Quinine Bark tree - Quinquina
Cây Ký ninh
Cinchona
officinalis L.
Rubiaceae
Đại cương :
Cho đến thế kỷ thứ 17 è, y học Châu
Âu vẫn còn bất lực để chống lại với những bệnh sốt rét fièvres palustres.
Nhưng, mỗi mùa hè, những bệnh sốt
không liên tục “ sốt từng cơn ” tấn công những người dân trong lưu vực địa
trung hải.
Dần dần
bệnh lan tràn về phía Bắc, đạt đến những bờ biển phía nam nước Anh vào thế kỷ
thứ 16 è và xuyên qua Đại Tây Dương với những người dân định cư Châu Âu.
Rome,
tại thời điểm đó, những thành phố mắc bệnh sốt rét nhiều nhất thế giới. Nhiều
giáo hoàng đã chết bởi « khí xấu ».
Nguồn gốc ở lưu vực của Cordillère
des Andes, nó phát triển cho ra khoảng 40 loài khác nhau, ở những độ cao giữa
1800 và 3000m so với mực nước biển.
Là một cây có thể đạt đến 25m cao.
Tên của cây là Quinquina, xuất phát từ một thuật ngữ của Ấn Độ “ Kina ” có
nghĩa là “ Vỏ cây ”. Quinquina đã được sử dụng từ lâu trước khi sự xuất hiện
của người Tây Ban Nha bởi những người Incas, cho hành động của nó là hạ nhiệt fébrifuge, sát trùng antiseptique, và kích thích khẩu vị bữa
ăn apéritive.
Sau những thế kỷ của sự sử dụng
thực nghiệm trong chữa trị những bệnh sốt fièvres
và những rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs, những dược sỉ Pelletier và Caventou, trong năm 1820, đã phân lập
từ vỏ của Quinquina một alcaloïde chủ yếu của nó :
- quinine.
Thật vậy, Quinquina, phần lớn của
sự nổi tiếng là do hành động chống những bệnh sốt fièvres do bệnh sốt rét paludisme
gây ra.
Chất quinine là loại thuốc chánh có hiệu quả chống lại bệnh sốt rét malaria, đặc biệt do ký sinh trùng
Plasmodium falciparum. ( L'agent
causal de la malaria fut mis en évidence par Laveran en 1880 ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại
mộc, khoảng 18 m cao, cành tròn, không lông, những nhánh non đầy lông.
Lá, mọc
đối, tréo hình chữ X, phiến lá nguyên, hình xoan thon hay thon to 7-15 x 2,5-7
cm, gân chánh đỏ, gân phụ 8-9 cặp, có domati ở mặt dưới, lá bẹ dài bằng cuống
Phát hoa,
chùm tụ tán cao 18 cm, mang nhiều hoa, ở đầu ngọn của nhánh bên, trục có lông, Hoa, cao 12-17 mm, thông thường
cấu tạo bởi 5 ở mỗi thành phần của hoa, hoa lưỡng phái. Đài hoa khoảng 2 mm,
nhẵn bên trong. Cánh hoa, vành có ống dài 10-12 mm, và những thùy 3-5 mm, hình xoan,
có lông rậm bên ngoài, màu đỏ, tím hồng. Tiểu nhụy 5, đính trong ống vành, có
thể dài 6 mm. Vòi nhụy ngắn 1-3 mm.
Trái,
nang hình xoan dài, không lông màu nâu đỏ, hột dẹp, tròn dài, có cánh, có răng,
kích thước khoảng 10-12 x 6-10 mm
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
nghiền nhuyễn hoặc cắt thành lát nhỏ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Vỏ của Cây quinquina Cinchona officinalis, phong phú những thành
phần hợp chất phénoliques.
Cây quinquina Cinchona officinalis cũng chứa :
- những acides hữu cơ acides organiques,
- những saponoside,
- và tinh dầu thiết yếu huile
essentielle.
Cây
quinquina Cinchona officinalis ít phong phú hợp chất alcaloïdes quinoléiques
hơn những Cây Cinchona calisaya hoặc Cinchona pubescens.
● Chất hóa học
Quinquina Alcaloïdes :
Vỏ cây Quinquina này là một nguồn của một loại variété alcaloïdes, bao gồm được biết nhiều nhất là chất quinine, một tác
nhân chống sốt anti-fièvre đặc biệt
lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Quinquina Alcaloïdes, bao gồm :
▪ cinchonine và cinchonidine (đồng phân lập thể stéréoisomères với R = vinyle, R '=
hydrogène)
▪ quinine và quinidine ( lập thể stéréo với R = vinyle, R '= méthoxy)
▪ dihydroquinidine
và dihydroquinine ( lập thể stéréo
với R = éthyle, R '= méthoxy)
● Những chất hóa
học khác :
Ngoài những alcaloïdes, nhiều vỏ của quinquina, có
chứa :
- acide cinchotannic, đặc biệt là chất tanin, bởi quá trình
oxy hóa, nhanh chóng cho ra một phlobaphène màu sậm gọi là :
- cinchonic đỏ,
- cinchono-fulvique
acide,
- hay quinquina đỏ.
● Những sản phẩm hóa học chánh của Cây
quinquina Cinchona officinalis được tìm thấy trong vỏ của Cây gồm có :
- aricine,
- acide caféique,
- acide cinchofulvic,
- acide cincholic,
- cinchonain,
- cinchonidine,
- cinchonine,
- cinchophyllamine,
- acide cinchotannic,
- cinchotine,
- conquinamine,
- cuscamidine,
- cuscamine,
- cusconidine,
- cusconine,
- épicatéchine,
- javanine,
- paricine,
- proanthocyanidines,
- quinacimine,
- quinamine,
- acide quinique,
- quinicine,
- quinine,
- quininidine,
- quinovique acide,
- quinovin,
- và sucirubine.
Đặc tính trị liệu :
Cây
quinquina Cinchona officinalis đã được biết từ lâu và được sử dụng cho :
- những hiệu năng chữa bệnh của nó vertus curatives.
Như
phần lớn những sản phẩm thuốc, Cây quinquina Cinchona officinalis có thể sử
dụng cho cả hai phương cách bên ngoài
và bên trong cơ thể.
● Vỏ Cây quinquina Cinchona officinalis,
có tính chất như :
- vị đắng amer,
- tính chát âcre,
- chất làm se thắt astringent,
- sinh nhiệt thermogénique,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- độc hại cho thính giác thường là tai trong ototoxiques và không đáng kể,
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- chống sốt antipyrétique,
Đau nhức, thần kinh :
- chất giảm đau rất tốt analgésique,
- và đau dây thần kinh névralgies,
- đau đầu maux de
tête,
- và đau nửa đầu migraine,
- thuốc bổ thần kinh nervine,
- thuộc dạ dày stomachique,
- đau cơ myalgies,
- gây mê anesthésique,
- hội chứng của mệt mõi
mãn tính fatigue chronique,
Viêm nhiễm :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- chống ký sinh trùng anti-parasitaire,
- kháng virus antiviral,
- diệt trùng bactéricide,
- diệt nấm fongicide,
- thuốc diệt côn trùng insecticide,
Hệ tuần hoàn, hô hấp :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- chống nhịp tim loạn anti-arythmique,
- bệnh thiếu máu anémie,
- suyễn asthme,
Hệ tiêu hóa :
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm túi mật cholécystite,
- tiêu hóa digestif,
- bệnh viêm ruột inflammatoire
de l'intestin,
- loét dạ dày - ruột thập nhị chỉ tràng ulcère gastro-duodénal,
- và lá lách splénomégalie.
Một thuốc bổ tonique.
▪ Để
chữa trị những vết thương loét plaies
và những vết thương blessures, người
ta áp dụng bột chế biến từ vỏ Cây
quinquina Cinchona officinalis nghiền nhuyễn phun trên những vùng chữa trị.
● Quinine là một yếu tố chống sốt anti-fièvre và được sử dụng để :
- phòng bệnh prévention,
- và chữa trị bệnh sốt rét paludisme.
Chữa lành bệnh :
- ung thư cancer,
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhume
- bệnh sốt fièvre
cải thiện :
- sự tuần hoàn máu trong
những mạch máu vaisseaux sanguins
làm giảm :
- đau nhức douleur,
- và vộp bẽ những bắp cơ crampes musculaires
giết chết những vi khuẩn bệnh nhiễm của :
- vi khuẩn bactéries,
- ký sinh trùng parasites,
- siêu vi khuẩn virus,
- và nấm champignons
điều hòa :
- sự rối loạn của những nhịp đập tim rythme cardiaque,
- của gan foie và
ống dẫn mật voies biliaires
giúp đở cho những bệnh :
- thiếu máu anémie,
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
- đau dây thần kinh névralgies,
- viêm phổi pneumonie
giảm :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh giản tĩnh mạch varices
▪ Chất tanins hiện diện trong Cây quinquina
Cinchona officinalis, cho một khả năng :
- sát trùng antiseptique.
● Lợi ích cho
sức khỏe :
▪ Vỏ Cây quinquina Cinchona officinalis là một thành phần quan trọng
trong những thuốc với căn bản dược thảo và được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- và kích thích tiêu hóa
stimulant digestif
để chữa trị những bệnh như :
- khó tiêu indigestion,
- những rối loạn dạ
dày-ruột gastro-intestinaux,
và cũng như :
- một kích thích khẩu vị
bữa ăn appétit.
▪ Cây quinquina Cinchona
officinalis, là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và những bệnh sốt
không liên tục ( sốt từng cơn ) fièvres
intermittentes,
- đau lưng lumbago,
- trừ giun trùng helminthiases,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique,
- bệnh da peau,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- và suy tim débilité
cardiaque.
▪ Cây
quinquina Cinchona officinalis dạng bột ( từ vỏ cây quinine nghiền nhuyễn ) thường được sử dụng trong bột đánh
răng dents-poudres, do đặc tính làm
se thắt của nó astringence.
▪ Cây
quinquina Cinchona officinalis, trong nước nấu sắc décoction là :
- một nước súc miệng rất hữu ích,
- và một chất làm se thắt tốt cho cổ họng astringent de la gorge.
● Bệnh sốt rét :
▪ Bệnh
sốt rét paludisme là do những ký sinh
trùng đơn bào động vật protozoaires
của giống Plasmodium. Những người bị
nhiễm bởi những ký sinh trùng khi họ bị chích bởi những con mưỗi bị nhiễm bệnh moustiques infectés (Anopheles spp.).
Những
ký sinh trùng xâm nhập vào trong máu và gan và bắt đầu sinh sản. Những người
bệnh sốt rét paludisme trải qua những
triệu chứng giống như bệnh cúm pseudo-grippaux
và nếu không chữa trị nhanh chóng và đúng cách, có nguy cơ dẫn đến tử vong.
Trong
khi, những người Âu Châu đầu tiên, không biết ở thời điểm nào, dùng vỏ Cây
quinquina Cinchona officinalis để chữa trị bởi vì nó có chứa chất quinine.
- một thành phần hợp chất chống bệnh sốt rét antipaludique, loại trừ và tiêu diệt
những ký sinh trùng của bệnh sốt rét parasites
du paludisme.
- Chất quinine là một alcaloïde ( một lớp của hợp chất hữu
cơ chứa đạm azote),
mà những Cây quinquina Cinchona officinalis sản xuất như
để :
- một phòng thủ chống lại những côn trùng ăn cỏ insectes herbivores.
Nhiều
cây sản xuất những alcaloïdes, cho lý do này, và những alcaloïdes này, ngày nay
đã được phát hiện và phân lập bởi con người, cho thấy rất là hữu ích, như
là :
- caféine, nicotine, morphine và strychnine, là tất cả
những ví dụ của alcaloïdes.
▪ Chất quinine được phân lập từ vỏ của Cây quinquina Cinchona
officinalis vào năm 1820 và cuối cùng được tổng hợp vào những năm 1940.
Còn
được sử dụng cho đến ngày nay để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
mặc dù
những thuốc khác chống bệnh sốt rét antipaludiques
hiện nay được ưa chuộng do hiệu quả cao hơn và ít phản ứng phụ.
● Lợi ích cho sắc đẹp :
▪ cải thiện vi tần, điều hòa trong những mạch máu da đầu,
▪ kích thích sự tăng trưởng của tóc,
▪ tăng cường những nang tóc follicules pileux
▪ điều hòa sự sản xuất bã nhờn sébum
▪ loại trừ :
- những gàu pellicules,
- và giết những nấm gây ra gàu.
▪ Tẩy sạch và cường kiện cho :
- da peau,
- và da dầu cuir chevelu
▪ se thắt chặt những lỗ chân lông resserre les pores
▪ làm giảm :
- viêm inflammation,
- và những mụn boutons
▪ cải thiện những quá trình chữa lành bệnh.
▪ làm tươi sáng làn da.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một
số dạng của thuốc truyền thống trong vùng Nam Mỹ sud-Amérique sử dụng Cây quinquina Cinchona officinalis để chữa
lành những loại bệnh ung thư khác nhau cancer,
như :
- ung thư vú cancer
du sein,
- ung thư gan cancer
du foie,
- ung thư tràng gian mạc cancer mésentérique,
- và ung thư lá lách cancer
de la rate,
- và những ung thư tuyến khác autres glandes.
bên
cạnh đó, Cây quinquina Cinchona officinalis cũng chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh nhiễm biến hình trùng infections amibiennes,
- kiết lỵ dysenterie,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- tiêu chảy diarrhée,
- sốt fièvre,
- đau lưng lumbago,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh viêm phổi pneumonie,
- đau thần kinh tọa sciatique,
- giản tĩnh mạch varices,
- cảm gíác khó chịu kết quả do uống nhiều thức uống có
alcool gueule de bois,
- và thậm chí cả bệnh thương hàn typhoïde.
● Trong
những hệ thống y học Âu Châu trên cơ sở của cây, vỏ Cây quinquina Cinchona officinalis được sử dụng như :
- chống co thắt antispasmodique
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- chống đơn bào động vật antiprotozoaire,
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- và như một chất làm
giảm bệnh sốt fièvre.
▪ Cây quinquina Cinchona
officinalis cũng được sử dụng để chữa trị :
- nhịp tim đập không đều rythme cardiaque irrégulier,
- bệnh thiếu máu anémie,
- chuột rút ở chân crampes
dans les jambes,
nhưng
cũng là :
- một yếu tố diệt khuẩn agent
bactéricide,
- và một chất gây mê anesthésique
trong một số điều kiện.
▪ Nhiều
người sử dụng Cây quinquina Cinchona officinalis như :
- một chất làm se thắt
cổ họng tốt gorge astringent
và dưới dạng bột, thường được sử
dụng trong :
- những bột đánh răng poudres
de dents,
do tính chất làm se thắt astringence của nó.
▪ Sử dụng như hạ nhiệt fébrifuge; cho :
- đau dây thần kinh névralgie,
- bệnh cúm grippe,
- và suy nhược débilité.
▪ Dung dịch ly trích được sử dụng
như :
- một phương thuốc cho
say rượu ivresse.
▪ Nước nấu sắc, được sử dụng :
- trong súc miệng gargarisme,
- hoặc làm se thắt cổ
họng gorge astringent.
▪ Ở Brésil, trong nhiều thế kỷ vỏ Cây quinquina Cinchona calisaya đã
được sử dụng cho :
- bệnh sốt rét paludisme.
- thiếu máu anémie,
- chứng ăn mất ngon anorexie,
- yếu đuối faiblesse,
- tiêu hóa chậm lenteur
digestive,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh sốt fièvre,
- rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- chứng khó tiêu indigestion,
▪ Ở Mexique, sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và như một thuốc sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- và thuốc bổ tonique
▪ Trong
Venezuela để cho :
- bệnh ung thư cancer,
- và bệnh sốt rét paludisme
▪ Ở Pérou, vỏ đắng đã được sử dụng
cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Trong
những hệ thống y học truyền thống khác, sử dụng để :
- tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
chữa
trị những bệnh như :
- đầy hơi trướng bụng ballonnements,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- giãn tĩnh mạch varices,
- chuột rút bắp chân crampes
dans les jambes,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt rét paludisme,
- lá lách to splénomégalie,
- và để kích thích sự tăng trưởng của tóc.
▪ Trong
sử dụng vi lượng đồng căn homéopathique,
cho :
- những bệnh đau dây thần kinh névralgies,
- bất lực impuissance,
- tính tĩnh mạch trướng varicosités,
- đau nhức túi mật vésicule
biliaire,
- và những bệnh sốt fièvres.
Nghiên cứu :
● Ngăn
ngừa ung thư thận cancer du rein :
Nghiên cứu đánh giá chức năng bảo vệ của Cây
quinquina Cinchona officinalis, hiệu quả ngăn ngừa gây bệnh ung thư cancérogène trên thận của chuột albinos gây
ra bởi hétérocyclique amine " gây
đột biến mutagène ".
Những kết quả cho thấy Cây quinquina Cinchona officinalis được điều biến những hiệu quả ung thư cancérogènes,
gây đột biến độc hại mutagène toxique
trong thận reins.
Dưới kính hiển vi điện tử microscopie électronique chỉ ra việc cải tiến tổ chức tế bào ở chuột
chữa trị với Cây quinquina Cinchona officinalis.
● Hoạt động sinh học biologiques và
nghiên cứu lâm sàng clinique :
Điều
thú vị là, trích xuất quinine tự nhiên của vỏ Cây quinquina Cinchona
officinalis và sự sử dụng “ trà ” vỏ
Cây tự nhiên và / hoặc những trích xuất vỏ Cây thực hiện trong việc :
- quản lý,
- và chữa trị bệnh sốt rét paludisme.
Chủng sốt rét đã tiến hóa phát
triển một sức đề kháng với thưốc quinine tổng hợp.
Nó đã cho thấy trong những nghiên
cứu trước đây rằng một liều có hiệu quả của quinine tự nhiên từ trích xuất của vỏ cây, gợi ra cùng một hoạt động chống
sốt rét như một liều hiệu quả của thuốc quinine tổng hợp.
Những nhà khoa học hiện nay tìm
kiếm những chủng mới, đề kháng bệnh
sốt rét paludisme với thuốc có thể
chữa trị hìệu quả với quinine tự nhiên và / hoặc của những trích xuất từ vỏ Cây
quinquina.
Như một tác nhân gây bệnh pathogènes phát triển một khả năng đề
kháng được phổ biến rộng rãi với thuốc :
- kháng sinh tiêu chuẩn antibiotiques standard,
- những chống siêu vi
khuẩn antiviraux,
- và những thuốc chống
bệnh sốt rét antipaludiques,
Một chút ngạc nhiên thấy rằng sự sử
dụng của thuốc tự nhiên trong vỏ của Cây quinquina được xét lại, thậm chí bởi
những tổ chức khổng lồ như là Tổ chức y tế thế giới Organisation mondiale de la
Santé.
● Chuột rút ở chân Crampes dans les jambes :
Sự sử
dụng gần đây của thuốc quinine, để chữa trị :
- những co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
- và những chuột rút trong chân crampes dans les jambes.
Một
nghiên cứu vào năm 1998 đã ghi lại những hiệu quả lợi ích của quinine cho :
- những chuột rút trong
chân crampes.
với những tác dụng phụ ù tai acouphènes duy nhất được ghi chép lại.
Trong năm 2002, một nghiên cứu mù
đôi double-aveugle đối với giả dược placebo
đã được thực hiện trong 98 người mắc phải chuột rút ở chân vào ban đêm, đã nhận
được liều 400 mg quinine mỗi ngày trong thời gian 2 tuần.
Kết quả cho thấy rằng, sử dụng liều
này có hiệu quả làm giảm :
- tần số fréquence,
- cường độ intensité,
- và sự đau đớn của chuột rút trong chân douleur,
không
có những phản ứng phụ nào liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Thận
trọng :
▪ Vỏ của Cây
quinquina Cinchona officinalis chứa một
số chất tự nhiên gọi là alcaloïdes quinine, tiêu dùng những chất này có thể dẫn
đến những phản ứng phụ.
Thật vậy, những thuốc có chứa chất quinine, tuyệt
đối là những thuốc có toa Bác sỉ và phải bán dưới sự đề nghị của những nhà
chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Luôn luôn để ý tìm những dấu hiệu và những chống
chỉ định cảnh báo, trong khi sử dụng ở những mức độ cao của alcaloïdes quinine.
▪ Một liều vượt quá cao của sản
phẩm có thể dẫn đến “ ngộ độc bởi quinine ” « quinisme », một hình thức của hôn mê có thể đi đến tử vong .
▪ Những phu- nữ mang thai không
được phép dùng Cây quinquina Cinchona officinalis cũng như tất cả những người
không dung nạp với chất alcaloïdes chứa trong cây.
▪ Những
chế phẩm trên cơ sở với rễ hoặc vỏ của Cây quinquina Cinchona
officinalis, là tự nhiên giàu chất quinine, có thể thỉnh thoảng hiện diện những
rối loạn phụ :
- dị ứng da allergies
cutanées,
- dẫn đến bệnh sốt fièvres,
- kích ứng dạ dày irritations
gastrique,
- chảy máu mũi saignement
de nez.
Ứng dụng :
▪ Cây
cũng chữa trị :
- da đầu bị kích ứng ngứa cuir chevelu irrité bởi gàu pellicules.
▪ Cây
quinquina Cinchona officinalis, là tuyệt diệu để :
- hạ sốt fébrifuge,
nhờ sự hiện diện của chất quinine.
Cây
chống lại :
- bệnh sốt fièvre, đặc biệt hành động trên bệnh sốt rét malaria,
- những trạng thái sốt fébriles,
- và bệnh cúm grippaux.
cho
những :
- rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte
d’appétit,
Cây quinquina Cinchona officinalis có thể chỉ định đối với
những bệnh nhân. :
- có những vấn đề gan hépatiques
và nó
giúp đở cho :
- sự bài tiết mật sécrétion
de la bile.
cũng tốt để :
- chống co thắt antispasmodique,
▪ Nó tranh đấu một cách thỏa đáng
để chống lại :
- những chứng đầy hơi flatulences,
- và no hơi trường bụng ballonnements.
▪ Những bệnh nhân trong thời kỳ
điều dưởng, tìm thấy trong Cây quinquina Cinchona officinalis :
- một sức sống tốt bon
revitalisant.
▪ Cuối
cùng, đồng thời Cây quinquina được xem như :
- một sản phẩn ngăn ngừa bệnh préventif,
- và chữa trị bệnh curatif.
▪ Cây
quinquina Cinchona officinalis hiện diện dưới dạng những sản phẩm như sirop,
trích xuất trong alcool, nước ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc dạng bột poudre.
Những
sản phẩm dẫn xuất từ Cây quinquina Cinchona officinalis có một vị đắng amer.
● Sử dụng bên ngoài :
▪ Vỏ của Cây quinquina Cinchona
officinalis, nghiền nhuyễn thành bột dùng để chữa trị :
- những vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của rễ hoặc vỏ
Cây quinquina Cinchona officinalis dùng để chống lại :
- ngứa do dị ứng démangeaisons
allergiques,
cũng
như :
- và bong tróc da đầu desquamations
du cuir chevelu với gàu pellicules.
● Sử dụng bên trong :
▪ Trong
y học truyền thống, vỏ Cây quinquina
Cinchona officinalis được sử dụng ( dưới dạng ngâm trong nước đun sôi infusion, sirop, dung dịch trong alcool teinture,
trích xuất trong nước hoặc trong alcoolique) như một thuốc để :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- trong bệnh nhiễm cúm infections
grippales,
- trong rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- như một chất kích
thích stimulant,
- như thuốc sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống trướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi flatulences.
▪ Cây
quinquina Cinchona officinalis cũng chỉ định để tạo thuận lợi cho sự hoạt động
của gan foie và của túi mật vésicule biliaire.
▪ Một
nước nấu sắc décoction từ những rễ hoặc vỏ của Cây quinquina Cinchona officinalis hành động hiệu quả
trên :
- những nơi ngứa démangeaisons,
có nguồn gốc dị ứng allergique.
▪ Một
nước súc miệng gargarisme của Cây
quinquina Cinchona officinalis ngâm trong nước đun sôi infusion, làm giảm rất tốt :
- bệnh đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
Dùng 5g
vỏ cắt nhỏ, cho 1 lít nước đun sôi.
Đậy
nấp, để khoảng 10 phút, lọc, uống 1 tách, 1 giờ trước mỗi bữa ăn. Tác
dụng :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit,
- và điều hòa chức năng tiêu hóa digestives.
Trong
trường hợp trướng bụng ballonnements hoặc
rối loạn tiêu hóa dyspepsies, dùng
chế phẩm này sau bữa ăn.
▪ Phương
thuốc tự nhiên có từ lâu cho vỏ của Cây quinquina Cinchona officinalis thường
dùng :
Trong 1
tách nước sôi cho vào khoảng 1-2 g vỏ
Cây quinquina Cinchona officinalis nghiền nhuyễn hoặc vỏ cắt nhỏ và để trong khoảng 10 phút.
1 tách nước ngâm infusion này được uống ½ giờ trước bữa
ăn để :
- kích thích khẩu vị bữa
ăn appétit,
hoặc sau bữa ăn để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Sự sử
dụng quinine nguyên chất với liều quá mạnh có thể là độc hại toxique.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire