Creeping Oxeye - Herbe Soleil
Sơn Cúc 3 thùy
Sphagneticola
trilobata (L.) Prusk
Wedelia trilobata
(L.) Hitchc
Asteraceae
Đại cương :
Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata,
còn có những tên thông thường khác như :
Bouton
d'or, herbe-à-femme….thuộc Cúc Asteraceae.
Nguồn gốc : Cây có nguồn gốc ở Mexique,
Trung mỹ Amérique centrale như là ( Belize, Costa Rica, Guatemala, Honduras,
Nicaragua và Panama), và trong Caraïbes, nơi đây Cây Sơn cúc Sphagneticola
trilobata được ghi nhận như là một cây cỏ dại ở Trinidad, Puerto Rico,
République dominicaine, Jamaïque, Panama và nam Mỹ nhiệt đới Amérique du Sud (
như là Guyane française, Guyana, Surinam, Venezuela, Brésil, Bolivie, Colombie,
Equateur và Pérou).
Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata
được tịch hóa vào trong Nam Phi Afrique
du Sud, Floride, Louisiane, Hawaii, Puerto Rico và những đảo Vierges.
Cây đã du nhập vào trong nhiều nước
trong vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm Australie (Đông Nam Queensland và
Đông Bắc Nouveau-Galles du Sud),
Những đão Thái Bình Dương Pacifique ( như Samoa
américaines, những đảo Cook, Fidji, Polynésie française, Guam, Kiribati, những
đảo Marshall, Nauru, Nioué, Nouvelle-Calédonie, Palau, Samoa, Tonga và Hawaï),
Malaisie, Indonésie, Thaïlande, Inde, Papouasie-Nouvelle-Guinée.
Hệ sinh
thái : Cây
Sơn cúc Sphagneticola trilobata mọc tốt trong những vùng mở, cho đến 700 m hay
hơn cao hơn ( và đến 1300 m thấy ở Polynésie pháp ), mặc dù nó là một loài ở
ven bờ biển.
Loài này là một loài cỏ dại trong
những vùng canh tác nông nghiệp, dài dọc theo đường lộ và những con đường mòn,
trong những khu vực mở, những khu đất thải rác và những đồng cỏ tự nhiên, những
nơi có sự xáo trộn.
Thaman (1999) đã báo cáo rằng Cây
Sơn cúc Sphagneticola trilobata, tự nhiên hóa trong nhiều đảo ở Thái Bình Dương
và trở nên một loài thực vật xâm chiếm dài theo những dòng suối, những con
kinh, ven những bờ rừng ngập mặn mangrove
và là thực vật chúng ven bờ biển.
Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata thích ứng với nhiều điều
kiện và bao gồm những thế đất đá thô, những hố mương thoát ẫm và thậm chí chịu
được những mức độ nhất định của sự chà đạp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, thân thảo lâu năm, bò
hoặc leo. Cỏ dị dạng này thường tạo ra một lớp phủ trên mặt đất từ 15 đến 30 cm
cao, nhưng đôi khi cũng đạt được đến 70 cm, bò dài khoảng 2 m. Nó cũng có thể
leo lên trên những khoảng cách ngắn của những cây khác hoặc những thực vật
khác.
Thân
cây có hình tròn, màu xanh lục hoặc màu đỏ có thể có những lông thô. Thường
xuyên phát triển những rễ phụ ở những nốt của cây. Trong thời gian ngắn, cây
hơi thẳng, hoa được mang trên những
nhánh leo.
Lá, màu
xanh bóng sáng, mọc đối hay hơi đối, lá đơn, hơi nạt thịt ( mọng nước ) trong
tự nhiên, không lông, dạng ellip hay bầu dục, không cuống, hoặc mang trên 1
cuống ngắn, kích thước khoảng 2-9 cm dài và 2-5 cm rộng, nhọn ở đỉnh, có cánh
hoặc không cuống ở đáy, thường có 3 thùy không đều nhau, phiến lá bìa có răng
cưa. Gân lá chúi xuống
Hoa,
đơn, đứng, xuất hiện ở ngọn thân và ở nách cành ( thân ), 2-9 cm dài và 2 đến 4
lá bắc bao bên ngoài hình thành một lớp bọc ngoài ở bên dưới hoa.
