Tussilage - pas-d'âne
Coltsfoot
Cây Khoản đông
Tussilago farfara
L
Asteraceae
Đại cương :
Tussilago farfara, thông thường gọi là
cây Khoản đông - Coltsfoot - Tussilago,
là một cây thuộc họ Asteraceaeis, có truyền thống sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Tuy nhiên sự phát hiện hợp chất Alcaloïde loại pyrrolizidine độc hại trong cây
đã dẫn đến vấn đề sức khỏe cho gan.
Thuận ngữ “ Tussilago ” bản thân
của cây hàm chỉ “ chống ho ”. Một
thuật ngữ khác như “ pas de l’âne ”
căn cứ vào hình dạng của là như “ không có mông” của con ngựa, còn như “ fils avant le père” ám chỉ “ trổ hoa
trước khi ra lá ”.
Môi trường - sinh học :
● Sự phân phối địa lý :
Tussilago farfara là môt cây có nguồn gốc
ở Âu-Á eurasiatique, cũng như ở Bắc
Mỹ, rất phổ biến trong vùng sinh thái paléarctique.
Cây Khoản đông Tussilago farfara có thể du nhập vào Mỹ bởi những người định cư
Âu Châu như là cây thuốc. Đây là một phản bác cho tâm tính xâm lấn của cây.
Ở Pháp, cây tussilage được phổ biến
nhưng không đều chổ này và chổ khác ( chủ yếu vùng acide ), người ta cũng tìm
thấy cã những vùng đồng bằng đến đến 3000 m độ cao, sinh tầng miền núi đến chân
dãy Alpes.
● Sinh thái écologie
Tussilage Tussilago farfara là một
loài háo quang héliophile và đi tiên
phong pionnière, thường được tìm thấy
sống từng nhóm và trong thời gian đầu tiên đào thải của sự cạnh tranh, nhưng ít
hơn các loài thân thảo đơn tính pétasite
thuộc họ Cúc khác, có thể hình thành 100 % thảm thực vật trên những bờ
mương hoặc được cấy trồng.
Cây Khoản đông Tussilago farfara
được đánh giá cao ở những nơi thế đất nghèo phân bón, giàu độ pH kiềm và rất
yếu acide. Được đánh giá cao ở đất cấu tạo bởi phù sa và đất sét, hơi thoáng
với những dòng chảy. Tussilage vắng mặt ở đất
silic và acide cao. Tussilage đề kháng với sự phun thuốc.
● Đặc
tính điềm chỉ indicateur :
Sự hiện
diện của cây Khoản đông Tussilago farfara chỉ ra thế đất không ổn định ( có nguy
cơ sụp đổ hoặc thế đất sạt lở ). Thế đất này di động thường xuyên tạo thành
những túi nước trong đất hoặc có nền tảng suy thoái bởi những điều kiện bên
ngoài như nhiệt độ tạo thành những tính chất đất khác nhau. Người ta không nên
xây dựng nhà cửa cũng không đường xá, đặc biệt khi cây Khoản đông Tussilaga
farfara kết hợp với cây Mộc tặc Grande Prêle Équisetum telmateia.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Khoản đông Tussilago farfara
tăng trưởng thành tập đoàn lớn bởi sự phân chia mạnh mẽ không ngừng của những
căn hành.
Thân, sống lâu năm, một địa
thực vật với căn hành dưới đất rất ngắn, dài khoảng 10-20 cm,
Lá, là cơ bản, mọc cách, mọc chụm hình hoa hồng, có
cuống dài và dạng đa giác, kích thước lớn thể hiện một thảm màu trắng với lông
mịn như tóc xoắn ở mặt dưới và màu xanh lục sáng, nhẵn ở mặt trên, bìa phiến lá
không đều có răng. Những lá có thể đạt được khoảng 20 cm đường
kính, xuất hiện sau khi cây trổ hoa và lá và hoa không hiện diện cùng một lúc.
Hoa, đơn,
ở đầu trục hoa, màu vàng, cô độc, kích thước khoảng 12-15 mm đường kính, bao
quanh bởi những lá bắc, đính trên một trục hoa thẳng đứng, có vảy, màu tím, bao
phủ bởi một lớp bông gòn, những trục hampes
uốn cong sau khi ra hoa.
- Hoa
cái, hình lưỡi nhỏ, xếp nhiều dòng, vòi nhụy, 2 bầu noãn dính nhau, đĩa hoa
nhỏ.
- Hoa
đực, hình ống, tiểu nhụy 5, lá bắc 2 dòng, hẹp, với bìa mỏng
Đặc
biệt vào mùa xuân, có thể xem như nở trễ, nụ hoa xuất phát từ nách lá rất trễ
để cho ra hoa vào mùa thu và trải qua mùa đông sống tiềm sinh dưới đất, nở rộ khi
tiếp nhận ánh mặt trời đầu tiên của mùa xuân. Ngay khi trổ hoa đã kết thúc,
những lá bắc tiếp cận nhau, những chùm lông phát triển lớn và bàn chải lông
trắng được hình thành tổng bao hoa. Trục hoa sau đớ uốn cong xuống đất và chỉ
đứng thẳng khi những hạt đã trưởng thành chín.
Vào
thời điểm đó, những lông trắng lan rộng và phát tán theo gió và những lá mới,
bắt đầu xuất hiện. Phát hoa giống như hoa bồ công anh với chùm lông tương tự.
Hoa nở
vào đầu mùa xuân trước khi bồ công anh trổ hoa.
Trái, bế
quả cho ra những một chùm lông hình ngôi sao, dài, 5 đường rãnh, màu nâu vàng
nhạt, khoảng 3-5 mm, ngọn lông không phân nhánh.
Bộ phận sử dụng :
● Những
lá được thu hoặch vào tháng 6 và đầu tháng 7, những hoa được thu hoặch khi nở
hoàn toàn và rễ được thu hoặch vào mùa thu.
Tất cả
có thể được phơi khô và được sử dụng về sau.
● Thu hoặch hoa đầu và lá :
Những
hoa Khoản đông Tussilago farfara được thu hoặch khi mới bắt đầu nở rộ, bởi vì
hoa quá nở hết giống như những cây họ cúc asteraceae, trái sẻ chín mùi khi sấy
khô. Hoa Khoản đông Tussilago farfara phải sấy thật nhanh bằng cách trãi một
lớp mỏng nơi khô ráo và thoáng.
Những
lá ít cần chăm sóc hơn.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Nguyên hoạt chất :
- Chất nhầy mucilage,
- Flavonoïdes,
- Tannins,
- Nguyên chất đắng principes
amers,
- Alcaloïdes ( pyrrolizidine ),
- Vitamine C,
- Kẽm Zn,
- triterpènes,
- caroténoïdes.
●
Thành phần hóa học
● Cây Khoản đông Tussilago farfara,
gồm :
- glucoside đắng vô định
hình amorphe
- chất nhầy mucilage
- tanin
- kẽm Zn.
● Lá cây Khoản đông Tussilago
farfara chứa :
- chất nhầy mucilage
( 6 đến 10 % ),
- nhựa résine,
- tanin,
- tinh dầu thiết yếu huile
essentielle,
- inuline,
- vitamine C,
- những muối khoáng sels minéraux ( Ca, Mg, P, K, Na, S,
Fe, Si ),
- alcaloïdes pyrrolizidiniques ( senkirkine đa số,
sénécionine),
- và một chất kháng sinh antibiotique.
Những
lá chứa nhiều muối viêm salpêtre.
Đốt
những lá thành tro cho từ 15,40 đến 18,20 % tro, thành phần gồm có :
- Potassium K 28,23
%
- Sodium Na 2,36 %
- Magnésium Mg 8,86
%
- Phosphore P 4,44 %
- Soufre S 20,55 %
- Acide silicique 7,52 %
- Chlore Cl 7,82 %
● Hoa Khoản động Tussilago farfara, chứa :
▪ những
flavonoïdes :
- rutoside,
- hypérine,
- quercétine,
- kaempférol,
- và glucosides,
- faradial,
- một alcool de dihydrure
- phytostérols
▪ khoảng
8 % chứa nhầy mucilage là :
- hợp chất polysaccharides,
▪ tanins 10 % ,
▪ Alcaloïdes
pyrrolizidiniques :
- senkirkine chiếm đa số,
- sénécionine, trạnh thái vết traces,
▪ một ester sesquiterpénique :
- tussilagone,
▪ vitamine
C,
▪ và
nguyên tố kẽm Zn.
● Nụ hoa
Tussilago farfara :
Mục
đích nghiên cứu những thành phần hóa học của những nụ hoa Khoản đông Tussilago
farfara L. trong GAP ( Good Agricultural
Practice ) cơ sở y học truyền thống Tàu và cung cấp trên căn bản khoa học
để kiểm soát phẩm chất của cây Khoản đông :
Phương pháp :
Những
thành phần đã được ly trích và làm tinh khiết bởi những phương pháp sắc ký
giấy chromatographiques, với
cấu trúc đã nghiên cứu bởi IR, SM và kỹ thuật RMN .
Kết quả thu được :
▪ 28 hợp chất đã được phân lập từ nụ của những hoa cây Khoản đông Tussilago
farfara.
Cấu
trúc đã được xác định, như là :
- n- heptacosane (1) ,
- bis ( 2- éthylhexyle) ( 2) ,
- 7-[3'-ethylcrotonoyloxy ]-lα-[
2'-méthylbutyryloxy ]-3,14-déshydro-Z-notonipetranone (3),
- 7-[3'-ethylcrotonoyloxy]-lα-[
2'- méthylbutyryloxy ]-3,14-déshydro-E-notonipetranone (4),
- tussilagone (5),
- phtalate de dibutyle (6),
- Bauer -7- ène- 3β , 16α -diol ( 7),
- isobauerenol (8),
- stigmastérol (9),
- β -sitostérol (10),
- 2,2- diméthyl-6- acetylchromanone (11),
- acide n- hexadécanoïque (12),
- 7β - hydroxysitosterol (13),
- 7α - hydroxysitosterol (14),
- 7,14 - bisdesacylnotonipetrone (15),
- 2,3- dihydroxypropylpalmitate (16),
- daucosterol (17),
- 6- hydroxy-2 ,6- dimethylhept -2 -en- 4-one ( 18 ),
- acide férulique (19),
- acide isoférulique (20),
- acide caféique (21),
- α -D- glucose (22),
- sucrose (23),
- acide phtalique (24),
- acide p -hydroxybenzoïque ( 25 ),
- acide gallique (26),
- uridine (27),
- và adénosine (28).
Những
hợp chất 1, 12, 16, 18 và 20 đã thu được từ giống Tussilago farfara cho lần đầu
tiên .
Độc tính :
Cây
Khoản đông Tussilago farfara, chứa :
- tumorigènes alcaloïdes pyrrolizidine,
- sénécionine,
- và senkirkine,
Hiện
diện trong cây Khoản đông Tussilago farfara, có một hoạt động đột biến mutagène cao nhất của tất cả alcaloïde pyrrolozidine,
thử nghiệm bằng cách dùng giống ruồi giấm Drosophila melanogaster, một giống
ruồi dùng để thử nghiệm trong nghiên cứu di truyền học, để cho ra một thử
nghiệm so sánh của chất gây độc nhiễm thể di truyền génotoxicité.
Tài
liệu ghi chép của trà cây khoản đông
Tussilago farfara, nguyên nhân của những vấn đề :
- bệnh gan nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh hépatiques graves,
- và những trường hợp khác.
▪ Một
trẻ em đã phát hiện mắc bệnh gan maladie
du foie và chết, bởi vi bà mẹ đã uống trà có chứa cây Khoản đông Tussilago farfara trong khi mang thai grossesse.
Trong
phản ứng, chính phủ Đức đã cấm bán cây Khoản đông Tussilago farfara.
▪ Người
ta đã biết, hầu hết các alcaloïdes pyrroliziniques là những chất :
- gây độc cho gan hépatotoxiques,
- và là một chất gây đột biến mutagènes.
▪ Hirono
và collaborateurs trưóc đó cho thấy vào năm 1976 rằng chuột được nuôi nhiều
bằng hoa của Tussilago farfara phát triển một :
- ung thư gan sarcome ( trong 8 trên 12 trong tổng số
chuột thí nghiệm ).
Một vài năm sau, một thí nghiệm
khác luôn luôn chung quanh Hirono cho thấy rằng do chất senkirkine
Candrian và al, sau đó cho thấy rằng senkirkine có :
- một hoạt động gây đột
biến activité mutagène.
Biết rằng, tính nhạy cảm với alcaloïdes
pyrrolizidiniques có thể thay đổi theo những loài và sự thiếu vắng những nghiên
cứu cho con người, những ý kiến của những chuyên gia khá phân chia, Sự hiện
diện của senkirkine, nhắc nhở cho một số người thường xuyên sử dụng tussilage.
Đặc tính trị liệu :
► Cơ chế
hành động của cây Khoản đông Tussilago
farfara :
▪ Chất
làm se astringent
- một yếu tố liên kết co rút những mô khí quản, giảm những
sự bài tiết sécrétions hoặc thải
những chất nhầy và lỏng từ cơ thể .
▪ Làm
dịu đau adoucissant.
- một chất giảm hạ viêm sưng inflammatoire của những niêm mạc muqueuses và bảo vệ chống lại sự kích ứng irritation.
▪ chất
làm mềm.
- một tác nhân được sử dụng bên ngoài để làm mềm adoucir và làm dịu apaiser .
▪ long
đờm expectorant,
- tác nhân thúc đẩy sự giải tỏa chất nhờn và những chất bài
tiết của đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Ngực pectoral,
- Đơn thuốc khắc phục cho những bệnh phổi maladies pulmonaires và phế quản .
▪ bệnh
thuộc ngực thoracique,
- dễ dàng cho những bệnh ở vùng ngực zone du thorax.
▪ thuốc
bổ tonique,
- một yếu tố bổ dưởng, tăng cường và thêm sinh lực cho những
cơ quan hoặc toàn bộ cơ thể có một cảm giác tốt đẹp..
► Hiệu quả y học :
▪ Alcaloïdes
pyrrolizidine có một hiệu quả :
- độc hại trên gan,
Nhưng
hầu hết chúng bị tiêu hủy khi cây được đun sôi để thực hiện một nước nấu sắc décoction .
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara
rất hiệu quả trong trường hợp :
- một thuốc trừ ho béchique,
- chống co thắt Antispasmodique,
- chống viêm Anti-inflammatoire,
- kích thích hệ miễn nhiễm Immunostimulant,
- Viêm phế quản inflammations des bronches,
- bảo vệ những cơ của đường hô hấp muqueuses des voies respiratoires,
- và cuả hệ tiêu hóa système
digestif,
- thuốc bổ Tonifiant,
- thuốc kháng sinh Antibiotique,
- thuốc tan chất nhầy
trong cổ để dễ thở Mucolytique,
- chứng ho khan và ngứa toux sèches irritatives,
- chống ho antitussif
,
- chất làm se thắt astringent
,
- làm dịu đau adoucissant,
- làm mềm émollient
,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique,
- bệnh cúm grippe,
- làm mát refroidissement,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh ho khác và khàn
giọng enrouement.
- kích ứng cổ họng cấp tính và
mãn tính irritations aiguës et chroniques
buccopharyngées.
Cây
Khoản đông Tussilago farfara được dùng rộng rãi trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và những vấn đề hô hấp respiratoires.
và
thường chế biến thành kẹo để mút vị ngọt.
▪ Những
bệnh liên quan mà cây Khoản đông được sử dụng bao gồm :
- vêm phế quản bronchite ,
- viêm thanh quản laryngite ,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh cúm grippe,
- và tắc nghẽn phổi congestion
pulmonaire .
Khoản
đông là một trong những đơn thuốc khắc phục phổ biến nhất tại Âu Châu để chữa
trị :
- những bệnh thuộc về ngực maladies de poitrine .
Tất cả
những tài liệu tham khảo đều nhấn mạnh tính hửu ích của chất nhầy mucilage của cây Khoản đông dùng
cho :
- giảm nhẹ cổ họng gorge
apaisante,
- và kích ứng miệng irritation
de la bouche .
▪ Cây
Khoản đông Tussilago farfara được sử dụng đặc biệt trong chữa trị :
- bệnh khí thủng mãn tính emphysème chronique,
- và chứng nhiễm silic silicose,
giúp làm giảm :
- bệnh ho dai dẳng, liên
kết với những điều kiện khác.
Cây
Khoản đông Tussilage đặc biệt có hiệu quả khi được sử dụng đi kèm với :
- cây cam thảo réglisse
( Glycyrrhiza của những loài ) ,
- thym ( Thymus vulgaris ),
- và cây Anh đào merisier
( Anh đào hoang Prunus serotina).
▪ Hoa, những Hoa Tussilago farfara
có một hành động :
- làm dịu calmante,
- hóa mềm adoucissante,
cũng
như :
- làm long đờm expectorante.
▪ Cataplasme, một thuốc dán cao của
Hoa, có một hiệu quả làm dễ chịu
trên tất cả những gamme của bệnh ngoài da maladies
de la peau, bao gồm :
- chứng chóc lở eczéma,
- những bệnh loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
- vết chích piqûres,
- và những bệnh viêm sưng inflammations.
▪ Hoa và lá, giàu chất nhầy mucilage. Từ thời La Mả cổ đại, và
cũng như ở Tàu, Cây Khoản đông tussilage được sử dụng trong y học truyền thống
như thuốc :
- chống ho antitussif,
để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh sổ mũi coryza...
Thậm
chí còn được khuyến khích dùng lá khô
để làm thuốc hút.
Những lá được dùng như băng compresses,
áp dụng trên da để :
- làm mềm da adoucissantes.
▪ Những lá tươi
có đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và tính năng kháng khuẩn khiêm
tốn antibactériens modestes
▪ Rễ, một chế biến từ rễ cây Khoản đông
Tussilago farfara, có thể có được từ rễ cây Khoản đông như là :
- vị đắng amer,
- thuốc bổ tonique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique
▪ Chất nhầy cây Khoản đông Tussilago farfara,
những chất nhầy bao phủ lên những niêm mạc một lớp bảo vệ để :
- làm giảm kích ứng của bệnh ho irritation de la toux.
► Trong
y học ngày nay :
▪ Nghiên
cứu hiện đại cho thấy rằng những trích xuất của nguyên cây Khoản đông có thể
gia tăng :
- sức đề kháng miễn nhiễm résistance immunitaire.
Trong
một thử nghiệm ở Tàu, 75 % những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh suyễn mãn tính asthme
bronchique,
kết quả
cho thấy một số người đã được cải thiện sau khi được chữa trị với cây Khoản
đông Tussilaga farfara này, mặc dù những hiệu quả :
- chống suyễn anti-asthmatique,
nhận được trong một thời gian ngắn.
▪ Cây
Khoản đông Tussilago farfara cũng là một thành phần của nhiều chế biến với căn
bản là dược thảo thương mại Âu Châu, ngày nay để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires .
Chế
phẩm của cây Khoản đông tussilage từ lâu đã được sử dụng để làm giảm :
- đau cổ họng maux de
gorge.
Chất
nhầy mucilage rất có thể là trách
nhiệm trong hiệu quả làm mềm của cây.
► Tác dụng chủ yếu của cây Khoản đông Tussilago
farfara :
● Bệnh
Não bộ và hệ thần kinh système
nerveux :
- chóng mặt với những chứng đau đầu maux de tête.
● Bệnh dạ dày- ruột gastro-intestinaux :
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées,
● Bệnh hệ niếu sinh dục génito-urinaires :
- hình thành sạn thân, bàng quang ….formation de calculs
● Bệnh tuyến-hạch glandulaires :
- bệnh tràng nhạc scrofule, kết hợp với
cây Absinthe Artemisiae absinthium L
● Bệnh của hệ hô hấp appareil
respiratoire :
- một đơn thuốc chống ho
chung,
- ho khan toux sèche, ho không đàm non productive,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- viêm phế quản mãn tính
bronchite chronique,
- những tổn thương
nguyên nhân bởi hút thuốc,
- khàn giọng enrouement,
- kích ứng irritation,
- và đau thặt ngực oppression
de la poitrine,
- viêm thanh quản laryngite,
- ho dai dẳng không hết toux
persistante,
- viêm họng pharyngite,
- đờm lên ngực flegme
sur la poitrine,
- viêm màng phổi pleurésie,
- viêm phổi pneumonie,
- khó thở essoufflement,
- viêm nước cổ họng catarrhe
de la gorge,
- bệnh lao ( mới bắt đầu ) tuberculose,
- thở khò khè respiration
sifflante,
● Cây
Khoản đông Tussilago farfara đôi khi dùng
hút thuốc để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm nước catarrhe,
- đau ngực thoraciques,
- và vấn đề hô hấp problèmes
respiratoires,
- bệnh ho toux.
● Đối
với một số chuyên gia, những liều thuốc phổ biến hiện nay là an toàn nhưng nên
tránh điều trị lạm dụng quá và kéo dài thời gian điều trị.
Đó là
lý do cây Khoản đông Tussilago farfara khuyên không nên dùng cho :
- phụ nữ mang thai grossesse,
- cho con bú allaitement,
- và cũng không cho trẻ em dưới 6 tuổi,
- cũng không cho những trường hợp đau gan maladie du foie.
Theo F.
Couplan, những alcaloïde sẻ bị hủy bởi đun sôi.
Chủ trị : indications
▪ Dùng
như hút thuốc lá, cây Khoản đông Tussilago farfara giúp thở đễ dàng bằng
cách :
- làm loãng những dịch tiết trong phế quản sécrétions bronchiques.
▪ Cây
Khoản đông làm mềm dịu những niêm mạc muqueuses,
của :
- những đường hô hấp respiratoires,
cũng
như :
- hệ tiêu hóa système
digestif.
▪ Cây
Khoản đông Tussilago farfara chứa :
- một chất kháng khuẩn antibiotique,
- tanins,
- nguyên tố sắt Fe,
- một nguyên liệu nhựa résineuse,
- một tinh dầu thiết yếu huile essentielle…
Đây là
những thành phần, hợp lại với nhau cho một kết quả tốt trong những trường
hợp :
- viêm khí quản trachéites,
- và viêm thanh quản laryngites,
- viêm phế quản cấp tính bronchites aiguës và man tính chroniques,
- bệnh suyễn asthme,
- cảm lạnh rhumes,
- theo sau ( phòng ngừa ) bệnh cúm grippe,
- dạ dày-ruột gastro-entérites.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong dân gian, người ta sử dụng
cây Khoản đông Tussilago farfara để chữa trị :
- ho và ho khan toux
et toux sèche,
- loét da ulcère de
la peau,
- viêm nước catarrhe,
- co thắt spasme,
- viêm inflammation,
- viêm miệng stomatite,
- viêm họng pharyngite,
- mụt nốt boutons,
- vết chích của côn trùng
piqûres d’insectes.
▪ Ở Âu Châu, một cây cỏ thuốc làm
mềm có hiệu quả và long đờm expectorant,
cây Khoản đông là một đơn thuốc được phổ biến nhất để chữa trị trong phạm vi
rộng rãi tất cả:
- bệnh của ngực maladies
de poitrine.
Được
cung cấp rộng rãi trong những cửa hàng thực phẩm thiên nhiên .
▪ Những
lá Khoản đông Tussilago farfara dùng thường xuyên trong Âu Châu, trong khi
những thân và Hoa ( có chứa mức độ hợp chất alcaloïdes de pyrrolizidine cao ) lại
được ưa chuộng ở Tàu.
▪ Ở
thôn quê, người ta gọi « Pas d’âne » để cho hình tượng hình dạng của là, tên thật
sự « Tussilage
» gọi nhiều nhất cho chỉ định chữa trị của nó. Bởi vỉ từ thuật ngữ tussis ( là ho toux) và agere (đuổi đi chasser), tất cả đơn
giản là thế.
▪ Dường
như tất cả những bộ phận của cây đều có hiệu quả, từ rễ đến ngọn hoa. Ngày nay
những hoa cây Khoản đông được coi như trong những “ loài của ngực ”. Người ta
dùng để chữa trị trong những trường hợp :
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm phế quản bronchite,
- bêẹnh ho toux,
và nói
chung cho :
- tất cả vấn đề hô hấp problèmes
respiratoires.
▪ Những
lá và những rễ có chứa một hợp chất rất giống nhau và đầu thế kỷ XXe, những
người cao tuổi mắc bệnh suyễn sử dụng pha trộn lá khô với thuốc lá dùng hút
thuốc.
▪ Sử
dụng ngoài da, ở thôn quê, người ta sử dụng những lá nấu chín chế biến như một
thuốc dáng cao cataplasme hoặc nấu
sắc décoction đậm đặc dưới dạng sền
sệt để điều trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles.
► Những sử dụng truyền thống và y học dân
gian :
▪ Những
chồi của hoa và lá cây Khoản đông
tussilage đã từ lâu được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh ho khan toux sèche,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Cây
Khoản đông Tussilago farfara đưọc tìm thấy sử dụng đặc biệt trong y học Tàu để
chữa trị những bệnh đường hô hấp maladies
respiratoires, bao gồm :
- bệnh ho toux ,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë và mãn tính chronique.
▪ Một
hổn hợp chứa cây Khoản đông tussilage được hút như thuốc lá để :
- quản lý của chứng ho gestion
de la toux,
- và thở khò khè respiration
sifflante ,
▪ Tussilage,
trong một hỗn hợp dược thảo Tàu, đã được đánh giá trong trường hợp :
- bệnh suyễn nghĩ dưởng asthmatiques
de convalescence,
và tìm
thấy lợi ích trong sự giảm :
- tắc nghẽn của đường hô hấp obstruction voies respiratoires.
Nghiên
cứu cho thấy ít hoặc không có những dữ liệu lâm sàng trên hành động chống viêm
của cây Khoản đông anti-inflammatoire de
tussilage .
Do tiềm
năng độc tính, cây Khoản đông Tussilago farfara đã bị hạn chế trên pháp lý ở
một số nước.
Nghiên cứu :
● Sesquiterpenoids
và những thành phần khác từ nụ hoa của cây Khoản đông Tussilago farfara.
Liu LL1, Yang JL, Shi YP.
▪ Một norsesquiterpenoid
mới, được biết là :
- Tussfarfarin A (1),
4 chất
mới tạo tác kết quả do phương pháp ly trích, cụ thể là :
- tussfarfarin B (2),
- 6 - (1-éthoxy-éthyle) -2,2-dimethylchroman-4-ol (3),
- 5-éthoxy-1H-pyrrole-2-carbaldéhyde (4),
- và 3β-hydroxy-7α-éthoxy-24β-ethylcholest-5-ène (5),
với 18 hợp
chất đã biết, được phân lập từ nụ
của Hoa Tussilago farfara.
cấu
trúc đã được làm sáng tỏ bằng cách phân tích rộng quang phổ large spectroscopique
● Anti-microbien và Khoản đông Tussilago
farfara :
Những
trích xuất từ lá Tussilage và những hợp chất phénoliques cho thấy có hiệu quả
chống lại với nhiều vi khuẩn gamme âm (-), hiển thị một tác dụng chống vi khuẩn
anti-microbien ( Didry , 1982 ;
Kokoska et al , 2002).
● Chống viêm Anti inflammatoires
và Tussilago farfara :
Tussilage
cũng đã được ghi nhận hiển thị những hành động :
- chống viêm anti-inflammatoires
.
Cây ức
chế chất trao đổi biến dưởng của acide arachidonique và của oxyde nitrique (
NO) trong hoạt động của những đại thực bào macrophages
bởi những lipopolysaccharides .
Phân
đoạn acétate éthyl của cây Khoản đông Tussilago farfara cũng cho thấy ức chế
những tổn thương tế bào thần kinh neuronales gây ra bởi acide arachidonique .
Với
nhiều nghiên cứu hơn, tussilage có thể có lợi ích cho việc quản lý của những
rối loạn :
- thoái hóa thần kinh troubles
neurodégénératifs,
liên
kết với :
- một sự viêm inflammation
,
- một excitotoxicité,
( một
quá trình bệnh tật làm thay đổi hoặc phá hủy tế bào thần kinh và gây độc thần
kinh do kích hoạt của acide glutamique và các chất tương tự, tất cả kích thích
dẫn truyền thần kinh ….. )
- và áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif ( Cho và al, 2005 ) .
● Tussilage
cũng được tìm thấy một con đường thiên nhiên để giúp đở :
- cai nghiện thuốc cesser
de fumer ( Meletis & Wagner , 2002) .
● Hoạt động gây ung thư của cây Khoản đông Tussilago
farfara :
Theo Division
de la pharmacie clinique và administratif de l'Université de l'Iowa, Tussilago
farfara được xếp như là không an toàn
nguy hiểm ( Klepser , 1999) .
Hoạt
động gây ung thư cancérogène của cây
Khoản đông đã được thử nghiệm trên chuột và nhóm với sự tiếp xúc nhiều nhất với
cây Khoản đông tussilage phát triển một sự xuất hiện cao của sarcomes
hemangioendothelial trong gan.
Nghiên
cứu đưa ra giả thuyết rằng gây ung thư cancérogénicité của cây Khoản đông tussilage
có thể là do :
- senkirkine, một
alcaloïde của loại pyrrolizidine
hépatotoxiques ( Hirono , 1976) .
● Bệnh tắc nghẽn mạch maladie
veino-occlusive
Theo Healthnotes, mức độ cao của alcaloïde pyrrolizidinique
này, phong phú trong rễ hơn trong những lá hoặc trong những hoa ( Healthnotes
2004).
Thông
tin của Bộ nhi khoa Université d'Innsbruck ở Áo Autriche cho thấy rằng những
trẻ em nhỏ tiêu thụ chất alcaloïde pyrrolizidiniques tương tự tìm thấy trong
cây Khoản đông có thể mắc phải :
- bệnh tắc nghẽn tĩnh mạch veino-occlusive ( Sperl et al , 1995) .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Nhưng
hút thuốc là một tiềm năng của kích ứng irritants
.
Chất
nhầy mucilage bị tiêu hủy bởi lửa
đốt, hút thuốc cây Khoản đông Tussilago farfara hoặc hít hơi nước của lá Khoản đông Tussilago farfara ngâm
trong nước đun sôi sẻ không dự trù đem lại một số mức độ nào để làm giảm những
triệu chứng.
Trong
khi đó, khói thuốc có thể làm nghiêm trọng thêm của những bệnh trạng đường hô
hấp hiện có.
Tuy
nhiên, một nguồn được đề cập đến dưới dạng của một điếu thuốc “ được thảo ” để
gíúp giảm bớt :
- bệnh suyễn asthme
.
● Một
số biện pháp ngăn ngừa phải tôn trọng thực hiện trong việc sử dụng những đơn
thuốc của cây Khoản đông :
▪ Những
Hoa Khoản đông Tussilago farfara
không được sử dụng, trừ trường hợp có sự giảm sát của người chuyên môn.
▪ Những
chất alcaloïdes hiện có trong cây Khoản đông Tussilago farfara với liều cao, có
thể làm hại hệ thống gan système
hépatique.
Do vậy
không được sử dụng mỗi lần chữa bệnh không quá 4 đến 6 tuần, trong một năm.
Cũng có thể sau mỗi lần chữa nghĩ 2 hoặc 3 tuẩn mới tiếp tục.
▪ Không
được ngâm chân trong nước thuốc cây Khoản đông, trong nước đun sôi không quá 5
phút.
▪ Cây
Khoản đông Tussilago farfara không được sử dụng cho phụ nữ mang thai hay trong
thời kỳ cho con bú và không được cho trẻ em dưới 6 tuổi uống.
▪ Lý
do, hàm lượng gây độc gan hépatotoxiques,
những alcaloïdes pyrrolizidine, có
nguy cơ gây ra bệnh :
- bệnh tắc
nghẽn tĩnh mạch gan veino-occlusive-hépatique
gây tử vong fatale, hiệu quả sảy
thai. ( là một bệnh mà một số tĩnh mạch nhở trong gan bị tắc nghẽn, đây là một
biến chứng do hóa trị liệu trước khi ghép xương, hoặc do dùng sau khi uống chất
alcaloïde pyrrolizidine…)
Cây
Khoản đông Tussilago farfara không nên sử dụng bên trong cơ thể, nếu không có
sự chỉ định của người chuyên môn.
Ứng dụng :
▪ Nhưng
những Hoa Khoản đông Tussilago
farfara này chủ yếu sử dụng bằng cách :
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc bằng sirop.
ngâm
trong nước đun sôi infusion lá hoặc hoa cây Khoản đông, được
biết đến để chống :
- bệnh ho toux,
- những bệnh viêm phế quản bronchites,
- viêm khí quản trachéites,
- và bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Người
ta cũng dùng những Hoa Khoản đông Tussilago farfara trong cồn teiture mère để chữa trị :
- những bệnh về ngực maladies
pectorales,
- viêm phế quản bronchites,
- và lên cơn suyễn dị ứng asthmes allergiques.
Để chống
lại :
- viêm phế
quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh cúm grippe,
- và ho toux...
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
Trong ¼ lít nước đun sôi, cho vào 1 muỗng soup hoa khô. Đậy nấp ngâm trong vòng 15 đến
20 phút.
Lọc bằng vải mịn hoặc filtre cà phê và uống thêm vào 1
muỗng mật ong .
Dùng 3 tách / ngày cách xa bữa ăn.
▪ Ngâm chân trong chậu nước thuốc Khoản
đông đun sôi, dùng cho :
- sưng chân pieds
enflés.
▪ Hít hơi nước cây Khoản đông Tussilago
farfara đun sôi, để chữa trị :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- khó thở essoufflement.
▪ Nước ép trái Khoản đông Tussilago
farfara tươi, có thể dùng cho :
- đau tai mal
d'oreille.
▪ Sử dụng bên ngoài, Khoản đông Tussilago farfara có thể sử dụng như một thuốc dán
cao cataplasme để chữa trị :
- chứng viêm quầng érysipèle,
- viêm bao hoạt dịch hay nang hoạt dịch bursite,
- viêm tĩnh mạch phlébite,
- viêm phổi pneumonie,
- sưng enflure,
- và đổi màu vết bầm
décoloration de contusions.
▪ Băng
vải hay băng gạc compresses đề áp
dụng trên :
- vết phỏng brûlures,
- sưng phồng chung gonflements
généraux,
- viêm sưng inflammations,
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- loét chân ulcères
de jambe,
▪ Trong
cồn teinture
mère của lá Khoản đông, sử dụng bên ngoài da để chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- và nang thủng,
bướu nước kystes.
▪ Trà Hoa chữa trị ngực :
Một hỗn hợp
bằng nhau của những hoa khô, như :
- Hoa bouillon blanc
Molène bouillon-blanc : Verbascum thapsus,
- Hoa Mỹ nhân coquelicot, Papaver
rhoeas,
- Hoa guimauve, Althaea officinalis,
- Hoa cẩm quỳ hoang mauve, Malva sylvestris,
- Hoa chân mèo pied de chat, Antennaria
dioica,
- Hoa Khoản đông tussilage, Toussilago farfara,
- và Hoa pensé violette. Viola.
Trong một lít nước, đun sôi, cho vào 10 g hỗn hợp những
hoa, đậy nấp để ngâm trong 15 đến 20 phút.
Lọc và uống 3 tách / ngày.
( Cẩn thận, tất cả
những dữ liệu có tính cách thông tinh nghiên cứu và giáo dục, do sự hiện diện
một chất độc hại trong cây, mọi sự sự sử dụng nên có ý kiến và hướng dẫn của
người chuyên môn lo về sức khỏe và khà năng thực sự sinh hóa và phân loại để
tránh những nguy cơ có thể xảy ra đưa đến tử vong )
Thực phẩm và biến chế :
- Những lá non, ăn được và có thể chế biến như salade hay
trong canh súp.
- Hoa Khoản đông Tussilago farfara cho mùi hương như hoa
cam thảo, có thể dùng sống hay chín ( cẩn thận rất độc hại ).
- Hoa đầu, ăn được, sống hoặc chín .
- Với những căn hành của cây Khoản đông Tussilago farfara
người ta có thể chế biến ra kẹo chống ho toux.
- Những lông trắng được tìm thấy ở mặt dưới lá được sử dụng
như bùi nhùi mồi lửa amadou.
- Những lá thật khô, có thể thay thế tốt cho thuốc lá để
chữa bệnh.
- Tro khô của lá được đốt cháy có thể thay thế muối, được
sử dụng như thứ gia vị.
Nguyễn thanh Vân