Blue-bell barleria
Hoa
Chong
Barleria cristata
L.
Acanthaceae
Đại cương :
Tên của giống Barleria là danh dự của Jacques
Barrelier (1606-1673), một giáo sỉ dominicain Pháp, là một bác sỉ, nhà thực vật
học, nhà sưu tầm những thực vật và là một tác giả, tên loài cristata do tiếng latin cristatus có
nghĩa là mào đầu chùm lông trên đầu.
Cây Hoa Chong Barleria cristata này có nguồn gốc ở Đông Nam Á, nơi đây nó mọc trong những vùng
miền nam nước Tàu, Népal, Birmanie, Ấn Độ-Tàu, Philippines, Bangladesh, Ấn Độ,
Sri Lanka và Pakistan.
Người ta tìm thấy du
nhập và tịc hóa trong đảo Christmas, trong Floride, và nhiều đão ở Thái Bình
Dương, đặc biệt trong Fidji, Nouvelle-Calédonie và Hawaï, và khắp nơi trong
miền Bắc và Đông nam của Queensland.
Cây Hoa Chong Barleria cristata được phân phối rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới trên những độ cao 1350 m đến 2000 m so với mực nước biển.
Thường được trồng làm
Cây cảnh trong vườn, Cây Hoa Chong Barleria
cristata có tiềm năng trở thành hoa dại ở những môi trường, đặc biệt ở những
khu vực ven sông.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc không gai, dựng đứng
cứng, nhánh thân có lông lúc non, 60 đến 100 m cao.
Lá, đơn, mọc đối, và mọc
tréo chữ thập, lá kèm vắng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên và nhạt ở mặt dưới, có
phiến bầu dục hẹp, có lông ở 2 mặt, 4-10 cm dài, nhọn ở mũi, bìa mép lá nguyên,
gân phụ 3-4 cặp, cuống lá dài 1-2 cm, có lông.
Phát hoa, tụ tán nhỏ ở nách lá,
tiền diệp có răng nhọn như gai.
Hoa, lưỡng tphái, đơn hay
từng cặp ở đầu nhánh hoặc ở nách của những lá bên trên, dạng hình phểu. Lá bắc
thẳng 8-12 mm dài, gai nhọn trên những bìa nhiều lông, thường có màu sắc rực
rỡ.
Hai lá đài ngoài có răng nhọn như
gai, màu xanh, hình trứng-mũi mác, khoảng 2 cm dài, có 4 rảnh sâu, 2 thùy bên
ngoài lớn hơn so với cặp bên trong, 1,5-2,5 cm x 6-8 mm, đầu nhọn mép có răng
nhọn có lông hoặc láng, 2 hùy bên thẳng, nhọn. Vành hoa hường to, lưỡng trắc,
tai 5, bằng nhau, 6-7 cm dài, ngắn, mỏng hình ống 3,5 đến 4 cm dài, hình phễu
với những thành phần thuôn dài, có cánh ở bên trên, màu tím hoặc gần như trắng
hoặc có sọc tím và trắng, chùm từ 1 đến 5 hoa, có tuyến lúc non ở bên ngoài. Tiểu nhụy thụ 2, bất thụ lép 2 ngắn, dài 3 cm thuôn dài. Bầu
noãn thượng, 2 bưồng, hình nón, mỗi buồng thường chứa 2-10 noãn, một vòi nhụy
dài 4 cm, có đĩa mật hình khuyên được tìm thấy chung quanh bên dưới bầu noãn.
Trái,
nang khoảng 1,5 cm dài, hình ellip, láng, tự khai.
Hột, 4 hột, 4 mm đường kính, có lông nằm, thân của
mỗi hạt biến đổi thành một móc có chức năng bắn hạt ra xa khi khai quả.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, nhánh lá, lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất thô từ lá Cây Hoa Chong Barleria cristata cho
được :
- acides aminés,
- hydrates de carbone,
- những flavonoïdes,
- protéines,
- những nhóm phénoliques,
- saponines,
- tanins,
- stéroïdes,
- và terpénoïdes.
▪ Ba (3)
phenylethanoid glycosides được biết :
- (rhamnosyl actéosid) β - [(3 ', 4'-dihydroxyphényl) -éthyl] -
(4''- O-caféoyl) -β-D-glucoside (1),
- (actéoside) β - [(3 ', 4'-dihydroxyphényl) -éthyl] -
(3' '- O-rhamnosyl) - (4' '- O-caféoyl) -β - D-glucoside (2),
-
và
(poliumoside) β - [(3 ',
4'-dihydroxyphényl) -éthyl] - (3 '', 6 '' - OL-dirhamnosyl) - (4 '' -
O-caféoyl) -β-D-glucoside (3),
đã được phân lập và xác định từ những mô sẹo cấy
trồng của Cây Hoa chong Barleria cristata
Những cấu trúc của những thành phần hợp chất phân
lập đã được thành lập bởi những bằng chứng của quang phổ spectroscopiques
(UV, 1D và 2D-RMN và ESIMS),
Một xác định bổ sung đã được thực hiện bằng cách so
sánh với những mẫu vật xác thực. Số lượng những hợp chất đã được xác định 1-3
trong cấy nuôi mô sẹo bằng cách sử dụng HPLC.
▪ Nghiên
cứu những trích xuất của vỏ Cây Hoa Chong Barleria cristata mang
lại một hợp chất flavonoïde mới :
- 6-O-α-L-rhamnopyranoside-3,7,3'-O-triméthylée-8-
hydroxy quercétine,
với
những flavonoïdes đã biết :
- flavonoïdes 6- O-α-L
-rhamnopyranoside 3-méthoxy quercétine,
- quercétagétine,
- tamarixetin,
- gossypétine,
- và quercétine.
▪ Rễ Cây Hoa Chong Barleria cristata chứa :
- anthraquinones barlacristone,
- và cristabarlone.
▪ Những
hoa Cây Hoa Chong Barleria cristata chứa :
- β-sitostérol,
- quercétine,
- và quercétine 3-0-β-D-glucoside,
- apigénine,
- naringénine,
- apigénine-glucuronide.
- lutéoline,
- malvindin
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Hoa Chong Barleria cristata được
xem như có những hoạt động như :
- kháng khuẩn antibacterial,
- giải độc antidote.
- và hoạt động chống
viêm anti-inflammatory.
▪ được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và thanh lọc máu purificateur
de sang,
- viêm nướu gingivite,
- viêm miệng stomatite,
- phỏng cháy brûlures,
- sâu răng caries dentaires,
- bệnh phù thủng œdème,
- những vết thương blessures,
- xuất tinh ban đêm éjaculation
nocturne,
- và nức nẻ gót chân talon
fissuration,
- và là một thuốc bổ
tonic.
▪ Cây Hoa Chong Barleria
cristata, nguyên được nấu trong nước để chữa trị :
-
bệnh cảm lạnh rhume,
-
và bệnh cúm grippe,
▪ Cây Hoa Chong Barleria cristata, còn
non được dùng cho :
-
bệnh ho toux,
- và
sốt fièvre
▪ Những
lá và những rễ Cây Hoa Chong Barleria
cristata là thuốc dùng chữa trị :
- chữa lành bệnh nói chung guérison,
- bệnh ho toux,
- những bệnh viêm inflammations.
- bệnh thuộc mũi-yết hầu
naso-pharyngé
- giảm sưng réduire
l'enflure,
▪ Nhánh nhiều lá, rễ Cây Hoa Chong Barleria
cristata là thuốc chữa trị :
- bệnh ung bướu khối u tumeurs,
- những bệnh ung thư cancers
▪ Hạt của Cây Hoa Chong Barleria
cristata được xem như thuốc giải độc antidotes
cho :
- những vết chích piqûres,
- vết rắn cắn nọc độc morsures
venimeuses, ..v..v…
và để
chữa trị :
- bệnh ho toux;
▪ Nước ép jus
có vị đắng amer của những lá, hoặc những rễ Cây Hoa Chong Barleria
cristata được sử dụng để làm :
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và long đờm expectorant
và để chữa trị :
- lạnh froid,
- và ho toux.
và cũng
dùng để chữa trị những bệnh :
- nhiễm trùng viêm nước nghiêm trọng catarrhales graves.
▪ Rễ Cây Hoa
Chong Barleria cristata
được nghiền nhuyễn thành bột nhão pâte và dùng uống, một nửa liều có thể
dùng cho trẻ em để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhoea.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Hoa Chong Barleria
cristata được sử dụng truyền thống để
chữa trị những bệnh khác nhau, bao gồm :
- bệnh thiếu máu anémie,
- đau răng maux de dents,
- bệnh ho toux,
- và
rối loạn những bệnh viêm troubles
inflammatoires.
và trích xuất của Cây Hoa Chong như là :
- một yếu tố hạ đường máu hypoglycemique.
▪ Trích xuất của rễ được đưa ra
cho :
- bệnh thiếu máu anémie
▪ Những lá Cây Hoa
Chong Barleria cristata
đã được sử dụng để :
- giảm sưng trong bệnh viêm enflure dans
l'inflammation
▪ Trích
xuất của rễ, lá, và hạt Cây Hoa Chong
Barleria cristata đã được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Hạt Cây Hoa Chong Barleria
cristata được sử dụng như thuốc giải độc antidote
cho :
-
những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Rễ và những lá Cây Hoa Chong Barleria cristata dùng
để :
-
giảm sưng réduire les enflures.
▪ Trong Ấn Độ, ngâm trong nước đun sôi infusion
lá và rễ dùng trong chữa trị :
-
bệnh ho toux.
-
viêm inflammation.
và rễ, lá và nhánh cành Cây Hoa Chong Barleria cristata trong dầu được sử dụng cho :
- ung bướu khối u ở vùng bụng tumeurs abdominales.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa Anti-inflammatoire /
Lá :
Trích
xuất méthanol từ lá Cây Hoa Chong Barleria cristata đã được đánh giá cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire. Hiệu quả đã được so
sánh với hoạt động của thuốc indométhacine và cyproheptadine như là tiêu chuẩn
để tham chiếu.
Những
kết quả cho thấy Cây Hoa Chong Barleria
cristata có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể.
● Thành phần hoá thực vật phytochimiques / Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique cho
được :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- saponines,
- phénols,
- và tanins
trong
những trích xuất éthanol và trích xuất trong nước từ Cây Hoa Chong Barleria cristata.
Trích
xuất éthanol với 50% của những lá cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydant đáng kể, có thể là do sự hiện diện của trao
đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites
secondaires.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices /
Lá :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất éthanolique từ lá Cây Hoa Chong Barleria cristata cho
hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice
trong mô hình tổn thương gan chuột đực Wistar gây ra bởi CCl4 .
Những
kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice
đó là do sự hiện diện những chất :
- alcaloïdes,
- và flavonoïdes.
Trích
xuất không cho thấy bất kỳ một tử vong nào cho đến liều lượng 2000 mg / kbw.
● Hoạt động kháng
khuẩn antibactérien / flavonoïdes / Vỏ :
Nghiên cứu đánh giá những trích
xuất khác nhau của hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Streptococcus mutans,
- và Escherichia coli.
Trích
xuất éthanol thể hiện vùng lớn nhất sự ức chế chống lại những vi khuẩn bactéries thử nghiệm.
Nghiên
cứu thu được với một thành phần flavonoïde mới :
- 6-O-α-L-rhamnopyranoside-3,7,3'-O-triméthylée-8-
hydroxyquercetin,
với
những flavonoïdes đã biết :
- flavonoïdes 6- O-α-L-rhamnopyranoside
quercétine 3-méthoxy ,
- quercétagétine,
- tamarixetin,
- gossypétine,
- và quercétine.
Gossypétine
8-méthyl ether, cho thấy hoạt động kháng khuẩn cao nhất.
Ứng dụng :
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ và lá Cây Hoa Chong Barleria
cristata áp dụng trên:
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết thương loét plaies,
để :
- giảm sưng enflures.
▪ Những lá Cây Hoa Chong Barleria
cristata được nhai trong trường hợp:
- đau răng mal de
dents.
▪ Nước ép của rễ Cây Hoa
Chong Barleria cristata
được dùng cho :
- khó tiêu indigestion,
- và bệnh viêm inflammations.
Trong khi nước ép jus của lá, khoảng 3 muỗng
cà phê, uống 3 lần trong ngày đưa ra để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh suyễn asthme.
và thuốc dán cao cataplasme của lá Cây Hoa
Chong Barleria cristata
áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những mụt bouton.
Những sử dụng khác :
Cây Hoa Chong còn được dùng trong
lãnh vực làm vườn, bao gồm :
- làm hàng rào haies,
- và trồng làm cây cảnh ornementales,
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire