tiện để tự vệ chống lại với những tác động môi trường bên
ngoài, với những côn trùng, nếu không như vậy sẽ là tổn thương cho Cây. Nhưng
có điều đặc biệt là những Cây của họ này có chứa những tinh thể oxalat độc hại.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ cứng, thường niên, nhỏ,
cao 10-20 cm, không nhánh, thân thẳng, có lông bao phủ, hình thái cách bố trí
những lá giống như một cây cọ nhỏ.
Lá, hình lông chim, xếp
chung quanh, gom tụ như một hoa hồng ở đỉnh thân, dài 10-20 cm, mang 10-14 cặp
thứ diệp, đối diện, cuống ngắn, không lông, dài 1 cm, gân giữa ngay hay hơi
cong, mỗi lá phụ có kích thước đến 1,5 cm dài hay ngắn hơn, mủi nhọn ở đỉnh
ngắn, cặp cuối cùng ở đầu ngọn nhánh lớn hơn.
Phát hoa, tán có cọng, mang
nhiều hoa.
Hoa, lưỡng tính, nhiều, tập
trung ở đỉnh ngọn thân, mang bởi những cuống, cao 6 mm, Cánh hoa thường màu hoa
vàng, 5 cánh, trắng hoặc màu cam với những dải đỏ ở trung tâm của 5 cánh hoa không
lông, dài đến 10 cm. Đài hoa, 5, giống hình cây dùi-mũi mác, nhọn, có đường
rạch, những gân song song, khoảng 7 mm dài. Tiểu nhụy 10, chỉ rời riêng rẻ, 5 ở
phía trong dài hơn. Vòi nhụy 5.
Trái,
nang, hình bầu dục ngắn hơn so với đài hoa không rụng.
Hột nhỏ,
hình trứng có vân nằm ngang.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ
và hat .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa thực vật Phytoconstituents
Nghiên cứu thành phần hóa thực vật
của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cho thấy rằng, Cây có chứa một số
hợp chất nhất định như :
- hợp chất phénoliques,
- và đa phénolique polyphénoliques,
- chất saponine,
- dầu thiết yếu huile
essentielle,
- những polysaccharides,
- và pectine.
Những
thành phần hoạt tính sinh học bioactifs
chánh là :
- bioflavonoïdes,
- amentoflavone,
với một
lượng nhỏ :
- cupressoflavone.
▪ Định
lượng của amentoflavone bởi sắc ký lỏng chromatographie
liquide hiệu năng cao trong giai đoạn đảo ngược phase inverse (HPLC) trong trích xuất méthanolique của rễ, thân, và những lá Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cho thấy những lượng như 0,26 % trong
những rễ, 0,33 % trong thân, và 0,012 % trong những lá.
▪ Trích
xuất trong nước cho thấy số lượng nhỏ hơn nhiều của những thành phần hoá chất
thực vật này phytoconstituents.
▪ Ngoài thành phần amentoflavone ra, những flavonols hiện
diện là :
- luteolin 7-methyl
ether,
- isoorientine,
- 3’-methoxyluteolin
7-O-glucoside,
cũng
như 2 acides :
- 4-caffeoylquinic acid,
- và 5-caffeoylquinic
acid,
đã được phân lập từ những bộ phận
trên không của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum.
▪ Thêm nữa, cô lập và định lượng
của C-glycosylique flavones và proanthocynidin của Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum cho thấy sự hiện diện của :
- isoorientine,
- orientine,
- isovitexine,
- isoorientine 7-O-glucoside,
- isoorientine 2 "-O-rhamnoside
trong
trích xuất méthanolique từ những lá
Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum .
▪ Từ rễ :
- (–)-epicatechin,
- et epicatechin-(4β-8)-epicatechin (B2 proanthocynidin)
đã được
phân lập và lượng lớn nhất của C-glycosyl flavones đã được tìm thấy trong lá .
Cây
cũng chứa :
- 3 ', 8 "-biapigenin,
- proanthocyanidines ( cũng được biết như dạng cô động của tanins
),
Những
hợp chất này đfược phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Cây Sinh diệp
mắc cở Biophytum sensitivum.
▪ Tinh
dầu của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum sấy khô ngoài không khí, đã
được nghiên cứu bởi sắc ký khí quang phổ chromatographie gazeuse-spectroscopie
(GC-FID et GC-MS) và đã cho thấy chứa những chất chánh :
- 1,4-dimethoxy benzene
(24.9%),
- 1,2-dimethoxy benzene
(10.6%)
- và 2-methoxy-4-methyl
phenol (3.5%),
- monoterpenes
(Z)-linalool oxide (8.1%),
- (E)-linalool oxide (5.2%),
- linalyl acetate (3.4%),
- 1-octen-3-ol (9.5%),
- isophorone (3.1%),
- và 69 chất với lượnh nhỏ.
Trích
xuất trong nước của những bộ phận trên không Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum, chứa một polysaccharide hoạt tính sinh học bioactif :
- BP100 III,
phần
lớn trong số đó là những thành phần hợp chất của :
- acide galacturonique,
- và rhamnose,
với
những nhánh hiện diện trên cả hai :
- rhamnose,
- và những chất trầm hiện của acide galacturonique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
trích xuất Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ung bướu khối u anti-tumoral,
- bảo vệ bức xạ radioprotecteur,
- bảo bệ hóa chất trị liệu chimioprotecteur,
- chống di căn anti-métastatique,
- chống hình thành mạch anti-angiogenèse,
là quá trình phát triển những mạch máu mới từ những mạch
máu có từ trước, đây là quá trình bình thường đặc biệt ở sự phát triển phôi,
nhưng cũng là quá trình gây bệnh ở sự phát triển khối u, ung thư và di căn. .
- chữa lành vết thương cicatrisation,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulation,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
- và bảo vệ tim mạch trong tự nhiên cardioprotecteur.
▪ Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum đã được nghiên cứu trong dược phòng pharmacie và giữ một tiềm năng đáng kể
trong lảnh vực thực vật dân tộc ethnobotanique.
▪ Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cũng là một thuốc nổi tiếng cho :
- bệnh lao tuberculose
▪
Nguyên Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được dùng như một thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire
trong
chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- nhọt ung mũ abcès,
- những vết thương mãn tính plaies chroniques,
- và bệnh sốt fièvre
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Sinh diệp
mắc cở Biophytum sensitivum được nói là chữa lành :
- bệnh tiểu đường diabète
sucré
cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thai kỳ maladies
de la grossesse,
- giảm sự ham muốn tình dục phụ nữ libido féminine,
chữa
trị :
- đau đớn ở ngực poitrine-plaintes
…v..v..
đây là
một thảo dược tốt để :
- làm sạch tử cung sau khi sanh accouchement.
▪ Cây
cũng được dùng để chữa trị :
- những xuất huyết nhiều thấy ở những người phụ nữ
vì vậy, nó cũng được gọi là " Teendanaazhi ".
▪ Những
lá và những rễ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum là thuốc :
- cầm máu hémostatique,
▪ Lá của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum cũng được nghiền nhuyễn trong sữa
bơ, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những
lá và những hạt Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum, dạng bột nhuyễn đã được sử dụng áp dụng trên
:
- những vết thương plaies.
▪ Những
hạt Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum nghiền thành bột được sử dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire
▪ Những
tro của Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum, kết hợp với nước ép của chanh jus de
citron vert, được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau dạ dày maux
d'estomac
▪ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum rất
hữu ích trong chữa trị bệnh :
- giản tĩnh mạch dịch
hoàn trướng varicocèle.
những lá của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum ( khoảng 20 lá ) đun
sôi trong 300 ml nước trong 40 phút. Lọc và để
nguội và uống phân lượng này 2 lần mỗi ngày, trong vòng 1 tháng và giảm hoàn
toàn sẽ được thấy trong một tháng.
▪ Một
nghiên cứu gần đây ( chưa công bố ) của Dr
F. Garcia chỉ ra rằng Cây Sinh diệp là một phương thuốc, có triển vọng
cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
Ông xác định rằng, Cây Cây Sinh
diệp mắc cở Biophytum sensitivum chứa một thành phần hợp chất giống như insuline.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Đây là một loài hoa quan trọng
đối với những người dân của Kerala
cho cả hai :
- giá trị y học và văn
hóa.
▪ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum đã được sử dụng trong y học truyền thống dân gian để chữa trị nhiều
bệnh.
▪ Truy tìm nguồn gốc lịch sử thực
hành truyền thống của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cho thấy hành
động chủ yếu của Cây Sinh diệp mắc cở có :
- vị đáng amer,
- long đờm expectorant,
- kích thích stimulant,
- và là thuốc bổ tonique
trong Ayurveda.
Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum đã được sử dụng như thuốc truyền thống Ayurvédique với những mục
đích khác nhau. Cây được đề nghị chữa trị những bệnh khác nhau và cây như :
- thuốc bổ tonique,
- và chất kích thích stimulant
Nó được dùng cho những trường
hợp :
- chữa trị mất ngủ insomnie,
- những co giật convulsions,
- chuột rút chân crampes
dans les jambes,
- đau nhức chân douleurs
de jambe,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- và những ung bướu khối u viêm tumeurs inflammatoires.
- những bệnh viêm inflammations,
những
bệnh như :
- bệnh đường hô hấp affections
respiratoires,
- bệnh suyễn asthme,
- đau khớp arthralgie,
- viêm khớp arthrite,
- viêm xương khớp arthrose,
- viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- bong gân entorses,
- viêm gân tendinite
- cổ cứng raideur de la nuque,
- và viêm gân của khuỷu tay
epicondylitis,
- đau lưng mal au dos,
- đau ngực douleurs
de poitrine,
- nhánh xương hay xương mọc thừa ostéophyte,
- viêm bao nang hoạt
dịch bursite,
- hội chứng ống cổ
tay syndrome canal carpien,
- thoái hóa đốt sống cổ
tử cung Col
de l'utérus Spondylose,
- bệnh thoái hóa khớp xương articulaires dégénératives,
- bệnh thoái hóa cổ dégénérative
du cou,
- hội chứng cứng đau khớp đau và rát vào buổi sáng fibromyalgie,
- những bệnh đau dạ dày maux
d'estomac,
- và là phương thưốc cho những bệnh mãn tính ngoài da maladies chroniques de la peau.
▪ Ayurveda đề nghị bột của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum, dùng trong những
trường hợp :
- nhiễm vi trùng bệnh
lậu infection gonococcique,
- và bệnh kết thạch lithiase
và nước nấu sắc, được khuyến cáo
cho bệnh :
- vô kinh aménorrhé,
- và đau bụng hành kinh
nguyệt dysménorrhée.
▪ Trong hệ thống y học Siddha, những lá nghiền nhuyễn thành bột
đưa ra với sữa bơ, cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
những hạt Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum nghiền nhuyễn được áp
dụng trên
- những vết thương loét plaie,
- và loét ulcère,
▪ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum là một dược thảo được sử dụng chống lại :
- sự đau nhức của nọc rắn serpent envenimation.
▪ Tất
cả bộ phận của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được sử dụng để chống
lại :
- những hoạt động của nọc rắn venin de serpent.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Sinh diệp
mắc cở Biophytum sensitivum sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Cụ
thể hơn, những lá Cây Sinh diệp mắc
cở Biophytum sensitivum là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- và làm giảm bệnh tiểu “ són ” tiểu từng giọt strangurie,
▪ Đặc
biệt ở miền đông Népal, thường được
gọi " Nagbeli," một thuốc dân gian dùng chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète
sucré,
Lá Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum nghiền nhuyễn với nước cho thấy có :
- hiệu quả lợi tiểu diurétique,
- và giảm khát trong bệnh sốt vàng soulager
la soif de la fièvre jaune.
▪ Dán
những lá, được áp dụng trên :
- vết phỏng brûlures,
- và vết đụng giập contusions.
▪ Lá thâm tím Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum nghiền nát được áp dụng, cho :
- những chổ đụng giập contusions.
▪ Ở Philippines, những hạt Cây Sinh diệp (được áp dụng dười dạng một thuốc bột, sử dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire.
Những rễ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được dùng uống trong
những trường hợp của :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và sạn bàng quang pierre
de la vessie.
▪ Crevost và Petelot, nói rằng Cây Sinh diệp được đưa ra ở Inde và Java, để chữa
trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Ở Brésil, Cây Sinh diệp mắc cở được sử
dụng như :
- thuốc chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- và cũng chống những vết chích của giống bò cạp scorpion.
Cây
Sinh diệp cũng là thuốc có uy tính đối với :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Bột Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum với mật ong được chỉ định trong Ayurveda cho những bệnh như :
- tăng trưởng bất thường excroissances anormales,
- sưng những tuyến gonflements
glandulaires,
đặc biệt trong trường hợp :
- suy tuyến giáp trạng,
cơ năng tuyến giáp giảm hypothyroïdie.
▪ pha trộn bột Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum với muối và dầu cọ huile palm, được tiêu dùng thường xuyên,
cho :
- bệnh động kinh épilepsie
ở Cameroun.
▪ Những
hạt Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum dưới dạng bột nhuyễn, áp dụng trên :
- những vết thương plaies,
- và những nhọt ung mũ để dễ dàng “mùi”, làm nung mũ suppuration.
▪ Ở Brésil, sử dụng như :
- thuốc chống suyễn anti-asthmatique;
cũng
dùng cho :
- những vết chích của loài bò cạp piqûres de scorpion.
▪ Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được sử dụng để chữa trị :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Trong
Ấn Độ và Java, sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho lao phthisis.
▪ Trong
y học truyền thống népalaise, Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cở dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
Hoạt
động dược lý pharmacologiques :
Nghiên cứu sinh hóa biochimique và dược lý cho thấy Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum có
một số nhất định hoạt động dược lý có tiềm năng được tóm tắc sơ lược dưới
đây :
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum có
một hoạt động chống oxy hóa antioxydante
đáng kể cho cả hai trong ống nghiệm in
vitro và trong cơ thể sinh vật in
vivo. Một trích xuất của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum đã được tìm thấy với làm sạch những gốc tự
do superoxydes tạo ra bởi phản ứng khử hiện diện ánh sáng photoréduction của chất riboflavine và những gốc hydroxyle tạo ra
bởi những phản ứng Fenton và ức chế sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique trong ống nghiệm in vitro với
những nồng độ 50, 95 và 20 mg / ml [50% của ức chế (CI50 )], tương ứng.
Những thuốc cũng quét sạch oxyde nitrique (NO; IC50
= 100 mg / ml). Trích xuất cũng gây ra với liều phụ thuộc làm sạch NO trong cấy
nuôi.. Sử dụng tiêm vào phúc mạc intrapéritonéale
trích xuất Cây Sinh diệp Biophytum sensitivum ức chế sự sản xuất superoxyde trong
những đại thực bào macrophages trong
cơ thể sinh vật in vivo. Sử dụng Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum cho chuột cho thấy một sự gia tăng một cách
đáng kể hoạt động của phân hóa tố catalase.
Trích xuất gia tăng đáng kể nồng độ glutathion trong
máu và gan foie.
Những mức
độ của :
- glutathion-S-transférase,
- và glutathion réductase gia
tăng
- và của glutathion peroxydase giảm
sau khi sử dụng trích xuất Cây Sinh diệp Biophytum.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Amentoflavone (I3 ', II8-biapigenin) đã được phân
lập từ rễ của Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum (Oxalidaceae), và
được thấy một ức chế chọn lọc của cyclooxygénase (COX) -1 catalysée tổng hợp
sinh học biosynthèse của prostaglandines
khi thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro,
với một giá trị IC50 12,4 mM ( tiêu chuẩn indométhacine, IC50 = 1,1 mM).
Nghiên cứu liều phụ thuộc chỉ ra rằng Prostaglandine
E2 (PGE2), sự sản xuất đã bị ức chế cho cả 2 ở 10 và 50 mM của nồng độ amentoflavone
52 và 55,5 %, tương ứng.
Những hiệu quả ức chế của amentoflavone trên PGE2 tổng
hợp sinh học biosynthèse và trên sự
sản xuất của NO đã kết hợp với sự biểu hiện của COX-2 và iNOS ARNm, bởi một sự
gia tăng của NO và phân hóa tố enzyme tương ứng.
Một nghiên cứu so sánh đã được thực hiện trong chân
của chuột trong mô hình phù thủng gây ra bởi carragénine.
Nó đã đưọc tìm thấy rằng trích xuất trong nước có
một sự ức chế của phù thủng oedème tối
đa bởi báo cáo với trích xuất méthanolique của rễ và bộ phận trên không.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum cho thấy hoạt động hạ đường
máu hypoglycémiante. Ở chuột alloxane-bệnh
tiểu đường diabétique, nghiên cứu đầu
tiên, liều phản ứng đã được chứng minh rằng một liều 200 mg / kg của trọng
lượng cơ thể ( b.wt) là tối ưu để hạ đường máu hypoglycémie.
Sử dụng
duy nhất của liều này đến 16 giờ, ở thỏ nhịn ăn không bệnh tiểu đường non-diabétiques,
đã mang đến 16,1% trong đường máu glycémie
nhịn ăn (FPG) mức độ cuối cùng của 1 giờ và 2 giờ, và hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant, và tồn tại ở cuối 6 giờ (13,8%
giảm ).
Nghiên
cứu cũng đã chứng minh sự gia tăng của mức độ insuline trong huyết thanh
ở những động vật xử lý, cho thấy một phương thức của tụy tạng pancréatique của hành động ( tức là hiệu
quả insulinotropique ) của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum.
Hiệu quả
hạ đường máu hypoglycémiant đã được
nghiên cứu trong thỏ đực bệnh tiểu đường alloxane diabétiques ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau :
- tiểu đường phụ subdiabetic
(alloxane thu hồi ; AR),
- tiểu đường nhẹ diabétique légère (MD),
- và tiều đường nghiêm trọng sévèrement diabétique (SD).
Sau khi sử lý với một liều duy nhất, đã có giảm trong
1 giờ và 2,5 giờ giá trị của đường glucose bởi 25,9 % và 27,4% tương ứng, ở
những thỏ subdiabetic, và bởi 36,9% và 37,7%, tương ứng, ở những thỏ bị tiểu
đường diabétiques nhẹ.
● Hoạt
động chống tạo mạch anti-angiogénique :
Amentoflavone của Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum không
độc hại với những nồng độ ( từ 0,05 đến 0,2 mg / ml) đã cho thấy một sự ức chế
đáng kể của :
- sự tăng sinh prolifération,
- di chuyển migration,
- và hình thành của ống tế bào
nội mô cellules endothéliales,
đó là những biến cố quan trọng trong quá trình của
sự hình thành mạch máu angiogenèse.
Những nghiên cứu trong cơ thể sinh vật in vivo ở chuột C57BL / 6 cho thấy một
sự ức chế đáng chú ý (52,9%) của sự hình thành mao mạch khối u capillaire tumorale và cũng kiểm soát việc sản xuất của những tác nhân
khác nhau như là :
- interleukine (IL) -1β, IL-6,
- yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale (TNF) -α ,
- lạp cầu hay lạp bạch cầu granulocytes,
- tộc đoàn lạp bạch cầu đại thực bào yếu tố
kích thích ( GM-CSM) granulocytes
colonies de macrophages,
- và yếu tố tăng trường mạch máu
nội mô vasculaire endothélial (VEGF)
tham gia vào sự tạo mạch angiogenèse, do đó dẫn đến
những hiệu quả chống hình thành mạch anti-angiogénique
bằng cách phá vở sự toàn vẹn của những tế bào nội mô cellules endotheliales.
● Hiệu
quả điều hoà miễn nhiễm immunomodulateur :
Sử dụng trích xuất của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum (500 mg / liều / động vật ) có thể ức chế sự
phát triển của những khối u rắn ở chuột cảm ứng với những tế bào DLA và gia
tăng tuổi thọ của những chuột mang khối u ung thư cổ trướng tumeurs ascitiques d'Ehrlich de carcinome
93,3%.
Sự chữa trị cho thấy đã giảm một cách đáng kể mức độ
của :
- glutathion (GSH),
- huyết thanh glutamyl transférase (GGT) hoạt động,
- và NO,
- và gia tăng số lượng bạch cầu leucocytaire,
- tế bào hóa của những tủy xương cellularité de la moelle osseuse,
- và β-estérase tế bào tích cực.
Trong một nghiên cứu khác, trích xuất méthanol của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum điều chỉnh sự sản xuất của IL-1β, TNF-α, IL-6, và
của NO trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thề sinh vật in vivo.
Trích xuất đã ức chế :
- sự sản xuất của NO,
- và cytokines tiền viêm pro-inflammatoires trong một lipopolysaccharide
(LPS),
- hoặc của concanavaline (Con) một
kích thích đại thực bào macrophages chính.
● Bảo
vể bức xạ radioprotecteur
:
Hiệu quả bảo vệ bức xạ radioprotecteur của trích xuất méthanolique, đã được nghiên cứu
bằng cách sử dụng những mô hình của chuột in
vivo.
Những chuột đã tiếp xúc toàn bộ cơ thể chiếu xạ irradiation gamma (6 Gy / animal) sau
khi chữa trị với Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum (50 mg / kg b.wt.),
tiếp theo là sự ước tính cho thấy rằng giảm :
- những mức độ của phosphatase
alcaline (ALP),
- mức độ glutamate-pyruvate
transaminase (TPG),
- và mức độ chất oxy hóa chất béo
không bảo hòa peroxyde lipidique
(LPO),
- và tăng cường glutathion (GSH) chứa
trong gan foie và trong niêm mạc ruột
muqueuse intestinale.
Trong 50
qua, nghiên cứu trong sự phát triển của yếu tố bảo vệ bức xạ radioprotection đạt đến 1 vùng quan
trọng do những áp dụng trong phương pháp xạ trị radiothérapie có dự kiến và sự tiếp xúc với tia bức xạ không dự
kiến.
Gốc tự
do gây ra bởi cái chết của những tế bào sinh sản là vấn đề cơ bản của phương
pháp xạ trị radiothérapie, và rõ ràng
là vấn đề chính của phương pháp này là để chống lại bệnh ung thư cancer là nhắm vào mục tiêu của tia bức
xạ ion hóa cho những tế bào ung bướu tumorales
, để tránh làm tổn thương đến những mô tế bào khỏe mạnh.
Sự sử
dụng Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum như một yếu tố của sự bảo vệ bức
xạ radioprotection ở những chuột bạch
tạng Thụy sỉ albinos đã được đánh giá.
Những
kết quả của nhiên cứu này cho thấy rằng Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum. có thể chữa trị làm sạch những gốc tự do sinh ra trong thời gian
tiếp xúc với những tia bức xạ toàn bộ cơ thể và có thể bào vệ những chuột chống
lại những thiệt hại bởi những bức xạ gây ra cho sự tạo máu hématopoïétique qua trung gian bởi sự điều hòa miễn nhiễm immunomodulation cũng như cảm ứng liên
tiếp của IL-1β, tộc đoàn lạp bạch cầu granulocyste
yếu tố kích thích (GM-CSF), và IFN-γ.
● Bảo vệ
tim mạch cardioprotection :
Bệnh động mạch vành coronarienne được đặc trưng bởi sự hiện
diện của cholestérol trong máu tăng cao, là yếu tố chánh của nguy cơ của bệnh
tử vong quan trọng này.
Hiệu quả giảm hạ cholestérol hypocholestérolémiant có thể của Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum, từ trích xuất của những lá trong nước ở thỏ đực albinos bẩm
sinh đã được đánh giá.
Dùng đồng thời Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum cho ra một hiệu quả lợi ích trong cải thiện tất cả những
thông số trên bình diện chất béo lipidique
trong đó bao gồm những lipoprotéines ở mật độ rất thấp và lipoprotéines mật độ thấp, ngoại trừ những lipoprotéines mật độ cao, và cũng có thể là nguyên nhân một giảm nhẹ của đường máu
glycémie, nhưng klhông có bất kỳ nguy cơ nào gây hạ đường máu nghiêm trọng hypoglycémie
● Đặc tính kháng khuẩn antibactérienne :
Sự sử
dụng Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum như một yếu tố nhiễm trùng anti-infectieux
đã được chứng minh gần đây. Những trích xuất của lá Cây Sinh diệp mắc cở
Biophytum sensitivum (méthanol, chloroforme, acétone và éther de pétrole) đã
được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
bởi nó chống lại nhiều chủng vi trùng gây bệnh bactéries pathogènes cho người :
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus aureus,
- Streptococcus pneumoniae,
- Klebsiella pneumoniae,
- Salmonella typhi,
- Proteus vulgaris,
- và Escherichia coli.
Tất cả
những trích xuất cho thấy những mức độ hoạt động khác nhau đáng chú ý trên trên
những vi sinh vật khác nhau của sự thử nghiệm và hoạt động của nó hoàn toàn so
sánh so sánh với thuốc kháng sinh antibiotiques
tiêu chuẩn .
Sự khám
phá này chỉ ra một phương thuốc mạnh của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum, đó là một tiến bộ lớn trong những phương pháp trị liệu của sự nhiễm
trùng infection bactérienne.
Ứng dụng :
Thông tin
sự sử dụng :
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum sử dụng để
chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được dùng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh kết thạch lithiase.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum, dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho lao phthisis.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion những lá Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được sử dụng
như :
- thuốc long đờm expectorant.
▪ Dán những lá, áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những vết cắt coupures,
để làm ngưng chảy máu .
▪ Cây Sinh diệp mắc cở Biophytum
sensitivum là thuốc bổ tonique và
kích thích stimulant; được sử dụng
trong những bệnh như :
- đường hô hấp respiratoires,
- chứng co quắp convulsions,
- chuột rút crampes,
- cảm giác nóng bỏng sensation
de brûlure,
- và tro của nó
cho đau đầu maux d'estomac.
Cây Cây
Sinh diệp mắc cở Biophytum sensitivum được nghiền nhỏ được đua ra cho :
- bệnh mất ngủ insomnie.
▪ Những
lá Sinh diệp là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- làm se thắt astringent,
- và sát trùng antiseptique;
- giảm khát trong những bệnh sốt fièvres bilieuses.
Sốt Bilious là một
chẩn đoán y tế thường
được sử dụng cho bất kỳ sốt trưng bày các
triệu chứng buồn nôn hoặc nôn, thêm vào sự
gia tăng nhiệt độ bên trong cơ
thể và tiêu chảy mạnh. "Bilious" có nghĩa là tình trạng này đã được nghĩ đến
phát sinh từ các
rối loạn của mật
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire