Tâm sự

Tâm sự

vendredi 7 mars 2014

Khoản đông - Tussilage

Tussilage - pas-d'âne
Coltsfoot
Cây Khoản đông
Tussilago farfara L
Asteraceae
Đại cương :
Tussilago farfara, thông thường gọi là cây Khoản đông - Coltsfoot - Tussilago, là một cây thuộc họ Asteraceaeis, có truyền thống sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên sự phát hiện hợp chất Alcaloïde loại pyrrolizidine độc hại trong cây đã dẫn đến vấn đề sức khỏe cho gan.
Thuận ngữ “ Tussilago ” bản thân của cây hàm chỉ “ chống ho ”. Một thuật ngữ khác như “ pas de l’âne ” căn cứ vào hình dạng của là như “ không có mông” của con ngựa, còn như “ fils avant le père” ám chỉ “ trổ hoa trước khi ra lá ”.
Môi trường - sinh học  :
● Sự phân phối địa lý :
Tussilago farfara là môt cây có nguồn gốc ở Âu-Á eurasiatique, cũng như ở Bắc Mỹ, rất phổ biến trong vùng sinh thái paléarctique. Cây Khoản đông Tussilago farfara có thể du nhập vào Mỹ bởi những người định cư Âu Châu như là cây thuốc. Đây là một phản bác cho tâm tính xâm lấn của cây.
Ở Pháp, cây tussilage được phổ biến nhưng không đều chổ này và chổ khác ( chủ yếu vùng acide ), người ta cũng tìm thấy cã những vùng đồng bằng đến đến 3000 m độ cao, sinh tầng miền núi đến chân dãy Alpes.
● Sinh thái écologie
Tussilage Tussilago farfara là một loài háo quang héliophile và đi tiên phong pionnière, thường được tìm thấy sống từng nhóm và trong thời gian đầu tiên đào thải của sự cạnh tranh, nhưng ít hơn các loài thân thảo đơn tính pétasite thuộc họ Cúc khác, có thể hình thành 100 % thảm thực vật trên những bờ mương hoặc được cấy trồng.
Cây Khoản đông Tussilago farfara được đánh giá cao ở những nơi thế đất nghèo phân bón, giàu độ pH kiềm và rất yếu acide. Được đánh giá cao ở đất cấu tạo bởi phù sa và đất sét, hơi thoáng với những dòng chảy. Tussilage vắng mặt ở đất silic và acide cao. Tussilage đề kháng với sự phun thuốc.
● Đặc tính điềm chỉ indicateur :
Sự hiện diện của cây Khoản đông Tussilago farfara chỉ ra thế đất không ổn định ( có nguy cơ sụp đổ hoặc thế đất sạt lở ). Thế đất này di động thường xuyên tạo thành những túi nước trong đất hoặc có nền tảng suy thoái bởi những điều kiện bên ngoài như nhiệt độ tạo thành những tính chất đất khác nhau. Người ta không nên xây dựng nhà cửa cũng không đường xá, đặc biệt khi cây Khoản đông Tussilaga farfara kết hợp với cây Mộc tặc Grande Prêle Équisetum telmateia.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Khoản đông Tussilago farfara tăng trưởng thành tập đoàn lớn bởi sự phân chia mạnh mẽ không ngừng của những căn hành.
Thân, sống lâu năm, một địa thực vật với căn hành dưới đất rất ngắn, dài khoảng 10-20 cm,
Lá, là cơ bản, mọc cách, mọc chụm hình hoa hồng, có cuống dài và dạng đa giác, kích thước lớn thể hiện một thảm màu trắng với lông mịn như tóc xoắn ở mặt dưới và màu xanh lục sáng, nhẵn ở mặt trên, bìa phiến lá không đều có răng. Những lá có thể đạt được khoảng 20 cm đường kính, xuất hiện sau khi cây trổ hoa và lá và hoa không hiện diện cùng một lúc.
Hoa, đơn, ở đầu trục hoa, màu vàng, cô độc, kích thước khoảng 12-15 mm đường kính, bao quanh bởi những lá bắc, đính trên một trục hoa thẳng đứng, có vảy, màu tím, bao phủ bởi một lớp bông gòn, những trục hampes uốn cong sau khi ra hoa.
- Hoa cái, hình lưỡi nhỏ, xếp nhiều dòng, vòi nhụy, 2 bầu noãn dính nhau, đĩa hoa nhỏ.
- Hoa đực, hình ống, tiểu nhụy 5, lá bắc 2 dòng, hẹp, với bìa mỏng
Đặc biệt vào mùa xuân, có thể xem như nở trễ, nụ hoa xuất phát từ nách lá rất trễ để cho ra hoa vào mùa thu và trải qua mùa đông sống tiềm sinh dưới đất, nở rộ khi tiếp nhận ánh mặt trời đầu tiên của mùa xuân. Ngay khi trổ hoa đã kết thúc, những lá bắc tiếp cận nhau, những chùm lông phát triển lớn và bàn chải lông trắng được hình thành tổng bao hoa. Trục hoa sau đớ uốn cong xuống đất và chỉ đứng thẳng khi những hạt đã trưởng thành chín.
Vào thời điểm đó, những lông trắng lan rộng và phát tán theo gió và những lá mới, bắt đầu xuất hiện. Phát hoa giống như hoa bồ công anh với chùm lông tương tự.
Hoa nở vào đầu mùa xuân trước khi bồ công anh trổ hoa.
Trái, bế quả cho ra những một chùm lông hình ngôi sao, dài, 5 đường rãnh, màu nâu vàng nhạt, khoảng 3-5 mm, ngọn lông không phân nhánh.
Bộ phận sử dụng :
● Những lá được thu hoặch vào tháng 6 và đầu tháng 7, những hoa được thu hoặch khi nở hoàn toàn và rễ được thu hoặch vào mùa thu.
Tất cả có thể được phơi khô và được sử dụng về sau.
● Thu hoặch hoa đầu và lá :
Những hoa Khoản đông Tussilago farfara được thu hoặch khi mới bắt đầu nở rộ, bởi vì hoa quá nở hết giống như những cây họ cúc asteraceae, trái sẻ chín mùi khi sấy khô. Hoa Khoản đông Tussilago farfara phải sấy thật nhanh bằng cách trãi một lớp mỏng nơi khô ráo và thoáng.
Những lá ít cần chăm sóc hơn.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
- Chất nhầy mucilage,
- Flavonoïdes,
- Tannins,
- Nguyên chất đắng principes amers,
- Alcaloïdes ( pyrrolizidine ),
- Vitamine C,
- Kẽm Zn,
- triterpènes,
- caroténoïdes.
● Thành phần hóa học
● Cây Khoản đông Tussilago farfara, gồm :
- glucoside đắng vô định hình amorphe
- chất nhầy mucilage
- tanin
- kẽm Zn.
● Lá cây Khoản đông Tussilago farfara chứa :
- chất nhầy mucilage ( 6 đến 10 % ),
- nhựa résine,
- tanin,
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
- inuline,
- vitamine C,
- những muối khoáng sels minéraux ( Ca, Mg, P, K, Na, S, Fe, Si ),
- alcaloïdes pyrrolizidiniques ( senkirkine đa số, sénécionine),
- và một chất kháng sinh antibiotique.
Những lá chứa nhiều muối viêm salpêtre.
Đốt những lá thành tro cho từ 15,40 đến 18,20 % tro, thành phần gồm có :
- Potassium K  28,23 %
- Sodium Na  2,36 %
- Magnésium Mg  8,86 %
- Phosphore P  4,44 %
- Soufre S  20,55 %
- Acide silicique 7,52 %
- Chlore Cl  7,82 %
Hoa Khoản động Tussilago farfara, chứa :
▪ những flavonoïdes :
- rutoside,
- hypérine,
- quercétine,
- kaempférol,
- và glucosides,
- faradial,
- một alcool de dihydrure
- phytostérols
▪ khoảng 8 % chứa nhầy mucilage là :
- hợp chất polysaccharides,
▪ tanins  10 % ,
▪ Alcaloïdes pyrrolizidiniques :
- senkirkine chiếm đa số,
- sénécionine, trạnh thái vết traces,
 một ester sesquiterpénique :
- tussilagone,
▪ vitamine C,
▪ và nguyên tố kẽm Zn.
● Nụ hoa Tussilago farfara :
Mục đích nghiên cứu những thành phần hóa học của những nụ hoa Khoản đông Tussilago farfara L. trong GAP ( Good Agricultural Practice ) cơ sở y học truyền thống Tàu và cung cấp trên căn bản khoa học để kiểm soát phẩm chất của cây Khoản đông :
Phương pháp :
Những thành phần đã được ly trích và làm tinh khiết bởi những phương pháp sắc ký giấy  chromatographiques, với cấu trúc đã nghiên cứu bởi IR, SM và kỹ thuật RMN .
Kết quả thu được :
 ▪ 28 hợp chất đã được phân lập từ nụ của những hoa cây Khoản đông Tussilago farfara.
Cấu trúc đã được xác định, như là :
- n- heptacosane (1) ,
- bis ( 2- éthylhexyle) ( 2) ,
- 7-[3'-ethylcrotonoyloxy ]-lα-[ 2'-méthylbutyryloxy ]-3,14-déshydro-Z-notonipetranone (3),
- 7-[3'-ethylcrotonoyloxy]-lα-[ 2'- méthylbutyryloxy ]-3,14-déshydro-E-notonipetranone (4),
- tussilagone (5),
- phtalate de dibutyle (6),
- Bauer -7- ène- 3β , 16α -diol ( 7),
- isobauerenol (8),
- stigmastérol (9),
- β -sitostérol (10),
- 2,2- diméthyl-6- acetylchromanone (11),
- acide n- hexadécanoïque (12),
- 7β - hydroxysitosterol (13),
- 7α - hydroxysitosterol (14),
- 7,14 - bisdesacylnotonipetrone (15),
- 2,3- dihydroxypropylpalmitate (16),
- daucosterol (17),
- 6- hydroxy-2 ,6- dimethylhept -2 -en- 4-one ( 18 ),
- acide férulique (19),
- acide isoférulique (20),
- acide caféique (21),
- α -D- glucose (22),
- sucrose (23),
- acide phtalique (24),
- acide p -hydroxybenzoïque ( 25 ),
- acide gallique (26),
- uridine (27),
- và adénosine (28).
Những hợp chất 1, 12, 16, 18 và 20 đã thu được từ giống Tussilago farfara cho lần đầu tiên .
Độc tính :
Cây Khoản đông Tussilago farfara, chứa :
- tumorigènes alcaloïdes pyrrolizidine,
- sénécionine,
- và senkirkine,
Hiện diện trong cây Khoản đông Tussilago farfara, có một hoạt động đột biến mutagène cao nhất của tất cả alcaloïde pyrrolozidine, thử nghiệm bằng cách dùng giống ruồi giấm Drosophila melanogaster, một giống ruồi dùng để thử nghiệm trong nghiên cứu di truyền học, để cho ra một thử nghiệm so sánh của chất gây độc nhiễm thể di truyền génotoxicité.
Tài liệu ghi chép của trà cây khoản đông Tussilago farfara, nguyên nhân của những vấn đề :
- bệnh gan nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh hépatiques graves,
- và những trường hợp khác.
▪ Một trẻ em đã phát hiện mắc bệnh gan maladie du foie và chết, bởi vi bà mẹ đã uống trà có chứa cây Khoản đông  Tussilago farfara trong khi mang thai grossesse.
Trong phản ứng, chính phủ Đức đã cấm bán cây Khoản đông Tussilago farfara.
▪ Người ta đã biết, hầu hết các alcaloïdes pyrroliziniques là những chất :
- gây độc cho gan hépatotoxiques,
- và là một chất gây đột biến mutagènes.
▪ Hirono và collaborateurs trưóc đó cho thấy vào năm 1976 rằng chuột được nuôi nhiều bằng hoa của Tussilago farfara phát triển một :
- ung thư gan sarcome ( trong 8 trên 12 trong tổng số chuột thí nghiệm ).
Một vài năm sau, một thí nghiệm khác luôn luôn chung quanh Hirono cho thấy rằng do chất senkirkine
Candrian và al, sau đó cho thấy rằng senkirkine có :
- một hoạt động gây đột biến activité mutagène.
Biết rằng, tính nhạy cảm với alcaloïdes pyrrolizidiniques có thể thay đổi theo những loài và sự thiếu vắng những nghiên cứu cho con người, những ý kiến của những chuyên gia khá phân chia, Sự hiện diện của senkirkine, nhắc nhở cho một số người thường xuyên sử dụng tussilage.
Đặc tính trị liệu :
► Cơ chế hành động của cây Khoản đông Tussilago farfara :
▪ Chất làm se astringent
- một yếu tố liên kết co rút những mô khí quản, giảm những sự bài tiết sécrétions hoặc thải những chất nhầy và lỏng từ cơ thể .
▪ Làm dịu đau adoucissant.
- một chất giảm hạ viêm sưng inflammatoire của những niêm mạc muqueuses và bảo vệ chống lại sự kích ứng irritation.
▪ chất làm mềm.
- một tác nhân được sử dụng bên ngoài để làm mềm adoucir và làm dịu apaiser .
▪ long đờm expectorant,
- tác nhân thúc đẩy sự giải tỏa chất nhờn và những chất bài tiết của đường hô hấp  voies respiratoires.
▪ Ngực pectoral,
- Đơn thuốc khắc phục cho những bệnh phổi maladies pulmonaires và phế quản .
▪ bệnh thuộc ngực thoracique,
- dễ dàng cho những bệnh ở vùng ngực zone du thorax.
▪ thuốc bổ tonique,
- một yếu tố bổ dưởng, tăng cường và thêm sinh lực cho những cơ quan hoặc toàn bộ cơ thể có một cảm giác tốt đẹp..
► Hiệu quả y học :
▪ Alcaloïdes pyrrolizidine có một hiệu quả :
-  độc hại trên gan,
Nhưng hầu hết chúng bị tiêu hủy khi cây được đun sôi để thực hiện một nước nấu sắc décoction .
Cây Khoản đông Tussilago farfara rất hiệu quả trong trường hợp :
- một thuốc trừ ho béchique,
- chống co thắt Antispasmodique,
- chống viêm Anti-inflammatoire,
- kích thích hệ miễn nhiễm Immunostimulant,
- Viêm phế quản inflammations des bronches,
- bảo vệ những cơ của đường hô hấp muqueuses des voies respiratoires,
- và cuả hệ tiêu hóa système digestif,
- thuốc bổ Tonifiant,
- thuốc kháng sinh Antibiotique,
- thuốc tan chất nhầy trong cổ để dễ thở Mucolytique,
- chứng ho khan và ngứa toux sèches irritatives,
- chống ho antitussif ,
- chất làm se thắt astringent ,
- làm dịu đau adoucissant,
- làm mềm émollient ,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique,
- bệnh cúm grippe,
- làm mát refroidissement,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh ho khác và khàn giọng enrouement.
- kích ứng cổ họng cấp tính và mãn tính irritations aiguës et chroniques buccopharyngées.
Cây Khoản đông Tussilago farfara được dùng rộng rãi trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và những vấn đề hô hấp respiratoires.
và thường chế biến thành kẹo để mút vị ngọt.
▪ Những bệnh liên quan mà cây Khoản đông được sử dụng bao gồm :
- vêm phế quản bronchite ,
- viêm thanh quản laryngite ,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh cúm grippe,
- và tắc nghẽn phổi congestion pulmonaire .
Khoản đông là một trong những đơn thuốc khắc phục phổ biến nhất tại Âu Châu để chữa trị :
- những bệnh thuộc về ngực maladies de poitrine .
Tất cả những tài liệu tham khảo đều nhấn mạnh tính hửu ích của chất nhầy mucilage của cây Khoản đông dùng cho :
- giảm nhẹ cổ họng gorge apaisante,
- và kích ứng miệng irritation de la bouche .
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara được sử dụng đặc biệt trong chữa trị :
- bệnh khí thủng mãn tính emphysème chronique,
- và chứng nhiễm silic silicose,
giúp làm giảm :
- bệnh ho dai dẳng, liên kết với những điều kiện khác.
Cây Khoản đông Tussilage đặc biệt có hiệu quả khi được sử dụng đi kèm với :
- cây cam thảo réglisse ( Glycyrrhiza của những loài ) ,
- thym ( Thymus vulgaris ),
- và  cây Anh đào merisier ( Anh đào hoang Prunus serotina).
Hoa, những Hoa Tussilago farfara có một hành động :
- làm dịu calmante,
- hóa mềm adoucissante,
cũng như :
- làm long đờm expectorante.
▪ Cataplasme, một thuốc dán cao của Hoa, có một hiệu quả làm dễ chịu trên tất cả những gamme của bệnh ngoài da maladies de la peau, bao gồm :
- chứng chóc lở eczéma,
- những bệnh loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
- vết chích piqûres,
- và những bệnh viêm sưng inflammations.
▪ Hoa và lá, giàu chất nhầy mucilage. Từ thời La Mả cổ đại, và cũng như ở Tàu, Cây Khoản đông tussilage được sử dụng trong y học truyền thống như thuốc :
- chống ho antitussif,
để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh sổ mũi coryza...
Thậm chí còn được khuyến khích dùng lá khô để làm thuốc hút.
Những được dùng  như băng compresses, áp dụng trên da để :
- làm mềm da adoucissantes.
▪ Những lá tươi  có đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và tính năng kháng khuẩn khiêm tốn antibactériens modestes
Rễ, một chế biến từ rễ cây Khoản đông Tussilago farfara, có thể có được từ rễ cây Khoản đông như là :
- vị đắng amer,
- thuốc bổ tonique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique
Chất nhầy cây Khoản đông Tussilago farfara, những chất nhầy bao phủ lên những niêm mạc một lớp bảo vệ để :
- làm giảm kích ứng của bệnh ho irritation de la toux.
► Trong y học ngày nay :
▪ Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những trích xuất của nguyên cây Khoản đông có thể gia tăng :
- sức đề kháng miễn nhiễm résistance immunitaire.
Trong một thử nghiệm ở Tàu, 75 % những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh suyễn mãn tính asthme bronchique,
kết quả cho thấy một số người đã được cải thiện sau khi được chữa trị với cây Khoản đông Tussilaga farfara này, mặc dù những hiệu quả :
- chống suyễn anti-asthmatique, nhận được trong một thời gian ngắn.
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara cũng là một thành phần của nhiều chế biến với căn bản là dược thảo thương mại Âu Châu, ngày nay để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires .
Chế phẩm của cây Khoản đông tussilage từ lâu đã được sử dụng để làm giảm :
- đau cổ họng maux de gorge.
Chất nhầy mucilage rất có thể là trách nhiệm trong hiệu quả làm mềm của cây.
► Tác dụng chủ yếu của cây Khoản đông Tussilago farfara :
● Bnh  Não bộ và hệ thần kinh système nerveux :
- chóng mặt với những chứng đau đầu maux de tête.
Bệnh dạ dày- ruột gastro-intestinaux :
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées,
● Bệnh hệ niếu sinh dục génito-urinaires :
- hình thành sạn thân, bàng quang ….formation de calculs
● Bệnh tuyến-hạch glandulaires :
- bệnh tràng nhạc scrofule,  kết hợp với cây Absinthe Artemisiae absinthium L
● Bệnh của hệ hô hấp appareil respiratoire :
- một đơn thuốc chống ho chung,
- ho khan toux sèche, ho không đàm non productive,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- những tổn thương nguyên nhân bởi hút thuốc,
- khàn giọng enrouement,
- kích ứng irritation,
- và đau thặt ngực oppression de la poitrine,
- viêm thanh quản laryngite,
- ho dai dẳng không hết toux persistante,
- viêm họng pharyngite,
- đờm lên ngực flegme sur la poitrine,
- viêm màng phổi pleurésie,
- viêm phổi pneumonie,
- khó thở essoufflement,
- viêm nước cổ họng catarrhe de la gorge,
- bệnh lao ( mới bắt đầu ) tuberculose,
- thở khò khè respiration sifflante,
● Cây Khoản đông Tussilago farfara đôi khi dùng hút thuốc để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm nước catarrhe,
- đau ngực thoraciques,
- và vấn đề hô hấp problèmes respiratoires,
- bệnh ho toux.
● Đối với một số chuyên gia, những liều thuốc phổ biến hiện nay là an toàn nhưng nên tránh điều trị lạm dụng quá và kéo dài thời gian điều trị.
Đó là lý do cây Khoản đông Tussilago farfara khuyên không nên dùng cho :
- phụ nữ mang thai grossesse,
- cho con bú allaitement,
- và cũng không cho trẻ em dưới 6 tuổi,
- cũng không cho những trường hợp đau gan maladie du foie.
Theo F. Couplan, những alcaloïde sẻ bị hủy bởi đun sôi.
Chủ trị : indications
▪ Dùng như hút thuốc lá, cây Khoản đông Tussilago farfara giúp thở đễ dàng bằng cách :
- làm loãng những dịch tiết trong phế quản sécrétions bronchiques.
▪ Cây Khoản đông làm mềm dịu những niêm mạc muqueuses, của :
- những đường hô hấp respiratoires,
cũng như :
- hệ tiêu hóa système digestif.
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara chứa :
- một chất kháng khuẩn antibiotique,
- tanins,
- nguyên tố sắt Fe,
- một nguyên liệu nhựa résineuse,
- một tinh dầu thiết yếu huile essentielle
Đây là những thành phần, hợp lại với nhau cho một kết quả tốt trong những trường hợp :
- viêm khí quản trachéites,
- và viêm thanh quản laryngites,
- viêm phế quản cấp tính bronchites aiguës và man tính chroniques,
- bệnh suyễn asthme,
- cảm lạnh rhumes,
- theo sau ( phòng ngừa ) bệnh cúm grippe,
- dạ dày-ruột gastro-entérites.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong dân gian, người ta sử dụng cây Khoản đông Tussilago farfara để chữa trị :
- ho và ho khan toux et toux sèche,
- loét da ulcère de la peau,
- viêm nước catarrhe,
- co thắt spasme,
- viêm inflammation,
- viêm miệng stomatite,
- viêm họng pharyngite,
- mụt nốt boutons,
- vết chích của côn trùng piqûres d’insectes.
▪ Ở Âu Châu, một cây cỏ thuốc làm mềm có hiệu quả và long đờm expectorant, cây Khoản đông là một đơn thuốc được phổ biến nhất để chữa trị trong phạm vi rộng rãi tất cả:
- bệnh của ngực maladies de poitrine.
Được cung cấp rộng rãi trong những cửa hàng thực phẩm thiên nhiên .
▪ Những lá Khoản đông Tussilago farfara dùng thường xuyên trong Âu Châu, trong khi những thân và Hoa ( có chứa mức độ hợp chất alcaloïdes de pyrrolizidine cao ) lại được ưa chuộng ở Tàu.
▪ Ở thôn quê, người ta gọi « Pas d’âne » để cho hình tượng hình dạng của là, tên thật sự « Tussilage » gọi nhiều nhất cho chỉ định chữa trị của nó. Bởi vỉ từ thuật ngữ tussis ( là ho toux) và agere (đuổi đi chasser), tất cả đơn giản là thế.
▪ Dường như tất cả những bộ phận của cây đều có hiệu quả, từ rễ đến ngọn hoa. Ngày nay những hoa cây Khoản đông được coi như trong những “ loài của ngực ”. Người ta dùng để chữa trị trong những trường hợp :
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm phế quản bronchite,
- bêẹnh ho toux,
và nói chung cho :
- tất cả vấn đề hô hấp problèmes respiratoires.
▪ Những và những rễ có chứa một hợp chất rất giống nhau và đầu thế kỷ XXe, những người cao tuổi mắc bệnh suyễn sử dụng pha trộn lá khô với thuốc lá dùng hút thuốc.
▪ Sử dụng ngoài da, ở thôn quê, người ta sử dụng những lá nấu chín chế biến như một thuốc dáng cao cataplasme hoặc nấu sắc décoction đậm đặc dưới dạng sền sệt để điều trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles.
► Những sử dụng truyền thống và y học dân gian :
▪ Những chồi của hoa cây Khoản đông tussilage đã từ lâu được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh ho khan toux sèche,
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara đưọc tìm thấy sử dụng đặc biệt trong y học Tàu để chữa trị những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires, bao gồm :
- bệnh ho toux ,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë và mãn tính chronique.
▪ Một hổn hợp chứa cây Khoản đông tussilage được hút như thuốc lá để :
- quản lý của chứng ho gestion de la toux,
- và thở khò khè respiration sifflante ,
▪ Tussilage, trong một hỗn hợp dược thảo Tàu, đã được đánh giá trong trường hợp :
- bệnh suyễn nghĩ dưởng asthmatiques de convalescence,
và tìm thấy lợi ích trong sự giảm :
- tắc nghẽn của đường hô hấp obstruction voies respiratoires.
Nghiên cứu cho thấy ít hoặc không có những dữ liệu lâm sàng trên hành động chống viêm của cây Khoản đông anti-inflammatoire de tussilage .
Do tiềm năng độc tính, cây Khoản đông Tussilago farfara đã bị hạn chế trên pháp lý ở một số nước.
Nghiên cứu :
● Sesquiterpenoids và những thành phần khác từ nụ hoa của cây Khoản đông Tussilago farfara.
Liu LL1, Yang JL, Shi YP.
▪ Một norsesquiterpenoid mới, được biết là :
- Tussfarfarin A (1),
4 chất mới tạo tác kết quả do phương pháp ly trích, cụ thể là :
- tussfarfarin B (2),
- 6 - (1-éthoxy-éthyle) -2,2-dimethylchroman-4-ol (3),
- 5-éthoxy-1H-pyrrole-2-carbaldéhyde (4),
- và 3β-hydroxy-7α-éthoxy-24β-ethylcholest-5-ène (5),
với 18 hợp chất đã biết, được phân lập từ nụ của Hoa Tussilago farfara.
cấu trúc đã được làm sáng tỏ bằng cách phân tích rộng quang phổ large spectroscopique
● Anti-microbien và Khoản đông Tussilago farfara :
Những trích xuất từ lá Tussilage và những hợp chất phénoliques cho thấy có hiệu quả chống lại với nhiều vi khuẩn gamme âm (-), hiển thị một tác dụng chống vi khuẩn anti-microbien ( Didry , 1982 ; Kokoska et al , 2002).
● Chống viêm Anti inflammatoires và Tussilago farfara :
Tussilage cũng đã được ghi nhận hiển thị những hành động :
- chống viêm anti-inflammatoires .
Cây ức chế chất trao đổi biến dưởng của acide arachidonique và của oxyde nitrique ( NO) trong hoạt động của những đại thực bào macrophages bởi những lipopolysaccharides .
Phân đoạn acétate éthyl của cây Khoản đông Tussilago farfara cũng cho thấy ức chế những tổn thương tế bào thần kinh neuronales gây ra bởi acide arachidonique .
Với nhiều nghiên cứu hơn, tussilage có thể có lợi ích cho việc quản lý của những rối loạn :
- thoái hóa thần kinh troubles neurodégénératifs,
liên kết với :
- một sự viêm inflammation ,
- một excitotoxicité,
( một quá trình bệnh tật làm thay đổi hoặc phá hủy tế bào thần kinh và gây độc thần kinh do kích hoạt của acide glutamique và các chất tương tự, tất cả kích thích dẫn truyền thần kinh ….. )
- và áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif ( Cho và al, 2005 ) .
● Tussilage cũng được tìm thấy một con đường thiên nhiên để giúp đở :
- cai nghiện thuốc cesser de fumer ( Meletis & Wagner , 2002) .
● Hoạt động gây ung thư của cây Khoản đông Tussilago farfara :
Theo Division de la pharmacie clinique và administratif de l'Université de l'Iowa, Tussilago farfara được xếp như là không an toàn nguy hiểm ( Klepser , 1999) .
Hoạt động gây ung thư cancérogène của cây Khoản đông đã được thử nghiệm trên chuột và nhóm với sự tiếp xúc nhiều nhất với cây Khoản đông tussilage phát triển một sự xuất hiện cao của sarcomes hemangioendothelial trong gan.
Nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng gây ung thư cancérogénicité của cây Khoản đông tussilage có thể là do :
- senkirkine, một alcaloïde của loại pyrrolizidine hépatotoxiques ( Hirono , 1976) .
● Bệnh tắc nghẽn mạch  maladie veino-occlusive
 Theo Healthnotes, mức độ cao của alcaloïde pyrrolizidinique này, phong phú trong rễ hơn trong những lá hoặc trong những hoa ( Healthnotes 2004).
Thông tin của Bộ nhi khoa Université d'Innsbruck ở Áo Autriche cho thấy rằng những trẻ em nhỏ tiêu thụ chất alcaloïde pyrrolizidiniques tương tự tìm thấy trong cây Khoản đông có thể mắc phải :
- bệnh tắc nghẽn tĩnh mạch veino-occlusive ( Sperl et al , 1995) .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nhưng hút thuốc là một tiềm năng của kích ứng irritants .
Chất nhầy mucilage bị tiêu hủy bởi lửa đốt, hút thuốc cây Khoản đông Tussilago farfara hoặc hít hơi nước của Khoản đông Tussilago farfara ngâm trong nước đun sôi sẻ không dự trù đem lại một số mức độ nào để làm giảm những triệu chứng.
Trong khi đó, khói thuốc có thể làm nghiêm trọng thêm của những bệnh trạng đường hô hấp hiện có.
Tuy nhiên, một nguồn được đề cập đến dưới dạng của một điếu thuốc “ được thảo ” để gíúp giảm bớt :
- bệnh suyễn asthme .
● Một số biện pháp ngăn ngừa phải tôn trọng thực hiện trong việc sử dụng những đơn thuốc của cây Khoản đông :
▪ Những Hoa Khoản đông Tussilago farfara không được sử dụng, trừ trường hợp có sự giảm sát của người chuyên môn.
▪ Những chất alcaloïdes hiện có trong cây Khoản đông Tussilago farfara với liều cao, có thể làm hại hệ thống gan système hépatique.
Do vậy không được sử dụng mỗi lần chữa bệnh không quá 4 đến 6 tuần, trong một năm. Cũng có thể sau mỗi lần chữa nghĩ 2 hoặc 3 tuẩn mới tiếp tục.
▪ Không được ngâm chân trong nước thuốc cây Khoản đông, trong nước đun sôi không quá 5 phút.
▪ Cây Khoản đông Tussilago farfara không được sử dụng cho phụ nữ mang thai hay trong thời kỳ cho con bú và không được cho trẻ em dưới 6 tuổi uống.
▪ Lý do, hàm lượng gây độc gan hépatotoxiques, những alcaloïdes pyrrolizidine, có nguy cơ gây ra bệnh :
- bệnh tắc nghẽn tĩnh mạch gan veino-occlusive-hépatique gây tử vong fatale, hiệu quả sảy thai. ( là một bệnh mà một số tĩnh mạch nhở trong gan bị tắc nghẽn, đây là một biến chứng do hóa trị liệu trước khi ghép xương, hoặc do dùng sau khi uống chất alcaloïde pyrrolizidine…)
Cây Khoản đông Tussilago farfara không nên sử dụng bên trong cơ thể, nếu không có sự chỉ định của người chuyên môn.
Ứng dụng :
▪ Nhưng những Hoa Khoản đông Tussilago farfara này chủ yếu sử dụng bằng cách :
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc bằng sirop.
ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc hoa cây  Khoản đông, được biết đến để chống :
- bệnh ho toux,
- những bệnh viêm phế quản bronchites,
- viêm khí quản trachéites,
- và bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Người ta cũng dùng những Hoa Khoản đông Tussilago farfara trong cồn teiture mère để chữa trị :
- những bệnh về ngực maladies pectorales,
- viêm phế quản bronchites,
- và lên cơn suyễn dị ứng asthmes allergiques.
Để chống lại :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh cúm grippe,
- và ho toux...
Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
Trong ¼ lít nước đun sôi, cho vào 1 muỗng soup hoa khô. Đậy nấp ngâm trong vòng 15 đến 20 phút.
Lọc bằng vải mịn hoặc filtre cà phê và uống thêm vào 1 muỗng mật ong .
Dùng 3 tách / ngày cách xa bữa ăn.
Ngâm chân trong chậu nước thuốc Khoản đông đun sôi, dùng cho :
- sưng chân pieds enflés.
Hít hơi nước cây Khoản đông Tussilago farfara đun sôi, để chữa trị :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- khó thở essoufflement.
Nước ép trái Khoản đông Tussilago farfara tươi, có thể dùng cho :
- đau tai mal d'oreille.
▪ Sử dụng bên ngoài, Khoản đông Tussilago farfara có thể sử dụng như một thuốc dán cao cataplasme để chữa trị :
-  chứng viêm quầng érysipèle,
- viêm bao hoạt dịch hay nang hoạt dịch bursite,
- viêm tĩnh mạch phlébite,
- viêm phổi pneumonie,
- sưng enflure,
-  và đổi màu vết bầm décoloration de contusions.
▪ Băng vải hay băng gạc compresses đề áp dụng trên :
- vết phỏng brûlures,
- sưng phồng chung gonflements généraux,
- viêm sưng inflammations,
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- loét chân ulcères de jambe,
▪ Trong cồn teinture mère của lá Khoản đông, sử dụng bên ngoài da để chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- và  nang thủng, bướu nước kystes.
Trà Hoa chữa trị ngực :
Một hỗn hợp bằng nhau của những hoa khô, như :
- Hoa bouillon blanc Molène bouillon-blanc : Verbascum thapsus,
- Hoa Mỹ nhân coquelicot, Papaver rhoeas,
- Hoa guimauve, Althaea officinalis,
- Hoa cẩm quỳ hoang mauve, Malva sylvestris,
- Hoa chân mèo pied de chat, Antennaria dioica,
- Hoa Khoản đông tussilage, Toussilago farfara,
- và Hoa pensé violette. Viola.
Trong một lít nước, đun sôi, cho vào 10 g hỗn hợp những hoa, đậy nấp để ngâm trong 15 đến 20 phút.
Lọc và uống 3 tách / ngày.
( Cẩn thận, tất cả những dữ liệu có tính cách thông tinh nghiên cứu và giáo dục, do sự hiện diện một chất độc hại trong cây, mọi sự sự sử dụng nên có ý kiến và hướng dẫn của người chuyên môn lo về sức khỏe và khà năng thực sự sinh hóa và phân loại để tránh những nguy cơ có thể xảy ra đưa đến tử vong )
Thực phẩm và biến chế :
- Những lá non, ăn được và có thể chế biến như salade hay trong canh súp.
- Hoa Khoản đông Tussilago farfara cho mùi hương như hoa cam thảo, có thể dùng sống hay chín ( cẩn thận rất độc hại ).
- Hoa đầu, ăn được, sống hoặc chín .
- Với những căn hành của cây Khoản đông Tussilago farfara người ta có thể chế biến ra kẹo chống ho toux.
- Những lông trắng được tìm thấy ở mặt dưới lá được sử dụng như bùi nhùi mồi lửa  amadou.
- Những lá thật khô, có thể thay thế tốt cho thuốc lá để chữa bệnh.
- Tro khô của lá được đốt cháy có thể thay thế muối, được sử dụng như thứ gia vị.


Nguyễn thanh Vân