Mỗi hoa
đầu có 8-13 cánh hoa màu vàng nhạt, 6-15 mm dài với 1 đến 3 đỉnh mịn có răng và
nhụy cái nhỏ. Ở trung tâm hoa đầu có nhiều hoa nhỏ hình ống màu vàng 4-5 mm dài
và lẫn lộn với những lá bắc bao ngoài. Những tia và những đĩa hoa nhỏ cả hai
đều vàng. Bên dưới những hoa đầu được bao bọc bởi những hàng lá bắc hẹp màu
xanh khoảng 1 cm dài.
Trái, bế
quả, 4-5 mm dài, hình thuôn dài, trên cùng một vòng tua ngắn, bế quả màu nâu và
có cấu trúc bề mặt xù xì bao phủ trái khô và cứng..
Tuy
nhiên rất ít hạt đạt đến mức trưởng thành trong những cây trồng ở Úc.
Trái
được phát tán bởi nước.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, thân, lá, hoa
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Nghiên cứu thành phần hoạt tính
sinh học bioactifs sesquiterpéniques
lactones chủ yếu được phân lập :
-
trilobolid-6-O-iso-butyrate A và B.
▪ Từ hoa, cấu trúc của trilobolide-6-O-isobutyrate, cho thấy một sườn
:
- eudesmanolide sesquiterpénique.
chứa :
- diterpène ( acide kaurenoic ),
- lactones eudesmanolide,
- và lutéoline (trong lá
và thân .)
▪ Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata chứa :
- acétylènes,
- và dẫn xuất của acide kynurénique
● Báo cáo hóa chất thực vật phytochimiques :
▪ Những
trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites
secondaires của Cây này, chủ yếu chứa :
- terpénoïdes,
- những flavonoïdes,
- và polyacétylènes
cũng
như :
- những stéroïdes.
▪ Những
lá và thân Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata gồm có :
- lactones eudesmanolide,
- lutéoline,
- và acide kaurenoic .
Nó có
những lớp hóa chất thực vật phytoconstituents
khác nhau như sau :
- Sesquiterpénoïdes,
- triterpénoïde,
- và diterpénoïde.
từ
những bộ phận trên không và hoa của Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata:
- stérols,
- flavonoïdes,
- des dérivés de benzène.
● Thành
phần Wedelolactone đã được ghi nhận
cho những hoạt động :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống xuất huyết anti
hémorragique,
- và hoạt động chống động kinh antiépileptique.
▪ Sự
ước tính cần thiết của wedelolactone
trong giống Wedelia để khai thác hoạt tính sinh học của nó bioactivité.
▪ Wedelolactone đã ước tính bởi hiệu suất
cao kỷ thuật sắc ký lớp mỏng chromatographique. Tiêu chuẩn wedelolactone cho
thấy yếu tố duy trì (Rf) trị giá 0,56 và thành phần này được tìm thấy với sự hiện
diện trong thử nghiệm trích xuất éthanolique của Wedelia trilobata.
Những
gíá trị Rf facteur de rétention thu
được :
- wedelolactone,
trong những trích xuất đã được tìm thấy là 0,56.
Lượng wedelolactone
đã được ước tính bằng cách so sánh những vùng đỉnh cao của tiêu chuẩn và hiện
diện trong trích xuất éthanolique.
Hàm
lượng wedelolactone hiện diện trong trích xuất cho thấy là 0,084% khối lượng /
khối lượng (w / w).
▪ Những
dầu thiết yếu là những sản phẩm có giá trị của cây thường là những thành phần phức
tạp gồm những chất dễ bay hơi chứa trong cây và nhiều hay ít thay đổi trong quá
trình chế biến.
Phần
lớn những thành phần của dầu thuộc của những nhóm lớn của terpènes.
▪ Dầu
thiết yếu thu được từ những lá của
Cây Sơn cúc Wedelia trilobata đã được phân tích bởi GC / MS :
- pinène α- (supérieure à
30%),
- phellandrène α- (17,4%),
- và limonène (16,3%)
là
những thành phần chủ yếu.
▪ 14
thành phần hóa chất bay hơi đã được xác điịnh từ những dầu thiết yếu của những lá, thân và hoa Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata
Dầu
thiết yếu đã được đặc trưng hóa bởi tỹ lệ phần trăm cao của :
- sesquiterpènes hydrocarbures (SH) (25,5 đến 86,4%),
- monoterpènes d'hydrocarbures (HM) (22,9 đến 72,3%),
- và lượng thấp của sesquiterpènes oxygénés (OS) (0.0-
7.4%).
▪ Những
thành chánh của dầu dễ bay hơi là :
- germacrène D (11,9 đến 35,8%),
- α-phellandrène ( từ 1,4 đến 28,5%),
- α-pinène ( từ 7,3 đến 23,8%),
- E-caryophyllène (
từ 4,6 đến 19,0%),
- bicyclogermacrene ( từ 6.0 - 17,0%),
- limonène ( 1,8 đến 15,1%),
- và α-humulène (4,0 đến 11,6%).
▪ Hàm
lượng của những :
- monoterpènes α-pinène,
- α-phellandrène,
- và limonène,
gia
tăng từ giữa mùa mưa đế giữa mùa khô năm sau.
▪ 11 hợp
chất đã được phân lập từ những phần đoạn acétate d'éthyle và chloroforme và
người ta tách riêng bằng cách sử dụng bằng 1 sắc ký trên gel, tái tạo tinh thể recristallisation, Sephadex LH-20 và al.
Trên cơ
sở của những IR, SM, RMN 1H, RMN 13C, HMBC, của những dữ liệu hóa-lý và Noesy,
đã được làm sáng tỏ như :
- Grandiflorenic acid (1),
- 1α-Acetoxy-6α, 9β-dihydroxy- 4, 10α- dimethyl-5αH, 7αH,
8αH-endesm-3-en-8, 12-olide (2),
- 1β-Acetoxy-4α-hydroxyl -6β-isobutyryloxy-9α-
isovaleryloxy prostatolide (3),
- 16α-Hydroxy-ent-kauran-19-oic acid (4), (3R, 4R, 6R)-3, 6-dihydroxy-
1-menthene (5),
- Trilobolide-6-O-isobutyrate
(6),
- 1β- Acetoxy-4α, 9α-dihydroxy-6β- isobutyroxy prostatolide (7),
- 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran- 19-oic acid (8),
- Daucosterol (9),
- Protocatechualdehyde
(10),
- Caffeic acid (11).
Tất cả những hợp chất được phân lập
từ Cây Sơn cúc Wedelia trilobata cho lần đầu tiên ngoại trừ 6 và 7,
▪ Những
hợp chất 2 và 3 là lactones sesquiterpéniques mới, được đặc tên là :
- Trilobolide A,
- và 1β-Acetoxy-4α-hydroxy -6β-isobutylryloxy-
9α-isovaleryloxyprostatolide.
▪ Hợp
chất 2 và 3 hiển thị hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse trên phổi.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Sơn cúc Sphagneticola
trilobata được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- khó tiêu indigestion
do nguồn gốc của :
- gan lười biếng foie paresseux,
- phân trắng selles
blancs,
- nước tiểu nóng cháy brûlant
dans l'urine,
- và ngưng nước tiểu arrêt
de l'urine,
- và những nhiễm trùng infections
Nấu sôi
1 tách Cây
Sơn cúc Sphagneticola trilobata tươi ( gồm thân, lá và những hoa ) trong 3 tách nước trong vòng 5 phút và uống 1 tách nóng trước
mỗi bữa ăn.
▪ Thân và những lá Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata
tươi nấu chín được sử dụng để tắm, cho những người mắc phải :
- đau lưng maux de
dos,
- chuột rút cơ bắp crampes
musculaires,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- hoặc sưng gonflements,
Đun sôi
2 nắm lớn thân và lá tươi trong 2 lít nước, trong 10 phút
.
Cho
rằng để kéo nhiệt ra khỏi cơ thể ( giải nhiệt ).
▪ Cho những bệnh khớp xương articulation đau nhức của bệnh viêm khớp arthrite,
- những lá Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata tươi được nghiền thành bột nhão được trải trên một tấm vải
và áp dụng đắp trên chổ liên hệ và bao cẩn thận an toàn với lớp phủ nóng trong
Nam Mỹ.
▪ Cây
Sơn cúc Wedelia trilobata này đã được báo cáo là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và hoạt động trên hệ thống thần kinh trung ương trầm cảm systerm de dépresseurs du système nerveux
central.
▪ Những
lá được bao gồm trong một phương
thuốc chống :
- bệnh cảm lạnh rhume,
▪ Hoa và một phần của lá Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata đã được sử dụng ở những người phụ nữ cho mục đích của
những trường hợp :
- vô kinh aménorrhée,
- sanh con accouchement,
- và phá thai avortement,
và
để :
- trục nhau thai sau khi sanh placenta après la naissance.
▪ Một
nước nấu sắc décoction đậm của toàn
Cây Sơn cúc Wedelia trilobata được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh nghiêm trọng rhumes graves
Cây
được kết hợp với Cây Thơm ổi Lantana camara, dùng như một trà hoặc một sirop, như
một phương thuốc cho :
- bệnh cảm lạnh rhume
▪ Cây Sơn cúc Wedelia trilobata,
theo truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễn trùng
infections,
- chứng khó tiêu indigestion,
còn
chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite.
Cây cho
thấy những hiệu quả :
- chống nhiễn độc gan anti-hépatotoxiques,
và bảo
vệ đáng kể chống lại :
- chất tétrachlorure de carbone, gây ra làm phá hủy gan foie.
▪ Coe
và Anderson (1996) đã báo cáo rằng, những trái,
lá, và thân Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata
được sử dụng khi :
- sanh đẻ accouchement,
và
trong chữa trị :
- những vết cắn morsures
và vết chích piqûres,
- bệnh sốt fièvre,
- và
nhiễm trùng infection.
▪ Những
bộ phận trên không của Cây Sơn cúc, giàu chất terpénique, dẫn từ một chất diệt khuẩn bactéricides xác định bởi những trích xuất khảo sát thử nghiệm
trên những vi khuần
-
gram+ :
(
bacilus subtilis, staphylococcus aureus, epidermitis ),
- và
gram ─ :
( Proteus vulgaris, pseudomonas aeruginosa,
salmonella và shigalla sonnei )
▪ Thành
phần hoạt chất chánh trong Cây Sơn cúc Wedelia trilobata được gọi là :
- một coumestan
wedelolactone (Wagner và al., 1986).
Do sự hiện diện của những thành
phần hoá học hoạt động như là :
- n-hexane,
- và acétate d'éthyle
trong
trích xuất của Cây Sơn cúc Wedelia trilobata, thể hiện một hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Mycobacterium smegmatis,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Proteus vulgaris,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella groupe C,
- Salmonella paratyphi,
- và Shigella sonnei (Taddei và Romero, 1999).
Cây Sơn
cúc Wedelia trilobata cũng theo truyền thống sử dụng để :
- loại bỏ nhau thai placenta
sau khi sanh.
▪ Sureshkumar
và al. (2007) cũng báo cáo có hiệu quả như :
- giảm đau analgésique,
trong những nghiên cứu trên chuột.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống của Suriname sử
dụng thân, lá và hoa của Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata nấu chín với nước, để
chữa trị :
- viêm gan hépatite,
- khó tiêu indigestion,
do gan lười biếng foie paresseux,
- phân trắng tabourets
blancs,
- nước tiểu nóng cháy brûlant
dans l'urine,
- và ngưng nước tiểu arrêt
de l'urine,
- và nhiễm tùng infections.
▪ Những
bộ phận trên không của Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata này
được sử dụng trong y học truyền thống trong Trung Mỹ Amérique
centrale và Caraïbes chống lại :
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- bệnh cảm lạnh rhume,
- đau bụng abdominales,
- đau bụng hành kinh dysménorrhée,
và thậm chí như :
- một chất tăng cường
khả năng sinh sản exhausteur de la
fertilité.
▪ Trong y học dân tộc, Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata được dùng để chữa trị :
- đau lưng mal de dos,
- chuột rút cơ bắp crampes
musculaires,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương khó trị blessures tenaces,
- vết thương loét plaies,
- và sưng gonflements,
- và đau khớp xương viêm khớp douleurs articulaires arthritiques.
▪ Ở Caraîbes sử dụng những lá nghiền nát trong kết hợp với những
loài khác để :
- trục nhau thai placenta.
Được
biết trong tất cả những người dân Caraîbe
dùng để :
- thúc đẩy có kinh nguyệt règles,
- và làm dịu đau douleurs.
▪ Sử
dụng trong Martinique để chữa
trị :
- bệnh sa tử cung, tử cung sệ xuống descente de matrice,
- bệnh sởi rougeole,
- viêm inflammation,
- bệnh cúm grippe,
- và bệnh gan hépatiques.
▪ Ở Trinité-et-Tobago, được sử dụng cho
những vấn đề của :
- sinh dục reproduction,
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng khi hành kinh dysménorrhée.
▪ Trong
nam Mỹ Amérique du Sud, sử dụng để
chữa trị :
- những triệu chứng bệnh cảm lạnh symptômes du rhume,
- và bệnh cúm grippe;
- những bệnh sốt fièvres,
- và những bệnh viêm inflammations.
▪ Những
thổ dân Indiens Miskito của Nicaragua orientale, sử dụng những lá Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata để chữa trị :
- những rối loạn thận dysfonctionnement
du rein,
- lạnh froid,
- những vết thương da cá nhám blessures galuchat,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- lọc máu purge,
- và chứng vô kinh aménorrhée.
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và sạn thận calculs
rénaux,
▪ Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata, được sử dụng ở Hong Kong như một thảo dược thay thế
cho Wedelia chinensis, một thuốc truyền thống tàu sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh viêm gan hépatite,
- chứng khó tiêu indigestion
- và bệnh nhiễm trùng infections.
▪ Tại Việt Nam,
Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong
Thaïlande dùng cho :
- bệnh đau đầu maux
de tête.
Những lá tươi được sử dụng để :
- áo bên ngoài những vết loét ulcères và những nhọt ung mủ abcès,
▪ Trong
Malaisie cũng dùng như thuốc dán cao
cataplasme để cho :
- giản tĩnh mạch varices,
- và những vết chích của những côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Ngoài
ra, những rễ tươi hoặc nấu chín của
Cây Sơn cúc Wedelia biflora được sử dụng như :
- thuộc dạ dày stomachique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- để kiểm tra sự bài
tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales,
và như một phương thuốc
chống :
- một sự co thắt, tức ở
ngực oppression thoracique,
- và chóng mặt vertige gây ra bởi ăn phải cá độc và cua
.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Chuột albinos đực bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi tiêm vào tĩnh
mạch streptozotocine STZ (45 mg / kg, i.v ( intraveineuse
)) đã được chữa trị bởi cho uống trích xuất Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata ( 50 mg / kg).
Người ta tìm thấy, một sự giảm
những mức độ :
- đường glucose trong máu,
- và cải thiện tăng
trọng lượng kèm theo một sự phục hồi đáng kể của sự giảm vitamine C,
- và giảm glutathion trong
tế bào gan foie và thận reins của những chuột sử lý với STZ.
Những dữ kiện thực hiện trong ống
nghiệm in vitro cho thấy rằng Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata là
nguyên nhân của :
- sự ức chế của chất oxy
hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique dưới Fe2 +,
- hoặc sự xâm nhập của nitroprusside de sodium.
Ngược
lại, Cây Sơn cúc Wedelia trilobata cũng là nguyên nhân một sự giảm của những
mức độ tăng cao của chất hoạt động với acide thiobarbiturique (TBARS) quan sát
thấy trong gan foie, những thận reins và những dịch hoàn testicules cũng như trong huyết thanh
tăng cao của triglycérides, ALT và AST của chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Rungprom
và al. (2010) đã chứng minh rằng trích xuất méthanolique của Cây Sơn cúc
Sphagneticola trilobata đã được tìm thấy là những chất ức chế mạnh phân hóa tố α-glucosidase so sánh với những loại thuốc chân chính.
● Hoạt động chống đơn bào chiên mao động vật
Leishmania Antileishmaniens :
Acide
Kaurenic ( ent-kaur-16-en-19-oic ), được phân lập từ Vénézuela Cây Sơn cúc
Wedelia trilobata đã được đánh giá trên
đơn bào động vật ký sinh Leishmania (V) braziliensis cho cả hai trong ống
nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh
vật in vivo.
Những hợp chất có hiệu quả chết
người trên axenic amastigotes và promastigotes với DL50 0,25 và 0,78
μ g / ml, tương ứng, trong 24 giờ.
Ngoài ra, một sự giảm 70% đã được
quan sát trong kích thước của sự tổn thương da trong chuột Balb / c với không
hiệu quả độc hại rõ rệt .
Những kết quả cho thấy rằng những
hợp chất này có một tiềm năng thuốc diệt Leishmania leishmanicide trên L.eishmania
(V.) braziliensis.
● Hệ thống
thần kinh trung ương système nerveux central (SNC) trầm
cảm dépresseur :
Trích xuất éther de pétrole,
chloroforme, acétate d'éthyle và méthanol của những lá Cây Sơn cúc Wedelia
trilobata (30 mg / kg, i.p) đã được đánh giá cho hoạt động hệ thống thần kinh
trung ương trầm cảm CNS dépresseur bằng
cách sử dụng pentobarbitoneinduced trong:
- thời gian ngủ,
- và hoạt động vận động ở
chuột.
Trích xuất éther de pétrole tiềm
năng hóa ( tăng hiệu ứng ) pentobarbital de sodium gây ra thời gian ngủ của
chuột hơn những trích xuất khác.
Động vật chữa trị với trích xuất éther
de pétrole cho thấy một sự giảm những điểm số của hoạt động vận động locomotrice cao đáng kể so với diazépam thuốc
tiêu chuẩn và những trích xuất khác.
Trích xuất éther de pétrole thể
hiện một hoạt động tốt cho hệ thần kinh trung ương trầm cảm SNC dépresseur.
● Hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique :
Trong phân tích quá trình thâm
chuyển transfection tạm thời những
n-hexane và trích xuất alcool éthylique của hoa
Wedelia trilobata có thể kích hoạt PPARa.
Trong MTT thử nghiệm của SK-Hep-1,
trích xuất của hoa Cây Sơn
cúc Wedelia trilobata có một khả năng ức chế tốt nhất.
Trích xuất alcool éthylique của Cây
Sơn cúc Wedelia trilobata có một khả năng giảm tốt nhất sự biểu hiện của:
- métalloprotéinase matricielle (MMP)-9,
- và MMP-2.
Những trích xuất alcool éthylique của hoa đã có hoạt động tốt :
- chống di dân anti-migration,
- và khả năng chống sự xâm lận anti-invasion, đặc biệt là trên liều 80 μ g / mL .
● Báo
cáo chưa công bố chỉ ra rằng, dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion được áp dụng tại địa phương và
thực nghiệm trong những vùng phía nam của Brésil,
trong việc :
- quản lý bệnh tiểu
đường gestion du diabète.
Thật
vậy, Cây được phổ biến được gọi là “ insulina
” do những đặc tính :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
đã được quan sát ở cây.
●
Nghiên cứu tài liệu cho thấy rằng toàn bộ Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata tươi được sử dụng như :
- một hoạt động thuốc diệt loài nhuyến thể molluscicide,
- hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm khuẩn antimycobactérienne
( một vi khuẩn có ái lực với một số loại nấm )
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không
sử dụng cho những phụ nữ có thai và cho con bú .
Ứng dụng :
▪ Những
lá Cây Sơn cúc, được chế biến như
một trà, dùng để :
- chống định kỳ antipériodiques
trong bệnh sốt rét paludisme,
và là
một phương thuốc để chữa trị :
- tiểu ra máu hématurie,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
▪ Nước
ép jus của lá Cây Sơn cúc Sphagneticola trilobata,
pha trộn với sữa bò được đưa ra
như :
- một thuốc bổ sau khi sanh con accouchement.
Pha
trộn với gừng gingembre, sử dụng để
chống lại :
- những chứng đầy hơi flatulences.
▪ Chữa trị bệnh ho toux kết hợp với những lá rau trai Commelina nudiflora luộc
chín hoặc bụp giấm Hibiscus sabdariffa, và cũng đôi khi với chanh xanh Chanh
xanh Citrus aurantifolia
▪
Trường hợp :
- kinh nguyệt đau rêgles
douloureuses,
- và đau bụng douleurs
abdominales
Ngâm
trong nước đun sôi infusion với 30g/l
Ứng dụng khác :
▪
Dissanayake và al. (2002) đã báo cáo rằng Cây Sơn cúc Wedelia trilobata có khả
năng hấp thu một lượng lớn những nguyên tố như :
- Cu ++,
- Ni ++,
- Mn ++,
- và Fe ++ / Fe + ++ ,
của
những vùng ô nhiễm ở Sri Lanka.
Cũng
như, Cây Sơn cúc Wedelia trilobata có thể được đề nghị như một “ thực vật trách
nhiệm ” :
- sử lý những nước thải,
- và những môi trường bị ô nhiễm, bởi những ion kim loại
nặng .
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire