Arbre-flamme - Tulipier du Gabon
Hồng kỳ
Spathodea campanulata P.Beauv.
Bignoniaceae
Đại cương :
Cây Hồng
kỳ Spathodea campanulata, Spathodea đi từ tiếng Hy lạp σπαθη ( mo cau spathe), và ám chỉ spathe như mo cau trong hoa, campanulata
từ tiếng campana tiếng Latin, là một
cái chuông, ám chỉ vành hoa có dạng cái chuông. Những hoa có màu vàng ở một số
cây trồng có variété “aurea ” những
sắc tố từ máu cam chuyển sang màu vàng, Màu của Hoa chủ yếu là màu đỏ.
Cây Hồng
kỳ Spathodea campanulata có nguồn gốc ở Tây Phi Afrique de l'Ouest. Cây này có hoa
rất ngoạn mục, được trồng ở khắp nơi vùng nhiệt đới và được phân phối và tịch
hóa vào trong nhiều vùng ở Thái Bình Dương.
▪ Tàn
lá rậm rạp, nên không cho phép trồng xen với những cây khác, nhưng những lá tạo
ra một lớp phủ trên mặt đất rất là hữu ích.
Nó rất
hữu ích như một cây cho bóng mát trong những đồn điền cà phê. Trong những đồn
điền gỗ Giá tỵ Tectonia grandis, Cây
Hồng kỳ Spathodea campanulata có thể được sử dụng để thu hút
những tập đoàn dân số loài côn trùng ban đầu để tiêu hủy lá giá tỵ ( loài bướm
Hyblaea puera), sau đó để dễ dàng khai thác phá hủy.
▪ Trong
một số bộ phận bản địa của người Phi Châu nghĩ rằng có những đặc tính ma
thuật, như vậy sử dụng đủa bởi những
người chữa bệnh được chế biến từ những nhánh cành của Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata.
Ngoài
ra, những người săn bắn Phi châu, đun sôi những hạt để ly trích chất độc tẩm
những mũi tên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc to, có lá không rụng
hay bán rụng, khỏe, phát triển đến độ cao khoảng 20 m, rậm, tối, bóng sáng và
tàn lá màu xanh,.chồi lá màu xanh xám.
Lá, mọc
đối, hình bầu dục, nhìn chung có nhiều gân nổi lên rỏ, màu nâu khi còn non, khi
trưởng thành trở nên xanh, to, dài 20-45 cm, 1 lần kép, chia ra 5-8 cặp lá kép,
hình ellip thuôn dài, từ 7,5 đến 11 cm dài và 3,5 đến 7 cm rộng với một điểm ở
đầu và nhiều tuyến dọc theo gân chánh gần bên dưới, cuống có lông dài 6-15 cm.
Nụ hoa
có dạng bóng đèn, hoa lớn đến 10 cm dài và 5 cm rộng, mang ờ một phát hoa, cụm
lớn như nhung, rất đẹp.
Phát hoa,
tản phòng ở chót nhánh, hoa to, màu đỏ cam, tùy theo loại variété có màu vàng, với một mùi đặc biệt có dạng hình chuông. Đài
hoa hình tàu, rất cong màu nâu, mượt, xẻ ra gần như đến đáy ở một bên. Cánh hoa,
cong, hình ống to hẹp đến phía dưới, phình ra bên trên và có 5 thùy, bìa hơi
dợt, màu đỏ tươi, đỏ thẩm, hay vàng ( màu do một số loài cây trồng ), với những
cạnh có viền xếp nếp, những hoa chưa được mở nở ra chứa nước bên trong là một
nguồn nước cho chim. Tiểu nhụy 4, đĩa mật to.
Trái,
nang đứng, dày không mở, màu nâu đậm, dài đến 45 cm. Nang mở ra khi rơi khỏi
cây từ trên xuống. Bên trong có những hạt rất nhỏ với đôi cánh trong suốt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá, hoa, hạt, vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực
vật phytochimiques cho được :
- alcaloïdes,
- tanins,
- saponine,
- những stéroïdes,
- terpénoïdes,
- và những flavonoïdes.
▪ Nghiên
cứu phân tích những thành phần hoạt động của hoa Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata đã mang
lại 4 hợp chất, trong đó có :
- 1,1-diethoxy-3-methylbutane (35,11%) C9H20O2,
- và acide n-Hexadecanoic (30,22%) là những chất chánh của
trích xuất éthanolique.
▪ Nghiên
cứu vỏ thân Cây Hồng kỳ Spathodea
campanulata, cho được :
- acide spathodic,
- stéroïdes,
- saponines,
- acide ursolique,
- acide tomentosolique,
- và những chất pectiques,
▪ Truy tìm thành phần hóa chất thực vật phytochimique cho được :
- những stéroïdes,
- glucosides, trong trích xuất của hoa .
- protéines,
- tanins,
- những glucosides,
- và alcaloïdes, trong vỏ thân.
▪ Những
lá Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata cung cấp :
- spathodol,
- acide caféique,
- acides phénoliques khác,
- và những flavonoïdes (Ngouela và al, 1991;.. Subramanian
và al, 1973; El-Hela, 2001a; El-Hela, 2001b). Banerjee và DE (2001)
cho
thấy sự hiện diện của sắc tố anthocyanes trong những hoa Cây
Hồng kỳ
Spathodea campanulata.
Đặc tính trị liệu :
Những hạt, những hoa và những rễ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata
được sử dụng như thuốc.
Cây có
nhiều công dụng làm thuốc cho cả hai, nơi nguồn gốc của Cây và những nơi được
du nhập vào
▪ Những
chồi hoa Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata chưa nở,
chứa một dung dịch nước ngọt, được xem như :
- độc hại tonique
▪ Vỏ cây có tính :
- nhuận trường laxatives,
- và đặc tính sát trùng antiseptiques.
▪ Vỏ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được nhai và phun rải trên :
- gò má bị sưng joues
gonflées.
▪ Vỏ
cũng có thể được đun sôi trong nước được sử dụng tắm cho những em bé sơ sinh để
chữa trị :
- những mụn mủ ở da của cơ thể éruptions cutanées du corps.
▪ Trích
xuất của vỏ cây, lá, và những hoa Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh truyền nhiễm VIH,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- phù thủng oedème,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- táo bón constipation,
- những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- rối loạn gan hépatiques.
- bệnh loét ulcères,
- bệnh ngoài da peau,
- làm lành vết thương vulnéraire,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh sốt fièvre,
- viêm niếu đạo inflammation
de l'urètre,
- chống loét anti-inflammatoire,
và
như :
- một thuốc giải những chất độc antidote aux poisons.
▪ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata có
thể có hiệu quả như :
- phòng ngừa bệnh sốt rét prophylactique du paludisme
- và tranh đấu chống lại những loài muỗi moustiques Aedes
▪ Vỏ thân Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được xem như :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémique,
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- hoá sẹo làm lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
- và chống oxy hóa antioxydant.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá, vỏ rễ và trái Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và gãy xương fractures;
vỏ thân sử dụng cho :
- những bệnh đau răng maux
de dents,
- và đau dạ dày maux
d'estomac;
vỏ rễ và
hạt sử dụng cho :
- những bệnh loét dạ dày ulcères d'estomac.
▪ Vỏ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata nghiền nát thành bột và được sử
dụng rắc vào những vết thương loét như một lớp băng gạt pansement cho :
- những vết loét ulcères,
- và những rối loạn của da khác troubles de la peau.
được áp dụng sấy khô, nghiền nát thành bột, cũng như dùng
phần vỏ bên trong tươi.
▪ Vỏ bên trong tươi Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata
cũng được áp dụng, và một nước nấu sắc décoction
của vỏ trong và lá được dùng như :
- một dung dịch dưởng da
lotion.
▪ Trong
Tây Phi, những hạt, những hoa và những lá Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được dùng trong y học truyền
thống.
Vỏ Cây
có đặc tính :
- nhuận trường laxatives,
- và sát trùng antiseptiques,
▪ Trong
Châu Phi, vỏ thân Cây Hồng kỳ Spathodea
campanulata dùng như một bột nhão pâte
để ::
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation.
▪ Ở Sénégal, lá thâm tím và hoa Cây Hồng
kỳ Spathodea campanulata, được áp dụng cho :
- những vết thương loét plaies,
- vết loét ulcères.
Một
nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được đưa ra để chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh dạ dày- ruột gastro-intestinale,
- và những rối loạn thận trouble rénaux.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata được sử dụng cho :
- viêm đường tiểu inflammation
urétrale
▪ Ở Gabon, những hoa Cây
Hồng kỳ
Spathodea campanulata được áp dụng vào :
- những vết loét ulcères.
▪ Trong
miền nam Nigeria, những lá Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata sử dụng trong trường hợp :
- co giật convulsions.
▪ Trong Gold Coast, nước nấu sắc décoction của vỏ,
dùng uống cho :
- bệnh táo bón constipation,
- và những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ngâm
trong nước lạnh infusion của những lá Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata sử dụng cho :
- viêm đường tiểu inflammation
de l'urètre.
▪ Ở Ghana,
vỏ cây và những lá Cây Hồng kỳ Spathodea
campanulata được sử dụng trong y học truyền thống.
Một bia
bào chế từ vỏ cây, những lá và những hoa của Cây Cây Hồng kỳ Spathodea
campanulata này được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau.
Vỏ thân
và những lá sử dụng để chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ dyspepsie,
- và loét dạ dày-ruột ulcère
gastro-duodénal;.
▪ Ở Rwanda, nước nấu sắc décoction của vỏ thân Cây Hồng kỳ
Spathodea campanulata sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh về thận maladies
du rein.
▪ Trong
nước Anh, những loài được gọi tên
như : Tulipier du Gabon, Flamme-de-la-forêt hoặc Nandi flamme. Những cây
này có kích thước trung bình ( từ 15 đến 25 m cao ), đặc trưng bởi những hoa
sặc sở màu đỏ. Thường được sử dụng trong những vườn cây ở những vùng nhiệt đới
và bán nhiệt đới, bao gồm vùng nam Mỹ Amérique du Sud (Joly, 1985).
▪ Hoa và những trích xuất của vỏ thân, cho thấy :
- một hoạt động diệt những loài nhuyến thể molluscicide
và cũng
dùng trong :
- lợi tiểu diurétiques,
- và chữa trị chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
lá được dùng để chống lại :
- những bệnh của thận maladies
des reins,
- viêm đường tiểu inflammations
de l'urètre,
và như
thuốc giải độc antidote chống
lại :
- những độc tố động vật poisons
animaux.
▪ Những
chế phẩm của vỏ thân được dùng
cho :
- dung dịch thụt rửa lavements,
- bệnh nấm ngoài da peau
de champignon,
- bệnh mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và tiêu chảy diarrhée
(Jardim và al., 2003; Mendes và al., 1986).
▪ Những
hoạt động như :
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống bệnh truyền nhiễm tình dục HIV anti-VIH,
- và những hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludiques,
đã được
quan sát trong những trích xuất của vỏ
thân (Niyonzima và al., 1999; Makinde và al., 1988).
Nghiên cứu :
● Hoạt
tính sơ bộ trong ống nghiệm in vitro
chống sốt rét antipaludique của Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata,
được đánh giá (Rangasamy Dhanabalan và al., 2008).
● Nhiều
nghiên cứu hoá chất thực vật phytochimiques
đã được thực hiện với những bộ phận khác nhau của Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata, bao gồm những vỏ thân, lá, hoa
và trái (Ngouela và al, 1990; Ngouela và al., 1988;. Amusan và al., 1995;
Amusan và al, 1996. ).
● Hạ đường máu Hypoglycémique :
Những
nghiên cứu cho thấy vỏ thân Cây Hồng kỳ có thể hạ mức đường trong máu hypoglycémique và cũng như sự sử dụng
trong truyền thống của vỏ Cây Hồng kỳ
Spathodea campanulata cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète dường như có thể xác định (Journal
de la recherche Phytothérapie),
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobien / Vỏ
thân :
Trích
xuất của vỏ sấy khô bằng nắng mặt trời của Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata đã được thử nghiệm chống lại
những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia
coli,
- Pseudomonas
aeruginosa,
- Staphylococcus
aureus.
Trích
xuất methanol đã cho thấy hoạt động kháng khuẩn tốt nhất.
Hoạt
động kháng nấm antifongique của métathanol
giảm khi lưu trử trong khi hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không bị ảnh hưởng.
● Chống sốt rét antipaludiques :
Trích
xuất alcoolique của lá Cây Hồng kỳ
Spathodea campanulata cho thấy hoạt động chống loài plasmodium antiplasmodiale,
hiệu quả trong nhiễm trùng sớm hơn là thành lập.
Những
kết quả cung cấp trên cơ sở khoa học cho sự sử dụng của một nước nấu sắc trong
nước của lá dùng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Hoạt động chữa lành bệnh Activité de guérison
/ Vết bỏng brûler les plaies :
Một
nghiên cứu về một thuốc mỡ từ trích xuất méthanolique của vỏ Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata cho
thấy một hoạt động chữa lành bệnh trên những vết thương bị cháy phỏng plaies de brûlures và cung cấp cơ sở hợp
lý để cho sự sử dụng truyền thống trong sự thúc đẩy hóa sẹo làm lành những cicatrisation des plaies.
● Chống nắng Anti-solaire :
Một sự
tiếp xúc quá mức dưới ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến :
- những sự phỏng nắng đau đớn coups de soleil douloureux,
- và những vấn đề khác liên quan đến da peau.
Nghiên
cứu đã đánh giá khả năng hấp thu tia cực tím UV ultra-violet của hoa
Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata như một
yếu tố chống nắng mặt trời anti-solaire.
Những
kết quả cho thấy Cây Hồng kỳ có một khả năng hấp thu tia bức xạ cực tím UV, do đó,
một khả năng bảo vệ chống lại những tia cực tím UV, nó cho thấy một tiềm năng
lợi ích để phòng ngừa trong những công thức chế phẩm chóng nắng anti-solaires và một sự chọn lựa an toàn
hơn và giá thành rẻ hơn của những kem chống nắng hóa học.
●Thuốc nhuộm Dye :
Nghiên
cứu hoa Cây Hồng
kỳ Spathodea campanulata mang lại một màu nhuộm có thể sử dụng với sự
thành công cho nhuộm màu vải, lụa để có được một sản phẩm mềm mại và một màu
sắc tươi sáng với sử dụng của chất cầm màu mordants
tự nhiên và kim loại.
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên
cứu trích xuất éthanol của lá và hoa
Cây Hồng kỳ Spathodea campanulata đã được
thử nghiệm cho một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
chống lại những vi khuẩn gram dương + và gram âm ─ của những vi khuẩn như :
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Proteus vulgaris,
- Pseudomonas spp,
- Salmonella typhimurium,
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus aureus,
- Vibrio cholerae.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
liều phụ thuộc, với trích xuất éthanol của hoa,
cho thấy tiềm năng mạnh hơn trích xuất từ lá.
Hoạt
động là do những thành phần flavonoïdes và những tanins.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng bảo vệ gan và chữa bệnh của một trích xuất trong nước từ
vỏ thân Cây Hồng kỳ Spathodea
campanulata trong mô gây ra bởi tétrachlorure de carbone làm
nhiễm độc gan hépatotoxicité ở chuột.
Những
kết quả cho thấy một sự đảo ngược đáng kể của CCl4 tổn thương gan ở
chuột.
● Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique / Chống
sốt rét antipaludiques :
Nghiên cứu những trích xuất hữu cơ
từ lá Cây Hồng kỳ cho được :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- những saponines,
- tanins,
- những stéroïdes,
- và terpénoïdes.
Một
phần đoạn của éthanol thể hiện một hoạt động chống loài plasmodium anti-plasmodiale rất tốt đối với cả
hai :
- chất chloroquine nhạy cảm,
- và đề kháng với loài huyết tương trùng Plasmodium
falcifarum phân lập.
Ứng dụng :
Sự sử
dụng Tulipier du Gabon Cây Hồng kỳ
Spathodea campanulata được trồng như một cây cảnh, một cây ven bên lề
đường và một cây cho bóng mát.
Nó được sử dụng để :
- cải thiện đất,
- trồng rừng,
- tranh đấu chống lại sự
soi mòn đất érosion,
- và phục hồi đất,
- và như một hàng rào
sống.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire