Tâm sự

Tâm sự

lundi 3 mars 2014

Cà phê - Caféier d'Arabie

Arabian coffee
Caféier d'Arabie
Cà phê
Coffea arabica Linn.
Rubiaceae
Đại cương :
Ethiopie là cái nôi cà phê và không phải ở Nam Mỹ như một số người đã nghĩ. Những cây cà phê bản địa, đầu tiên trồng trong " Abyssinie " thời cổ, mà ngày nay là Éthiopie .
Những cây này có hoa trong những vùng gọi là " Kaffa " và cây gọi là cây Kafa, cũng có thể là nguồn gốc của thuật ngử “ café ”.
( Donnelly , J. 1996. Mondiale se réveille Ethiopias café . )
● Lịch sử nguồn gốc của café
Thuần hóa tại Yémen, cây cà phê lan rộng trong tất cả thế giới Á Rập, nhờ “ soufisme bản thể luận ” là một tôn giáo của Hồi giáo, người ta nghĩ, đã đánh giá những hiệu quả kích thích của cà phê.
Do việc cấm uống rượu, cà phê trở nên một thức uống của sự lựa chọn cho người Á Rập. Trong 2 thế kỷ, họ giữ độc quyền của sự trồng trọt và thương mại. Trước thế kỷ thứ 16, không có cây cà phê nào vượt ra khỏi khu vực của thế giới này.
Sau đó, những du khách thành công đem ra từ Yémen vài hạt nẩy mầm để gieo trồng ở nước ngoài. Do đó được du nhập vào Âu Châu ở thế kỷ 16 và Mỹ Châu vào đầu thế kỷ 17 ème.
● Trồng café
Hai loài cà phê được trồng với một quy mô lớn là cà phê Coffea arabica và cà phê Coffea robusta.
Những hạt của cà phê arabica có một hương vị mạnh hơn và phong phú hơn, một hàm lượng chất caféine thấp hơn.
Loài cà phê này năng xuất kém và ít sức đề kháng, dù vậy cà phê arabica đã đại diện cho 75 % trên tổng số sản lượng toàn cầu.
Những hạt cà phê Coffea robusta chủ yếu được sử dụng để sản xuất loại cà phê phẩm chất thấp, đặc biệt là cà phê hòa tan.
Người ta đã trồng cà phê arabica trong hơn 70 nước. Hai nhà sản xuất chánh trên toàn cầu cà phê arabica của loại Coffea arabica là Brésil và Colombie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc nhỏ, cao đến 5 m, thân trơn nhẵn, nhánh ngang và thòng, với những lá nhỏ bóng sáng. một vài loại variété biến đổi thành những cây lớn.
, đơn, mọc cách, đối nhau, phiến lá dai, mỏng, không lông, màu xanh lá cây đậm, sáng bóng bề mặt, xếp theo nhánh phụ 9 đến 10 cặp, lá có cuống, gân giữa và gân phụ bên nổi rỏ,  lá bẹ hình tam giác thấp, ở nách lá những nụ phụ thường phát triển thành những nhánh bên nằm ngang, ở những nhánh bên cho hoa kết trái sinh sản.
Phát hoa chụm rậm, đính dài theo nhánh phụ 8 đến 15 hoa.
Hoa, mọc ở nách lá, hoa trắng thơm ngọt, hoa hình sao, cuống hoa ngắn, tiền diệp hay lá hoa phụ dính lại với nhau hình thành một chén épicalice, bên dưới hoa. Đài ngắn 2 mm, với 5 nhụy đực hoa gắn vào ống vành hoa 5 tai ít khi 4. Bao phấn thực hiện trên chiều dài, mảnh, sợi thẳng đứng.
Bầu noãn hạ, 2 tâm bì, chứa mỗi tâm bì 1 noãn, gắn vào bên dưới vách của lá noãn carpelle. Bầu noãn mang bởi một vòi nhụy mảnh, ngắn, nướm nứt đôi bifides  
Quả, nhân cứng, hình xoan cao 16-18 mm, đỏ, vỏ quả gồm ngoại quả bì sáng bóng, trung quả bì nạt và nội quả bì tương đối mỏng nhưng cứng, bên trong chứa những hạt được bao lại.
Quả non chưa chín màu xanh mờ, trên những quả trưởng thành đổi màu của da thành màu vàng đỏ tươi.
Hạt, mỗi quả chứa 2 hạt, kích thước 8,5 x 12,5 mm, hình ellip, trong hình dạng 2 hạt ép lại với nhau ở mặt phẳng có rãnh sâu, mặt cong ở bên ngoài. Vỏ bao mỏng màu bạc sau những đường của nội quả bì. Hạt bao gồm nội nhũ chánh yếu màu xanh, xếp một cách đặc biệt và một phôi nhỏ ở gần bên dưới.
Hạt khô, sau khi loại bỏ các da màu bạc, cung cấp cho một hạt cà phê thương mại.
Bộ phận sử dụng :
Người ta sử dụng hạt để làm cà phê, hạt cà phê được rang để bảo đảm phẩm chất  và hương vị của thức uống. Tùy theo thời gian rang cà phê, những hạt của cà phê mất những màu xanh để trở thành màu vàng hoe, nâu hoặc đen.
Ngoài ra, tùy theo phương pháp pha chế cà phê, người ta xay cà phê dưới dạng thô hay nhuyễn, nhiều hay ít.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hợp chất Alcaloïdes của cây Coffea arabica là :
- caféine ,
- adénine ,
- xanthine ,
- hypoxanthine ,
- guanosine,
- và protéiques .
cà phê Coffea arabica chứa :
- một alcaloïde, la caféine, từ 1,15 đến 1,25 %.
Vỏ ngoại quả bì của trái chứa :
- caféine,
- acide mallic,
- mannitol,
- đường nghịch chuyển sucre inverti,
- và saccharose.
● Thành phần hóa học của hạt cà phê :
Chất caféine là một thành phần được biết nhiều nhất của hạt cà phê Coffea arabica. Trong Coffea arabica thô, chất  có thể được tìm thấy trong những giá trị thay đổi giữa 0,8 % và 1,4% ( w / w), trong khi của loài coffea robusta giá trị này thay đổi giữa 1,7 % và 4,0% ( w / w) ( Belitz và al. 2009 ) .
Caféine
▪ caféine là một thuốc được biết dưới tên triméthyl xanthine.. Khi được ly trích dưới dạng nguyên chất, caféine là một tinh thể bột trắng có một vị đắng. Nguồn chánh của caféine là một quá trình tách rời caféine của cà phê và của trà.
▪ Danh pháp hóa học :
3,7- dihydro- 1 ,3,7 -triméthyl -1H- purine - 2 ,6-dione
▪ Tên hóa học khác theo công thức :
1,3,7 – triméthylxanthine,
1,3,7 -triméthyl-2 ,6- dioxopurine,
coffeine
▪ Tên hóa học khác theo danh pháp :
Thein, guaranine, methyltheobromine, No- Doz
▪ Công thức hóa học :
C8H10N4O2
▪ Trọng lượng phân tử :
194.19
▪ Tuy nhiên, những hạt của cà phê Coffea arabica được thành lập bởi nhiều hợp chất khác, bao gồm :
- cellulose,
- của những nguyên tố khoáng minéraux,
- chất đường sucres,
- glucose,
- dextrine,
- chất béo lipides,
- tanins,
- và của những polyphénols.
- caféine từ 0,72 đến 2,43%,
- acide gallique,
- acide citrique,
- protéiques,
- légumine,
- acide tannique coffeo,
- chất béo graisse,
- và dầu dễ bay hơi huile volatile ( caféol ).
Những hạt cà phê Coffea arabica được sấy khô mang lại :
- những tinh thể caféine,
tương tự chất théine chứa trong trà .
Caféin, hiện diện trong hạt dưới 2 trạng thái : tự do và kết hợp.
Hàm lượng chất caféine trong 1 tách cà phê ( 150 ml ) khoảng 100 mg.
Đa số những người tiêu thụ khoảng 3 tách / ngày. Phẩm chất caféine hiện diện thay đổi trong những loài khác nhau của cà phê. Không quan trọng ở số lượng, dưới khoảng 2,0 % cao nhất của những hạt khô được ghi nhận.
▪ Những nguyên tố khoáng gồm :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- calcium Ca,
- sodium Na,
- sắt Fe,
- manganèse Mn,
- rubidium Rb,
- Kẽm Zn,
- đồng cuivre Cu,
- strontium Sr,
- chrome Cr,
- vanadium V,
- baryum Ba,
- nickel Ni,
- cobalt Co,
- plomb Pb,
- molybdène Mo ,
- titane Ti,
- và cadmium Cd.
▪ Trong những loại đường, có sự hiện diện như :
- sucrose C12H22O11,
- glucose C6H12O6,
- fructose C6H12O6 ,
- arabinose C5H10O5,
- galactose C6H10O6,
- mannose C6H12O6,
▪ Nhiều acides amines, cũng có thể tìm trong những hạt, như là :
- alanine,
- arginine,
- asparagine,
- cystéine,
- acide glutamique,
- glycine,
- histidine,
- isoleucine,
- leucine,
- lysine,
- méthionine,
- phénylalanine,
- proline,
- sérine,
- thréonine,
- tyrosine,
- valine
 ( Belitz và. al 2009, Grembecka và al 2007, Santos và Oliveira , 2001).
● Ngoài ra, những hạt cà phê còn chứa :
- vitamine phức tạp B,
- niacine ( vitamine B3 và PP ),
- và acide chlorogénique trong tỷ lệ có thể thay đổi từ 7% đến 12 % , 3 lần lớn hơn chất caféine ( Belitz và al 2009; . Lima 2003; Trugo 2003; Trugo và Macrae , 1984).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cà phê Coffea arabica được ghi nhận như :
- giảm đau analgésique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- biếng ăn anorexique,
- chất giải độc antidote,
- bồ tim cardiotonique,
- Chất kích thích hệ thần kinh trung ương SNC-stimulant ( Système nerveux central ),
- chất dụ bệnh hay lùa bệnh révulsif,
- chất lợi tiểu diurétique,
- thuốc làm ngủ mê hypnotique,
- chất kích thích sinh sữa lactagogue,
- và hưng phấn nervin .
- kích thích hệ hô hấp stimulant respiratoire ,
- dạ dày và thận gastrique et rénale ;
- ngăn ngừa hình thành sạn tiết niệu antilithique ,
- tiêu hóa digestif ,
- nhu động péristaltique ,
- hạ nhiệt fébrifuge .
- tăng hành động phản xạ augmente action réflexe,
- và hoạt động tâm thần activité mentale . Kích thích mạnh hơn cacao .
▪ Cà phê Coffea arabica đã rang có đặc tính :
- khử trùng désinfectants,
- và khử mùi déodorants.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion đậm đặc là dung dịch :
- chống buồn ngủ anti-soporific .
▪ Cà phê là một chất kích thích não hoạt động, sản xuất tạo ra sự :
- mất ngủ insomnie,
Do đó giá trị lớn trong trường hợp ngộ độc của thuốc phiện intoxication narcotique; trong những trường hợp cấp tính là tiêm vào trong trực tràng rectum .
▪ Rất lợi ích trong trường hợp :
- bị rắn cắn morsure de serpent,
giúp tránh khỏi trường hợp hôn mê khủng khiếp.
▪ Cà phê Coffea arabica cũng có một hoạt động dịu nhẹ trên hệ thống mạch máu, hoạt động này ngăn ngừa một sự phí phạm nhanh chóng của những mô trong cơ thể, những hiệu quả này không chỉ do những tinh dầu dễ bay hơi, nhưng còn với chất caféine hiện có chứa.
● Những hoạt động y học của Caféine :
- chống ung thư anticancéreux,
- chống HIV anti-HIV,
- chống ung bướu antitumorale,
- ngăn ngừa ung thư cancer préventive,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- trương nở động mạch vành coronaire-dilatateur,
- chống koét anti-ulcéreux,
- trục giun sán vermifuge,
- chống chóc lỡ, sang thấp anti-eczemic,
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- chống viêm đại trường anticolitique .
( Schultes , R. E và Raffauf , RF 1990. The Healing Forest, plantes médicinales et toxiques de l’Amazonie du Nord-Ouest . )
▪ Ngoài ra, chất caféine là một chất phụ gia rất phổ biến trong những quày hàng thuốc ăn kiêng, làm :
- thuốc giảm đau analgésiques,
- và thuốc kích thích stimulants .
(Duke và Wain . 1981), ( Liste và Horhammer.1969 - 1979. ), ( Duke. J.1984 . )
► Cơ chế hành động / hiệu quả :
● Cà phê và bệnh tiểu đường loại 2 :
Tiêu dùng cà phê với số lượng lớn, làm giảm nguy cơ mặc phải bệnh :
- tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Người ta cho rằng acides chlorogénique hiện diện trong cà phê có thể ảnh hưởng ngăn chận hành động của một phân hóa tố enzyme có chức năng phóng thích đường glucose vào máu.
● Cà phê và bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires
Những nghiên cứu hình như cho rằng sự hiện diện hoặc không của một hiệu quả bảo vệ của cà phê có thể phụ thuộc vào số lượng tiêu dùng của nó.
Cà phê chứa những chất chống oxy hóa antioxydant và những chất khác giúp làm giảm nguy cơ :
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
ở những người tiêu dùng cà phê lọc vừa phải.
● Cà phê và ung thư cancer :
Tiêu dùng cà phê có liên quan với sự giảm một số bệnh ung thư cancer, bao gồm :
- ung thư vú cancer du sein,
- ung thư đại trực tràng cancer colorectal,
- và ung thư dạ dày cancer gastrique.
● Cà phê và bệnh gan maladies du foie
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, tiêu dùng cà phê có liên quan với sự giảm nguy cơ :
-  tổn thương gan dommages au foie,
đặc biệt :
- xơ gan cirrhose,
- và xơ gan do rượu cirrhose hépatique alcoolique.
Hiệu ứng này do chất caféine và chất acides phénoliques chứa trong cà phê.
● Cà phê và sạn mật calculs biliaires
Cà phê hành động trên một số quy trình liên quan đến sự hình thành của :
- sỏi thận lithiases,
hoặc :
- sạn mật calculs biliaires.
Dữ liệu dịch tể học épidémiologiques cho thấy rằng cà phê và caféine có những hiệu quả  bảo vệ chống lại sự hình thành của sạn mật calculs biliaires.
Tuy nhiên, những kết quả không thống nhất trong cộng đồng khoa học.
● Cà phê và bệnh Parkinson maladie de Parkinson
Những nghiên cứu dịch tể học cho thấy rằng tiêu dùng cà phê có liên quan đến sự giảm nguy cơ :
- bệnh Parkinson, đặc biệt là ở nam giới.
● Cà phê và bệnh thống phong goutte
Tiêu dùng cà phê thường xuyên và cà phê không chứa caféine có liên quan đến sự giảm tỹ lệ mắc :
- bệnh thống phong goutte.
● Hệ thống thần kinh trung ương Système nerveux central :
Chất caféins kích thích mọi cấp độ của hệ thống thần kinh trung ương, với một lượng lớn, caféine kích thích :
- tủy xương médulaire,
- thần kinh đối giao cảm parasympathétique,
- vận mạch vasomoteurs,
( sợi thần kinh phân phối trên thành vách cơ của mạch máu để xác định co hay giản mạch ).
- và những trung tâm hô hấp centres respiratoires,
- thúc đẩy của nhịp tim chậm bradycardie,
- co mạch  vasoconstriction,
- và gia tăng nhịp độ hô hấp rythme respiratoire .
● Giàm đau bổ sung / mạch máu vasculaire :
Chất caféine co thắt hệ thống mạch máu não vasculaire cérébral với một sự giảm kèm theo trong lưu lượng máu và áp suất của dưởng khí oxygène trong não.
Ở một số bệnh nhân, caféine có thể giảm đau nhức của :
- bệnh đau đầu maux de tête .
● Kích thích hệ hô hấp bổ sung Stimulant respiratoire complément :
Mặc dù cơ chế chính xác của hành động đã không được thiết lập hoàn toàn, caféine, như những méthylxanthines khác, được cho là hành động chủ yếu bởi sự kích thích của trung tâm hô hấp hành tủy não centre respiratoire médullaire ( một phần trung tâm hô hấp ờ hành tủy não ).
● Chất caféine / Tim cardiaque :
Một hiệu ứng tích cực co bóp tạo ra trên tim myocarde và một hiệu quả tích cực trên sự thay đổi nhịp tim chronotrope trên nút xoang động nhĩ (ở tim ) noeud sino-auriculaire, gây gia tăng tạm thời của :
- nhịp tim fréquence cardiaque,
- lực co bóp force de contraction,
- và lượng cung cấp tim débit cardiaque .
● Cà phê / cơ xương muscles squelettiques :
Caféine kích thích cơ xương có thể gây ra bằng cách phóng thích chất acétylcholine, tăng sự co và giảm sự mỏi cơ bắp.
Sự kích thích này của những cơ hoành-cách-mạc diaphragme giảm làm việc của sự hô hấp respiration .
● Bài tiết dạ dày ruột Sécrétions gastro-intestinales :
Caféine nguyên nhân bài tiết cho cả hai pepsine và acide gastrique bởi những tế bào thành vách phúc mạc cellules pariétales .
● Chất caféine / thận rénale :
 Caféine gia tăng lưu lượng máu trong thận và tỹ lệ lọc cầu thận glomérulaire và giảm gần ống sự tái hấp thu của muối và nước, kết quả một lợi tiểu nhẹ légère diurèse.
Caféine cũng ức chế những co thắt tử cung utérines, gia tăng những nồng độ catecholamines trong huyết tương plasma và nước tiểu urinaires, và gia tăng tạm thời đường máu glycémie bằng cách kích thích :
- phân giải glycogène glycogénolyse,
quá trình chất glycogène có trong gan được chuyển đổi thành glucose.
-  và phân giải chất béo lipide lipolyse .
Trong những trẻ sơ sinh, caféine gây ra :
- sự gia tăng 25 % của sự tiêu dùng dưởng khí oxygène,
- sự giản mạch máu dilatation des vaisseaux sanguins ,
- co mạch ở não vasoconstriction des vaisseaux cérébraux,
- và thư giản của những cơ trơn relaxation du muscle lisse
▪ Tác dụng phụ của caféine :
Mặc dù chất caféine là một chất kích thích, sử dụng dư thừa nhiều gây ra những tác dụng phụ cho sức khỏe tâm thần santé mentale và thể chất physique.
Nó nguy hiểm cho sức khỏe như rượu và thuốc lá nicotine.
Kết quả nhiễm độc mãn tính của caféine trong một số triệu chứng ( caffeinisme ) bao gồm :
- rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- căng thẳng cơ bắp tension musculaire ,
- cảm thấy bất an lo lắng jitterness ,
- lo âu anxiété , ….
  Tỷ lệ thường xuyên hơn mắc phải :
▪ Kích thích dây thần kinh trung ương stimulation du SNC,
  dùng quá mức dư thừa cà phê excessive gây ra :
- chóng mặt étourdissements ,
- tim đập nhanh rythme cardiaque rapide ,
- dễ bị kích thích irritabilité ,
- căng thẳng nervosité ,
- hoặc căng thẳng nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh nervosité graves du nouveau-né ;
- run rảy tremblements ,
- rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil.
▪ Kích ứng dạ dày ruột irritation gastro-intestinal :
- tiêu chảy diarrhée ,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements.
▪ Trường hợp đường máu cao hyperglycémie :
- tầm nhìn mờ vision floue ,
- buồn ngủ somnolence,
- khô miệng sécheresse de la bouche ,
- mẩn đỏ rougeur ,
- da khô sec peau ,
- gia tăng nước tiểu miction [ thường xuyên và khối lượng ] ;
- cétones trong nước tiểu,
- mất khẩu vị perte d'appétit ;
- đau dạ dày maux d'estomac ,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements ,
- mệt fatigue,
- thở khó difficulté à respirer [ nhanh và sâu ] ;
- không ý thức inconscience ;
- khát bất thường ở trẻ sơ sinh.
▪ Trường hợp đường máu hạ hypoglycémie :
- lo âu anxiété ,
- tầm nhìn lu mờ vision floue,
- đổ mồ hôi lạnh sueurs froides ,
- nhầm lẫn confusion,
- da xanh xao peau pâle,
- lạnh froide ,
- buồn ngủ somnolence,
- đói quá mức faim excessive ,
- nhịp tim đập nhanh rythme cardiaque rapide,
- buồn nôn nausées,
- căng thẳng nervosité,
- giấc ngủ bồn chồn sommeil agité ,
- run rẩy tremblements ,
- mệt hoặc yếu bất thường fatigue ou faiblesse inhabituelle.
● Tỹ lệ hiếm gặp :
Viêm ruột hoại tử Entérocolite nécrosante :
- trướng bụng distension abdominale ,
- mất nước déshydratation ,
- tiêu chảy diarrhée ,
- chảy máu sanglante ,
- dẽ kích ứng, khó chịu irritabilité,
- mệt hoặc yếu bất thường ,
- ói mữa vomissements.
► Cơ chế tác dụng hóa chất thực vật phytochimique trong cà phê xanh :
● Chất alcaloïde caféine
Caféine, là một méthylxanthine có những đặc tính đắng amers, tuy nhiên trách nhiệm không quá 10 % của vị đáng trong thức uống cà phê.
Chất alcaloïde này đã ổn định với nhiệt độ và nồng độ trong Coffea canephora là khoảng 2 lần nhiều hơn trong Coffea arabica.
Caféine, kích thích hệ thần kinh trung ương như một chất đối kháng antagoniste những thụ thể của chất adénosine.
Mặc dù, chất caféine là một chất tâm thần hoạt tính psychoactive tiêu thụ rộng rãi và được nghiên cứu trong lịch sử, những hiệu quả trên sức khỏe là một sự tranh cải không ngừng.
▪ Trong khi sự tiêu dùng chất caféine có liên quan với :
- cholestérol cao hypercholestérolémie ,
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- và bệnh ung thư cancer ,
▪ Những nghiên cứu khác cho thấy rằng tiêu thụ caféine có thể giảm :
- tỹ lệ tự tử suicide,
- và bệnh xơ gan cirrhose hépatique.
▪ Tiêu dùng ít đến trung bình caféine, thường kết hợp với :
- tăng sự thận trọng cảnh giác, tĩnh táo vigilance accrue,
- khả năng học tập apprentissage ,
- thể lực hiệu quả performance physique ,
- và tâm trạng có thể tốt hơn.
▪ Nhưng liều dùng cao, có thể gây ra những hiệu quả tiêu cực ở một số người nhạy cảm ( thí dụ như : sự lo âu anxiété , nhịp tim đập nhanh tachycardie, và mất ngủ insomnie) trong chu kỳ bán rã demi-vie ( là thời gian mà chất caféine mất đi ½ hiệu quả dược lý pharmacologique  và sinh lý physiologique ) trong vòng 2 đến 6 giờ sau khi uống cà phê .
▪ Tiêu dùng caféin cấp tính ( quá nhiều ), có những hiệu quả tiêu cực trên :
- sự dung nạp glucose,
- thải bỏ glucose,
- và nhạy cảm với phân hóa tố insuline,
ở người gầy ốm, béo phì và ở chuột và người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nhưng những hợp chất khác hiện diện trong cà phê có thể ngăn cản hiệu ứng này.
▪ Sự tiêu thụ caféine cấp tính, cũng gia tăng sự bài tiết nước tiểu của những nguyên tố khoáng như là calcium Ca.
▪Tuy nhiên sau khi tiêu dùng lâu ngày, phần lớn những hiệu quả cấp tính có xu hướng biến mất do sự thích ứng trong cơ thể.
Những trao đỏi biến dưởng chất của caféine đặc biệt là :
- 1- 1- methylxantine,
- và methylurate ,
thể hiện một hoạt động chống oxy hóa thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể in vivo.
▪ Khả năng giảm nguyên tố sắt Fe của cà phê bình thường cao hơn cà phê không caféine décaféine.
▪ Hiệu quả kháng khuẩn của sự tiêu dùng thường xuyên cà phê thường chống lại những vi sinh vật gây mục xương răng ( sâu răng ) cariogènes cũng cao hơn ở cà phê không caféine décaféine.
● Trigonelline
Trigonelline, là một alcaloïde có nguồn gốc sinh học từ dẫn xuất của sự méthyl hóa phân hóa tố của acide nicotinique .
Chất này góp phần vào hương vị đắng của bia bière và là một tiền thân của sự hình thành các lớp khác nhau của những thành phần hợp chất, trong quá trình rang, như :
- pyrroles,
- và pyridines,
một số trong đó, theo Flament có thể  ban cho một " hương vị khó chịu ”.
Lượng trigonelline trong Coffea canephora khoảng 2/3 được tìm thấy trong Coffea arabica .
Liên quan đến tiềm năng hoạt động sinh học, trigonelline ức chế đặc tính lây lan của những tế bào ung thư cancéreuses thực hiện trong ống nghiệm .
Ngoài ra những hợp chất này có khả năng tái tạo của những :
- tế bào dây thần kinh đuôi gai dendrites,
- và truc sợi thần kinh axones
Trong mô hình động vật, điều này cho thấy có thể cải thiện bộ nhớ mémoire.
Gần đây, chất này được xem như một kích thích tố hormone œstrogène thực vật mới phytoestrogènes.
▪ Trigonelline khử méthyl, trong quá trình rang chế biến cà phê, sản xuất :
- acide nicotinique ,
một vitamine phức tạp B còn được gọi là niacine.
● acides chlorogénique
Acides chlorogénique cấu tạo một lớp quan trọng của hợp chất phénoliques, có nguồn gốc chủ yếu của sự ester hóa của acides trans-cinnamique, ( chẳng hạn như - caféique - férulique - và p-coumarique ) với ( - ) - quinique acide .
▪ Những lớp phụ chánh của acides chlorogénique trong cà phê xanh là :
- acides aminés,
- caféoylquiniques dicaféylquiniques ,
- acides feruloylquinic,
và nhóm ít hơn :
- acide p-coumaroylquinic,
- và acides caffeoyle-feruloylquinic .
Từ những lớp phụ này, những acides caféoylquiniques hiện diện hoảng 80% trên tổng số hàm lượng trong acide chlorogénique .
Đặc biệt, acide 5-caféylquinique, chất đầu tiên của hợp chất được xác dịnh, hiện diện gần 60 % và là chất đồng phân nghiên cứu nhiều nhất và duy nhất cho tiêu chuẩn thương mại hiện có  sẳn.
Do đó, acide 5 - caféoylquinique, thường được gọi là acide chlorogénique .
● Trong cuối thập niên, một loạt acides chlorogénique nhỏ và những hợp chất có liên quan đã được xác định trong hạt cà phê xanh Coffea arabica và Coffea canephora, bao gồm :
- những acides aminés ,
- dicaféylquiniques dicaféylquiniques acyle ,
- acides dimethoxycinnamoylquinic caffeoyle-dimethoxycinnamoylquinic ,
- và những acides diferuloylquinic feruloyldimethoxycinnamoylquinic ,
- acides sinapoylquinic sinapoyl - caféylquinique ,
- acides sinapoyl - feruloylquinic ,
- acides féruloyl - sinapoylquinic ,
và hợp chất nhỏ  mới có chứa :
- acide p -coumarique.
Tuy nhiên, những hợp chất nhỏ mới không trách nhiệm, thậm chí 1 % trên tổng số của acides chlorogénique .
● Trong vài năm sau này, một số nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques và lâm sàng clinique đã báo cáo rằng sự tiêu dùng cà phê độc lập với sự tiêu dùng chất caféine, liên quan đến lợi ích sức khỏe như :
- nguy cơ thấp của bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh Alzheimer,
- và ung thư gan cancer du foie.
● Ngoài ra, bởi vì hàm lượng hợp chất acides chlorogénique cao, những nghiên cứu được thực hiện ở Danemark, États-Unis, những nước vùng Địa Trung Hải, Japon và Brésil đã ghi nhận rằng :
“ Cà phê là một yếu tố rất quan trọng đóng gớp của sự chống oxy hoá antioxydant trong khẩu phần thực phẩm tiêu thụ ”.
Trước khi có những nghiên cứu dịch tể, được báo cáo mối quan hệ giữa sự tiêu dùng và sức khỏe của cà phê, đặc tính :
- chống đột biến antimutagene của những acides chlorogénique,
- và trao đổi biến dưởng chất,
đã được chứng minh bởi một loạt nghiên cứu trên động vật trong ống nghiệm in vitro.
● Những đặc tính dược lý, do :
- caféylquinique,
- và acides dicaféylquiniques,
bao gồm một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale  chống lại :
- adénovirus,
- và virus của ghẻ phỏng herpès,
- hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice, trong mô hình thí nghiệm tổn thương gan lésion du foie,
- và hoạt động kích thích sự miễn nhiễm immunostimulante.
● Cafestol và kahweol
Những hợp chất của cà phê cafestolkahweol là những alcools diterpènes pentacycliques. Những dạng méthylées của cafestol và kahweol đã được xác định trong những hạt coffea robusta.
Những hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs và dẫn xuất của nó, chủ yếu là :
- những muối sels,
- hoặc những ester của acides béo bảo hòa ( chủ yếu ),
- và những acides béo không bảo hòa, đại diện cho khoảng 20% của phần chất béo của cà phê.
▪ Cafestol là thành phần chánh của phần không savon hóa insaponifiable của dầu cà phê, đại diện cho khoảng 0,2% -0,6 % trên trọng lượng cà phê.
▪ Kahweol, là nhạy cảm hơn với nhiệt độ, oxygène, ánh sáng, và acide và do đó ít hơn nhiều.
Diterpènes của cà phê cho thấy thể hìện đặc tính :
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices trong ống nghiệm in vitro.
Mặt khác, một sự tiêu dùng cao của những hợp chất này hợp tác :
- nâng cao homocystéine,
- và làm giảm mức độ của lipoprotéines trong huyết tương con người.,
có thể gián tiếp gây ra nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
Một lượng đáng kể của các hợp chất hiện diện chủ yếu trong các cà phê “ không lọc ”, vì chúng kém tan trong nước do đó sẽ bị mắc kẹt lại ở những giấy lọc ở những cà phê filters.
● Chất xơ thực phẩm hòa tan :
Những chất xơ thực phẩm hòa tan trong cà phê là thành phần của polysaccharides có trọng lượng phân tử cao, gia tăng độ nhờn của bia bière.
Galactommananesarabinogalactanes loại II là loại quan trọng nhất của chất xơ hòa tan trong cà phê.
- Những galactomannanes là những polymères của 1,4- mannanes nối liền với một chuổi của  galactose của đơn vị bên với C6 ,
- Những polysaccharides này rất phức tạp.
Ngoài ra galactose và arabinose, cũng chứa dư lượng acide glucuronique và raminose.
Rhamnoarabinosyl và chuổi rhamnoarabinoarabinosyl thứ cấp đã được ghi nhận gần đây.
▪ Trong thập niên kỹ, những hợp chất này nhận được sự chủ ý đặc biệt, bởi vì nó không thể tiêu hóa bởi con người và do đó, khi đến trực tràng vẫn còn nguyên vẹn, có thể dùng như chất nền lợi ích cho :
- vi sinh vật trong ruột kết lên men .
▪ Một sự tiêu dùng liều cao của chất xơ thực phẩm liên kết tích cực với nhiều hiệu quả sinh lý  physiologiques và chất biến dường métaboliques lợi ích, như là :
- giảm cholestérol trong máu cholestérol sanguin,
- điều chỉnh những phản ứng đường máu glycémie,
- và phân hóa tố insuline .
▪ Polysaccharides lên men bị phân hủy bởi những vi sinh vật trong đại tràng để cho những acides béo chuổi ngắn ( như là acétate, propionate, butyrate….).
Quá trình này làm giảm hạ độ pH của đại tràng, làm :
- cản trở sự tăng trưởng của một số loài vi sinh gây bệnh pathogènes,
- hổ trợ sự phát triển của những loài của Bifidobacterium,
- và những vi khuẩn acides lactiques lợi ích khác.
● Nước :
Hàm lượng nước của những hạt cà phê xanh của Coffea arabica và Coffea canephora thay đổi thường vào khoảng 8,5 % đến 12 % . Trên mức này, độ ẩm không tốt lắm cho cả hai hiệu quả hương thơm arôme và hương vị saveur, phẩm chất và sức khỏe, bởi vì nó gia tăng hoạt tính của nước và do đó xác suất của sự tăng trưởng vi khuẩn croissance microbienne.
Mặt khác, độ ẩm thấp tạo ra những vết nứt trong hạt và giảm khả năng tồn tại của hạt để nẩy mầm.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng cà phê theo y học truyền thống Ấn Độ :
Cà phê là một chất làm giảm nhẹ :
- co thắt bệnh suyễn asthme spasmodique,
- trong bệnh ho gà coqueluche,
- run rẩy của cơn mê sảng tremblements de délire,
- và những bệnh cuồng loạn affections hystériques,
- và sự hồi hợp của  tim palpitation du cœur,
Cà phê, mạnh mẽ đề nghị sử dụng trong :
- bệnh tả cho trẻ con choléra infantile,
thành công trong :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique .
● Cà phê là một đơn thuốc dân gian để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ngộ độc chất tropine empoisonnement de tropine,
- sốt fièvre,
- cúm grippe,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh đau nửa đầu migraine,
- chất ma túy, mê man làm ngủ narcose
- bệnh thận néphropathie
- ngộ độc thuốc phiện empoisonnement de l'opium
- những vết loét plaies,
- và chóng mặt vertiges
▪ Những những tiệm thuốc dược thảo, cà phê được sử dụng trong chữa trị :
- những vấn đề của phổi problèmes pulmonaires,
- và những trường hợp ngất xỉu évanouissements.
Cũng như thức uống giải khác, được pha chế từ 2 lá cà phê và đậu haricots, được dùng uống để gia tăng sức lao động.
▪ Cà phê và caféine đã được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique trong bệnh phù thủng hydropisie .
▪ Người ta nói, cà phê gần như là đặc biệt để sử dụng trong giai đoạn đầu của bệnh :
- sốt thương hàn fièvre typhoïde.
▪ Cà phê rang, có đặc tính là một chất :
- khử trùng désinfectants,
- và khử mùi déodorants propriétés .
▪ Ngâm trong nước đun sôi đậm đặc của cà phê đen, rất hữu ích như một chất :
- chống buồn ngủ anti-soporific,
Trong những trường hợp bị nhiễm độc intoxication như là :
- thuốc phiện opium ,
- rượu alcool,
- và những chất độc ma túy khác stupéfiants,
- hoặc chất độc gây nghiện  poison narcotiques .
▪ Cho một liều 1 muỗng cà phê  thường xuyên cách khoảng ngắn cho những bệnh nhân sau khi được giải phẩu opérations chirurgicales để cà phê kiểm tra ói mữa vomissement .
▪ Cà phê là một phương tiện vận chuyển tốt để cho uống thuốc quinine và sulfure de magnésie như là che dấu những vị đắng và hương vị làm buồn nôn của những thuốc.
▪ Một tách cà phê ngon tốt được xem như một sự bảo vệ tốt để chống lại những hìệu ứng của :
- bệnh sốt rét paludisme .
▪ Trong những trái cà phê ở trạng thái thô được quy định cho :
- đau một bên đầu hémicrânies,
- và sốt không liên tục fièvres intermittentes .
▪ Cà phê được biết nhiều với một lượng vừa phải không chỉ không có hại, thậm chí còn có lợi, khi lượng dùng vượt quá, cà phê tạo ra những hiệu quả có hại effets nocifs .
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nấu sắc décoction cà phê đã rang, hiệu quả như :
- một chất kích thích stimulant, một số người ưa chuộng lá với trái.
Một chất alcaloïde quan trọng sử dụng như một kích thích cho :
- hệ thần kinh système nerveux,
- và tuần hoàn circulation .
▪ Sử dụng như thuốc bổ để bù đắp những hiệu quả của:
- bệnh sốt rét effets du paludisme .
▪ Sử dụng như lợi tiểu diurétique trong :
- bệnh phù thủng hydropisie .
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, cà phê là :
- giảm nhẹ trong sự co thắt bệnh suyễn  palliatif à l'asthme spasmodique ,
- bệnh ho gà coqueluche ,
- chứng sảng cuồng nghiện rượu delirium tremens .
( một hậu quả nghiêm trọng về thần kinh liên quan đến hội chứng cai nghiện rượu, nó là một trạng thái kích động với tay chân run rẩy, xáo trộn ý thức, đặc biệt của sự nhiễm độc rượu ).
▪ Những người Mả lai, ngâm trong nước đun sôi những cà phê, có chứa chất caféine thậm chí còn nhiều hơn những trái. Chất caféine có giá trị dùng cho :
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- bệnh cổ trướng ascite,
- và chứng sưng màng phổi pleurétique,
- và kết hợp tốt với  giống digitale thuộc họ scrophulariaceae ;
● Sự sử dụng thực hành ở bản địa :
▪ Đến thế kỷ 13 ème, sức mạnh sự hồi phục của cà phê đã nổi tiếng trong thế gới của người Hồi giáo Islamique. Cà phê được xem như một thuốc mạnh, cũng như một bình thuốc của tôn giáo đã giúp đánh thức con người trong lúc cầu nguyện.
▪ Những khách hành hương Hồi giáo, phổ biến cà phê trên khắp Trung Đông và đến cuối thế kỷ 15 ème, những tiệm cà phê đã được thay thế nhà thờ mosquées như là nơi gặp gở được ưa thích.
▪ Người Nam Dương và người Mả Lai, chế biến ngâm trong nước đun sôi cà phê phơi khô  để dùng.
▪ Với sự phổ biến lan rộng của những người Ethiopie của Châu Phi, dến Trung Đông, Ấn Độ, Châu Âu và những nước Mỹ Châu, Cà phê arabica đã trở thành một trong những cà phê phổ biến nhất trên thế giới.
 ( Donnelly , J. 1996. Mondiale se réveille à café Ethiopias . )
Nghiên cứu :
● Bộ máy tiêu hóa Appareil digestif :
▪ Trào ngược dạ dày reflux gastro :
Cà phê thúc đẩy trào ngược dạ dày và thực quản reflux gastro-oesophagien, sự kích thích của sụ phóng thích kích thích tố hormone gastrine và bài tiết acide dạ dày gastrique và làm chậm lại sự làm sạch dạ dày ralentir la vidange gastrique. Những hiệu quả ảnh hưởng trên cơ vòng co thắt của thực quản sphincter oesophagien .
▪ Trong một số trường hợp, cà phê gia tăng hoạt động vận chuyển trực tràng sigma rectosigmoïde trong vòng 4 phút sau khi tiêu hóa ingestion .
● Hiệu quả trên hệ thống thần kinh système nerveux :
Những thức uống có chứa caféine, kích thích cấp tính của hệ thần kinh tự động système nerveux autonome, ảnh hưởng đến:
- sự tỉnh táo vigilance,
- nhịp tim fréquence cardiaque,
- và hưng phấn năng lượng exitation de l'énergie .
● Sâu răng mục răng carie dentaire / chống sâu răng anticariogène :
Vi khuẩn Streptococcus mutans đã liên quan đến như là tác nhân chính của :
- mục răng ( sâu răng ) carie dentaire, ở người.
Những vi sinh vật cũng sản xuất ra một glucane ( một đường polysaccharide riêng của glucose ) dính vào góp phần hình thành những mảng bám vào răng.
Trích xuất của cà phê rang có một số hoạt động kháng khuẩn antibactérienne bao gồm những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- và streptocoques mutans .
Nghiên cứu cho thấy cà phê có một hành động :
- chống mục răng anti-carie,
nhưng không có một hành động nào chống bám dính anti-adhésif .
● Cafestol / Cholestérol cao trong máu hypercholestérolémique :
Một phân tử diterpénique trong cà phê, được cho là một hợp chất của cholestérol cao mạnh nhất trong thực phẩm con người.
▪ Một điển hình hạt của cà phê Coffea arabica chứa 0,6 % theo trọng lượng cafestol, và là cao nhất trong những thức uống của cà phê không lọc.
▪ Sự tiêu dùng thường xuyên cà phê nóng đun sôi gia tăng lượng cholestérol trong huyết thanh là 8% ở người đàn ông và 10 % cho người đàn bà.
▪ Trong pha chế cà phê lọc nhỏ giọt, số lượng này hiện diện không đáng kể.
▪ Một nghiên cứu cho thấy rằng cafestol có thể trực tiếp điều hòa sự biểu hìện của nhiễm thể liên quan trong trao đổi chất biến dưởng của cholestérol bởi hoạt động bởi những thụ thể hạt nhân récepteurs nucléaires FXR Farnesoid X Receptor và PXR Pregnane X receptor .
▪ Cafestol cũng là một kích hoạt đặc biệt cho ruột của PXR và quy định trực tiếp của nhiễm thể FXR và PXR trong ruột góp phần vào hiệu ứng gây ra choleraterol ở con người.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Biện pháp phòng ngừa của sự tiêu dùng cà phê .
● Cà phê được khuyên, không nên tiêu dùng trong những trường hợp sau :
- chứng trào ngược dạ dày thực quản gastro-œsophagienhernie hiatale,
- loét dạ dày-thập nhị chỉ tràng ( phần đầu của ruột non ) Ulcère gastroduodénal,
- hội chứng kích ứng ruột intestin irritable.
● Giới hạn sự tiêu dùng cà phê ở những phụ nữ mang thai và cho con bú cũng như những trẻ em.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng làm thực phẩm :
▪ Ở thế kỷ X ème, cà phê được xem như một thức ăn.
Những dân tộc miền núi dân du mục éthiopiens của bộ lạc Galla, có thể là người đầu tiên nhận biết hiệu quả của cà phê ( nhưng chỉ là thức uống ).
Những người này gom thu thập những hạt cà phê lại từ những cây lớn mọc trong vùng, nghiền nát thành bột và trộn chung với chất béo động vật, hình thành những viên nhỏ làm thành những khẩu phần thực phẩm trong chuyến đi 
▪ Bộ lạc khác, bản địa của Ethiopie đã ăn những hạt dưới dạng nấu chín hoặc uống một loại rượu chế biến từ hạt cà phê ngiền nát cho lên men.
 (Donnelly, J. 1996. Mondiale se réveille Ethiopias café.)
▪ Hạt cà phê phơi khô, rang chín, nghiền nát và ủ, chế biến thành một trong 2 thức uống quan trọng nhất trong những nước phương tây.
▪ Trong Arabie, một thức uống lên men từ nạt của trái được tiêu dùng.
Cà phê được sử dụng rộng rãi như một hương liệu trong kem, bánh ngọt, bành kẹo, rượu mùi.
(Liste et Horhammer.1969-1979)


Nguyễn thanh Vân