Armoise annuelle
Thanh cao - Thao cao
Artemisia annua L.
Asteraceae
Đại cương :
Artemisia annua đã được sử dụng bởi
những “ Thầy thuốc Tàu ” trong thời cổ đại để chữa trị :
- bệnh sốt đặc biệt,
những đã rơi vào không còn sử dụng
phổ biến, cho đến khi tái xuất hiện vào năm 1970, khi Cẩm
nang Trung Quốc của Toa thuốc dùng để điều trị khẩn cấp đã
được phục hồi.
Dược điển cổ truyền này, có chứa
một đơn thuốc cho :
- một trà thé,
chế biến từ lá của cây Thanh cao Artemisia
annua, được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh sốt đặc biệt.
Vào năm 2010, đã được khám phá rằng
Artemisia annua đã được trích dẫn trong đơn thuốc Tàu sớm nhất, những văn bản tìm
thấy trong ngôi mộ Mawagndui vào niên đại 168 trước Công nguyên.
Nơi đây được quy định cho :
- bệnh trĩ của phụ nữ hémorroïdes femmes,
- và như thuốc bổ tình
dục tonique sexuel,
được pha trộn với những dược thảo
khác, bao gồm quế cannellle, gừng gingembre và được dùng trong nước tiểu urine đun sôi.
Vào năm 1971, những nhà khoa học
chứng minh rằng những trích xuất của cây có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
trong mô hình loài Linh trưởng primate, một giống khỉ loài động vật hữu
nhũ.
▪ Cây Thanh cao Artemisia annua là một loài rất phổ
biến có nguốn gốc ở Châu Á, thuộc họ cúc Asteraceae, đã trở nên di thực trên
toàn thế giới.
Thành phần chính là artémisinine, và dẫn xuất, như là artésunate, hiện nay đang được sử dụng
như một phần của chữa trị :
- chống bệnh sốt rét antipaludique.
Những đặc tính chống ung thư cũng
đã được tiết lộ trong những tế bào và ở động vật của phòng thí nghiệm in vitro.
Trích xuất thực vật là một hỗn hợp
phức tạp của những hợp chất khác nhau, thường có liên quan chặt chẽ, có khả
năng hoạt động trên những đối tượng khác nhau.
Tính năng này tạo ra một sản phẩm hỗn
hợp thú vị có nguồn gốc thiên nhiên. Do nồng độ nói chung là thấp của các thành
phần, người ta có thể dự kiến sẽ có tính độc thấp, trong khi người ta quan sát
thấy có một mức độ hiệp đồng hoạt động sinh học activité biologique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, nhất niên, cao từ 30
cm đến 100 cm, ( có thể đạt đến 2 m ở cây trồng chọn lọc ), phân nhánh, thân có
rãnh, gần như không lông, thẳng đứng, có mùi thơm.
Lá, có
phiến xoan, 2 đến 3 lần kép, xẽ sâu, thành đoạn hẹp nhọn, 3-5 cm dài và 2-4 cm
rộng, không lông, gân lá bên trên hình lông chim cắt hoàn toàn đến gân chính,
nhỏ hơn, màu nâu hay màu tím, không cuống.
Hoa nở vào
mùa hè. Người ta tìm thấy tất cả ở những nơi đất trống ( bao gồm những nơi có
người sinh sống ) những vùng ôn đới nóng.
Phát hoa, chùm
tụ tán, cao ở ngọn, mang chùm dài, hẹp.
Hoa đầu,
nhỏ, hình cầu, cao 1,8-2 mm đường kính, mang bởi chùm hoa thưa thớt.
Các
tổng bao của hoa gồm ( một số lá bắc chung quanh hoa đầu ) : những lông,
những lá bắc chồng chéo lên nhau.
Lá bắc
bên ngoài hẹp, có lông xanh, thẳng, hình chữ nhật.
Lá hoa
giữa trong, sáng bóng, hình xoan tròn với ở mép rộng và mỏng, khô.
Hoa,
toàn hình ống, hoa bên ngoài cái ♀, hoa
trong lưỡng phái. Nhiều hoa ở trung tâm màu xanh nhạt hoặc màu vàng.
Bế quả,
láng, cao 0,5 đến 0,8 mm, không lông mào, màu vàng hoặc nâu, với bề mặt sáng
bóng có rãnh dọc và chứa một hạt duy nhất,
Bế quả
không chùm lông nên không được phát tán bởi gió, củng như một số loài của họ
Cúc Asteraceae.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, lá, hạt.
Những
lá Thanh cao
Artemisia annua được thu hoặch vào mùa hè,
trước khi cây trổ hoa và được sấy khô để dùng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần chánh của cây Thanh cao :
▪ Lactone
sesquiterpénique :
- artémisinine
(0,01 đến 0,5 %)
Những
cây được chọn lựa có thể sản xuất 1,3 % chất artémisinine
▪ Tinh
dầu thiết yếu, gồm :
- artémisia-cétone,
- 1,8-cinéole,
- alpha-pinène,
- và β-pinène, ( abrotamine, β-bourbonène ? )
▪ flavonoïdes
▪ polyines,
▪ coumarines,
▪ resines,
▪ tanins,
▪ vitamines A1, B1, B2, C.
● Thành
phần hóa học của cây Thanh cao Artemisia
annua :
▪ Thành
phần hóa thực vật phytochimique của cây
Thanh cao Artemisia annua đã được khảo sát chi tiết bởi Bhakuni và al :
▪ Những
hợp chất thích hợp nhất là :
- sesquiterpénoïdes ( ví dụ như artémisinine ) ,
- triterpenoids ,
- flavonoïdes ( flavonoïdes polyméthoxylés ) ,
- chromenes1,
- và thành phần tinh dầu thiết yếu huiles essentielles.
- lactones sesquiterpéniques ,
- và tinh dầu thiết yếu huiles essentielles .
Trong những bộ phận xanh của cây
Thanh cao Artemisia annua :
- sesquiterpenlacton
đắng,
- peroxid artesimine,
là những thành phần thiên nhiên
chánh.
Đứng trên quan điểm hóa học, có một
cấu trúc :
- 1, 2, 4 - trioxane với
một cầu nối đặc biệt endo-peroxyde,
nhưng không có một hệ thống vòng chứa chất azote.
▪ Phân đoạn của peroxyde hình như
không thể thiếu cho hoạt động hóa trị liệu chimiothérapeutique
.
▪ Chất artémisinine, không hiện
diện trong rễ cây Thanh cao Artemisia annua.
▪ Hàm lượng của trích xuất Artemisia
annua phụ thuộc vào dung môi dùng để ly trích.
▪ Trích xuất trong nước dường như
có chứa những hợp chất flavonoïdes ít polyméthoxylés hơn những trích xuất trong
alcool, nhưng lại chứa một lượng lớn :
- mono-caffeoyl-quinic
acids
- và mono-feruloyl-quinic
acids,
- di-caffeoyl-quinic
acids
- và di-feruloyl-quinic
acids.
▪ Trích xuất trong alcooliques dường
như có tiềm năng chứa :
- antioxydant cao.
ngoài ra, còn có những chất flavonoïdes :
- casticine,
- và artemetin
Cho
thấy có sự kết hợp với artémisinine chống lại bệnh sốt rét ít hơn là trích xuất
trong nước.
▪ Bên
cạnh, Artemisia annua, chính nó, cũng xem lại trong tài liệu hiện hành trên
những chất :
- artésunate ,
- artéméther,
- và dihydroartémisinine ,
là
những dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétiques
của artémisinine .
▪ Hợp
chất artééther, một dẫn xuất bán tổng
hợp semi-synthétique khác đã được sử
dụng trong chữa trị :
- chống bệnh sốt rét antipaludique
không
phải là đối tượng nghiên cứu tìm kiếm :
- chống bệnh ung thư,
ngày nay.
▪ Nghiên cứu nhiều hơn nữa, đã được
công bố trên những hiệu quả của những hợp chất trên chính artémisinine .
● Artémisinine :
Công thức hóa học :
C15H22O5 ,
Trọng lượng phân tử :
282,35,
Phị điểm :
157 0 C ,
Những tinh thể màu trắng hoặc bột tinh thể trắng tan trong
nước :
0,113 mg / ml ( 370C) ,
0,084 mg / ml ( 250 C ).
● Trong giống Artemisia chỉ có
những loài như :
- Artemisia annua,
- Artemisia apiacea,
- và Artemisia lancea, có chất artémisinine .
▪ Hàm lượng cao nhất trong cây
Thanh cao Artemisia annua hoang là :
- 0,01-0,5 % trên trọng
lượng khô trước khi trổ hoa.
Tác giả
khác, báo cáo một hàm lượng :
- 0,01-0,8 % .
Những
năng xuất từ 0,01 đến 0,6 % đã được tìm thấy ở Tàu.
▪ Một
dạng lai ghép được trồng ở Trung Phi chứa :
- 0,63 đến 0,70 % chất artémisinine như vậy 40 % có thể ly
trích bởi sự chế biến trà đơn giản.
● Những
cây Thanh cao
Artemisia annua chỉ có giá trị ở nguồn trồng
canh tác, trong khi mà sản phẩm tổng hợp hóa học quá phức tạp. Sự tổng hợp hóa
học của Artemisinine không thể thực hiện với bất kỳ tiêu chuẩn kinh tế, như
vậy :
Năng suất
thấp là một hạn chế nghiêm trọng cho thương mại hóa thuốc.
● Nguyên
liệu thực vật tươi hoặc sấy khô bằng không khí được ly trích bởi của những hỗn
hợp dung môi không được công bố bất cứ nơi nào.
▪ Dẫn
xuất bán tổng hợp semi-synthétiques của
artémisinine là :
- artéméther ( éther méthylique ),
- artééther ( β - éther éthylique ),
- và artésunate ( 12 α-succinate ).
▪ Chất
đi kèm của artémisinine là :
- Dihydroartémisinine ( dihydroqinghaosu ) ,
- acide artémisinique ,
- một tiền chất có tiềm năng của artémisinine ,
- và Arteannuin A và B .
▪ Chất artémisinine
và dẫn xuất bán tổng hợp semi-synthétiques
hoạt động cơ bản như chất diệt liệt thể khuẩn schizonticides của máu chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme .
▪ Những
hợp chất flavonoïdes của cây Thanh cao Artemisia annua là :
- artemetin ,
- chrysosplenetin ,
- eupatorin,
- và casticine ,
hợp
chất flavonoïdes đặc biệt với đặc tính méthyl hóa methy1és .
Đóng
góp vào hiệu quả dược lý của artémisinine.
● Tinh
dầu thiết yếu huile essentielle lên
đến 3% của trọng lượng chứa trong lông
tuyến của biểu bì lá .
▪ Phân
tích bởi GC- MS, tinh dầu chứa những thành phần như :
- camphre (44%) ,
- germacrène D (16%) ,
- transpinocarveol (11%) ,
- β-selinen (9%) ,
- β-caryophyllène (9%) ,
- Artemisia cétone ( 3%),
- và khoảng hơn 20 chất có hàm lượng dưới 1%.
Những
nghiên cứu khác với GC và RMN trên tinh dầu của loài Artemisia vestita, thấy
được sự hiện diện khoảng 15 hợp chất như :
- α-terpinène ,
- ß - phellandrène ,
- 1,4- cinéole ,
- β-thuyone ,
- nérol ,
- α-phenanthrene ,
- 1,8- cinéole ,
- citral ,
- chamazulène,
- và citronellal .
Những
hợp chất này trách nhiệm của đặc tính mùi
và của hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne .
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính y học của Artemisinine :
▪ Chất artémisinine,
là một chất có hiệu quả :
- chống sốt rét antimalarique,
- chất diệt loài liệt thể khuẩn schizonticide ( dùng chữa bệnh curatif
và không phòng bệnh non prophylactique)
▪ Artémisinine thâm nhập nhanh chóng vào những hồng cầu érythrocytes và hành động trên những giai
đoạn đầu của sự trưởng thành của loài liệt thể schizonte bằng cách tích
tụ trong màng vách của những ký sinh trùng, trở thành không hoạt động inactif
▪ Ức
chế sự tăng trưởng của loài đơn bào ký sinh trùng Plasmodium falciparum đến 10
lũy thừa -7 (10 -7 )
▪ Nồng
độ artémisinine thấp trong cây Thanh cao Artemisia annua (0,18 ± 0,02), nhưng
hiệu quả ngâm trong nước đun sôi của Thanh cao Artemisia annua trong bệnh sốt rét là do sự hợp lực synergies.
▪ Artémisinine
tương đối tan trong nước và trong chất béo.
▪ Chống
nấm Antifongique.
▪ Tiềm
nang chống ung thư anticancéreuses đặc
biệt bởi :
- artésunate.
▪ Tiềm
năng đối với bệnh HIV.
● Đặc tính tinh dầu thiết yếu huile essentielle
- kháng khuẩn Antibactérienne
( vi khuẩn Gram dương + ),
- và chống nấm antifongique,
Những
đặc tính y học chính, là như sau :
- dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogue,
( gây
ra hoặc điều hòa chu kỳ kinh nguyệt menstruation
).
- thuốc lợi mật cholagogue,
( kích
hoat dòng chảy của mật chứa trong túi mật vésicule).
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- tiêu hóa digestive,
- diệt giun sán vermifuge.
Tinh
dầu là :
- chất kích thích stimulante,
- và là thuốc bổ cho hệ thần kinh système nerveux.
▪ Nhưng
bên cạnh những thuộc tính khác nhau, cây Thanh cao Artemisia annua tổng hợp một phân tử :
- artémisinine,
một hợp
chất tinh thể được phân lập vào năm 1965 bởi nhóm những nhà nghiên cứu Trung
hoa ở Shangaï.
Chất
này cho thấy có một sức mạnh chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- chống bệnh sốt rét anti-paludéen.
● Trong y học hiện đại :
▪ Chất artémisine, một nguyên hoạt chất của cây Thanh cao Artemisia annua, là đối tượng của nhiều nghiên cứu khoa học, đặc biệt
như :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- và như chống ung thư anticancéreux.
▪ Trong phòng thí
nghiệm, artémisine ức chế sự nhân giống của nhiều vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn
của :
- bệnh mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- và epstein barr EVP,
( một loại virus phổ
biến loại Herpès, loại virus ảnh hưởng nhất đối với con người, hơn 90 % trên
thế giới trườc khi đạt đến tuổi 20, virus gây bệnh truyền nhiễm …. )
▪ artémisine cũng có khả
năng gây ra sự tự hủy apoptose ( tự vận suicides) của nhiều loại tế bào ung thư cancéreuses đặc biệt trong trường hợp :
- ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate.
● Những sử dụng truyền thống :
▪ Chế
phẩm nước của cây Thanh cao Artemisia annua phơi
khô đã được áp dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
,
- bệnh sốt rét paludisme
,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau ,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh trĩ hémorroïdes
.
Artemisia
annua được bao gồm trong dược điển chánh thức của Tàu, tên gọi là Qinghao và trong những thư mục thuốc
của Ấn Độ, Nhật Bản và của Việt Nam, nơi đây có thể tìm được.
Nhờ
kiến thức này, những nhà khoa học Tàu hiện đại ly trích từ cây Thanh cao và
phát hiện ra chất artemisinine,
nguyên hoạt chất, người ta gọi là “ qinghaosu
”.
▪ Bên
cạnh một số lớn hiệu quả khác, như :
- thuốc diệt ký sinh trùng parasiticides,
- và thuốc chống bệnh sốt rét antipaludiques
Đã hoạt
động ở những bệnh nhân mắc phải bệnh nhiễm trùng sốt rét paludisme :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium vivax ,
đặc
biệt là những bệnh nhân với những chủng đề kháng với thuốc chloroquine.
▪
Artémisinine và những dẫn xuất hóa học đã thu hút sự quan tâm lớn của cơ quan
Organisation mondiale de la santé OMS. Chúng được sử dụng trên toàn thế giới
như thuốc chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme
.
Artémisinine
hiện nay đã có trong thị trường ở Tàu và Việt Nam, được xem như thuốc chống
bệnh sốt rét có hiệu quả đối với các chủng vi trùng đề kháng với thuốc
của :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium vivax .
▪ Ký
sinh trùng càng ngày càng đề kháng với phương pháp chữa trị thông thường thérapies conventionnelles.
Một
thuốc bán tổng hợp semi-synthétique
căn bản trên artéméther đã được
trước bạ như :
- Paluther . ( Rhône Poulenc ) trong Châu
Phi.
● Lưu
ý :
Cây
Thanh cao Artemisia annua, cho thấy trong chữa
trị bệnh và không trong phòng
bệnh.
Thật
vậy, chất Artemisinine chận đứng sự sinh sản của ký sinh trùng nhưng không ảnh
hưởng đến khả năng thâm nhập vào trong cơ thể.
Do đó,
cây Thanh cao không được khuyến khích sử dụng để thay thế trong liệu pháp phòng
ngừa thông thường .
● Cơ chế hành động chống
ung thư anti-cancer :
▪ Artémisinine :
- endoperoxide tự
nhiên của artemisia annua, là một phân từ dị vòng hétérocyclyque chứa peroxide
-O-O-
- và những dẫn chất bán tổng hợp dihydroartémisinine,
- arthemether ,
- artheether,
- và artésunate,
được xem như là những thành phần hoạt động chính để :
- chống sốt rét antipaludiques,
- và chống ung thư anti-cancer .
Cũng như những polymethoxyflavonoids được chỉ định như
là hợp chất quan trọng với một hoạt động :
- tiềm năng chống ung thư anticancéreuse potentielle.
▪ Những dòng tế bào ung thư thể hiện một tính nhạy cảm khác
nhau cũng như sức đề kháng với nhóm của những hợp chất.
▪ Những nhiễm thể khác nhau, ảnh hưởng đến tính nhạy cảm
hoặc sức đề kháng với sự chữa trị đã được xác định.
Những nhiễm thể này có thể có tiềm năng chức năng như đánh
dấu một chỉ định cũa tính hiệu quả dự kiến một liệu pháp chữa trị lâm sàng.
Trái ngược với quan niệm được phổ biến cho rằng những hoạt
động gây độc tế bào cytotoxiques chỉ là do thế hệ không rõ ràng của những loài phản ứng
của dưởng khí oxygène, đã trở nên sáng tỏ rằng artémisinine liên quan đến endoperoxydes
bổ sung có đối tượng phân tử đặc biệt khác nhau và có thể ảnh hưởng một cách
đáng kể sự biểu hiện của protéine điều hòa chủ yếu chu kỳ tế bào.
Artemisinine liên quan đến Endoperoxydes đã được tìm thấy
ức chế một cách đáng kể :
- sự hình thành mạch angiogenèse,
- và cũng gây ra sự tự hủy apoptose
▪ Nguyên tố sắt Fe, đóng một vai trò quan trọng trong
những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques
của artemisinine liên quan đến endoperoxydes thông qua thế hệ của loài phản ứng
oxigène réactive oxygen species ROS và
2 gốc carbon trung tâm.
Nói chung, việc bổ sung nguyên tố sắt Fe đã cho thấy để cải
thiện cả hai gây độc tế bào cytotoxicité và sự chọn lọc chữa trị, nhưng không phải
cho tất cả những dòng tế bào.
▪ Sự hiện diện của cầu nối endoperoxyde là cần thiết cho
hoạt động :
- chống bệnh sốt rét antipaludique.
Sự ức chế của những tổng hợp chất đạm protéiques, dẫn đến
những tổn thương về hình thái morphologiques
trong :
- những ribosomes, hợp chất của protéine và RNA (
ribonucléoprotéiques )
và trong :
- mạng lưới nội chất réticulum
endoplasmique.
▪ AMDT
(Z)-7-acetoxy-methyl-11-methyl-3-methylene-dodeca-1,6,10-triene :
là một sesquiterpénique tìm
thấy trong những rễ lông hút của Artemisia annua. Cho thấy rằng đã gây ra sự tự hủy apoptose thông qua ty lạp thể mitochondriale phụ thuộc vào trong
những tế bào phổi của người 95 -D.
Sự gây độc tế bào của những hợp chất cũng đã được tìm thấy
trong :
- gan foie,
- và những tế bào của buồng trứng ovaire,
- và nhhững tế bào ung thư cổ tử cung cancer du col de l'utérus .
Không có sức đề kháng chéo đã được tìm thấy giữa những
artemisinine liên quan cũng như hợp chất không liên quan, vì vậy các tế bào đề
kháng với một hợp chất giữ độ nhạy cảm với nhau.
● Lợi ích của cây Thanh cao Artemisia annua:
▪ Những lợi ích được biết từ hơn 20
thế kỷ.
Những người Tàu biết lợi ích của
cây Thanh cao Artemisia annua từ hơn 20 thế kỷ. Những người dân của
Trung Quốc sử dụng cây này trong một thời gian dài để giải quyết nhiều bệnh lý.
Những
tài liệu tìm được cho thấy, cây Thanh cao Artemisia annua được đề nghị để chống lại :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Cây này
cũng được cho là để chữa trị :
- bệnh sốt một cách có hiệu quả.
Từ 4
thập kỹ, những nhà khoa học thực hiện những nghiên cứu để dùng với mục đích để
điều trị của những hoạt chất chánh trong cây Thanh cao Artemisia annua:
- artémisinine.
Những
thí nghiệm đã cho thấy rằng cây Thanh cao chứa một đơn thuốc rất có hiệu quả
để :
- chống lại bệnh sốt rét paludisme.
Nó đã
được chứng minh cho phép hủy diệt những ký sinh là nguyên nhân gây ra bệnh
trong cơ thể của bệnh nhân.
Ngày
nay, ngành công nghiệp dược phẩm đã sử dụng chất atemisinine để bào chế thuốc
chữa trị bệnh sốt rét.
▪ Artémisinine :
một thuốc thay
thế tốt alternative để chữa trị bệnh
sốt rét paludisme.
Những
nghiên cứu thực hiện gần đây bởi những nhà nghiên cứu chỉ ra rằng một trà căn bản là cây Thanh cao Artemisia annua hành động nhanh hơn nhiều so với một số thuốc :
- chống bệnh sốt rét thông thường antipaludiques.
Chỉ cần
thực hiện theo liều quy định bởi một dược thảo liệu pháp phytothérapeute.
Nói
chung chữa trị kéo dài từ 3 đến 5 ngày, nhưng để lành hẳn bệnh hoàn toàn, tốt
nhất phải áp dụng trong thời gian 1 tuần.
Trà này,
thể hiện nhiều lợi thế.
- nó không gây ra những tác dụng phụ.
- nó được dung nạp bởi hầu hết các bệnh nhân.
Cho đến
nay, những nhà khoa học quan sát, không có một sức đề kháng nào với các sản
phẩm.
▪ Artemisia annua là một thay thế
tốt để :
- điểu trị bệnh sốt rét paludisme,
một căn bệnh vẫn còn đang hoành
hành ở các nước vùng nhiệt đới. Giá thành bình
dân hợp lý là một dịp may chánh của nó.
Mặt
khác Thanh cao Artemisia annua dễ dàng trồng trong
tất cả những khu vườn.
Các tổ
chức khoa học đã phát triển một thế hệ mới của cây này để thúc đẩy canh tác ở
các nước vùng nhiệt đới. Cũng như Artemisia annua có
thể đạt tới 2,5 m đến 3 m chiều cao.
Sau khi
thu hoặch và làm khô một cây có thể
đủ để chữa trị cho 10 bệnh nhân.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định của nguyên cây ( phytothérapie )
- bệnh sốt rét paludisme
(malaria),
dẫn
xuất của artémisinine như là artééther, artéméther, chữa trị :
- viêm da dermatites
( trong y học truyền thống Tàu ),
- đau nửa đầu migraine,
- bệnh sốt fièvre,
- nhiễm nấm mycoses
( dùng dầu thiết yếu huile essentielle).
- bệnh lở ngoài da lupus
( trong y học dân gian )
▪ Chỉ định dùng bên trong cơ thể :
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- kinh nguyệt đau đớn règles
douloureuses,
- kinh nguyệt không điều hòa và ít règles
irrégulières, peu abondantes,
- suy nhược asthénies,
- ký sinh trong ruột parasites
intestinaux,
- bệnh sốt fièvres,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh nhiễm infections,
- giảm viêm inflammation
,
- chảy máu saignements,
- và để chữa trị bệnh sốt rét paludisme,
Cây đã
được xác định là tiêu diệt :
- những tế bào ung thư cellules
cancéreuses,
và đặc
biệt có hiệu quả trong :
- ung thư vú cancer
du sein,
- và bệnh bạch huyết leucémie.
▪ Chỉ định sử dụng ngoài da :
- vết thương plaies.
● Quan trọng :
Lý do
hiện diện tính độc của cây, sự sử dụng bên trong cơ thể của cây Artemisia annua
phải được theo dỏi về mặt y học..
Kinh nghiệm dân gian :
● Y học
truyền thống Tàu (MTC ) sử dụng để :
- kháng khuẩn antibactérien
;
- chống bệnh định kỳ antipériodiques
;
- chất khử trùng antiseptique
;
- thuốc tống hơi carminatif
;
- tiêu hóa digestif
;
- hạ nhiệt fébrifuge
.
Qing Ho,
được gặp nhiều ở Phương Tây như cây Ngải armoise, một cây y học truyền thống
Tàu.
Một cây
kháng khuẩn có mùi thơm anti-bactérien
aromatique, những nghiên cứu cận đại cho thấy :
- tiêu diệt những ký sinh trùng của bệnh sốt rét détruit les parasites du paludisme ,
- và kiểm soát chảy máu contrôles de saignement..
Artemisia annua thường dùng
trong những vùng nhiệt đới như thuốc :
- chống bệnh sốt rét hiệu quả anti-paludéen efficace,
- và giá phải chăng prix
abordable .
▪ Lá Thanh cao Artemisia annua là thuốc :
- chống bệnh định kỳ antiperiodic ,
- chất khử trùng antiseptique ,
- tiêu hóa digestive ,
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những terpénoïdes và những flavonoïdes
dẫn xuất của Artemisia annua có hoạt động gây độc tế bào trong nhiều dòng của
tế bào ung bướu tumorales con nguời.
▪ Hai
hợp chất :
- artémisinine,
- và artésunate,
đã được
nghiên cứu như chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux.
▪ Những
đánh giá có hệ thống trên chất artémisinine cho thấy có hiệu quả như thuốc
quinine trong chữa trị cho cả hai :
- không biến chứng,
- và bệnh sốt rét nghiêm trọng
Tuy
nhiên nguy cơ gia tăng tái phát có thể giới hạn trong sử dụng.
Vẫn
chưa rõ liệu cây Thanh cao Artemisia annua có
hiệu quả chống lại những dòng bệnh sốt rét đề kháng với thuốc qiunine ?.
Nghiên cứu :
● Gây độc thần kinh neurotoxiques :
Artemisinine
là một endoperoxyde tạo ra trong cơ thể con người một số lớn những loài oxy
hóa.
R.
Schmuck đã nghiên cứu những hiệu
quả gây độc thần kinh neurotoxiques
của artemisinine tinh khiết. Áp lực oxy hóa này có thể ức chế bởi những cãm ứng
những gốc tự do như là Vitamine E, hoặc còn có những polyphénols hiện diện
trong trà.
Những hiệu quả viêm inflammatoires bởi artemisinine và những
dẫn xuất đáng được thúc đẩy nghiên cứu thêm, bởi vì có thể dẫn đến ung thư sau
khi sử dụng lâu dài với liều lưông cao.
● Ung thư Vú cancer du sein :
Hai
Giáo sư của bộ phận nghiên cứu Sinh học-công nghệ của Université de Washington đã
phát hiện lại Artemisa annua như một tiềm năng chữa trị đầy triển vọng cho ung
thư cancer ở những phương thuốc cổ đại
của y học truyền thống Tàu.
Giáo sư
nghiên cứu Henry Lai và Giáo sư phụ tá nghiên cứu Narendra Singh đã khai thác
những đặc tính hóa học của một dẫn xuất với đối tượng là những tế bào ung thư
vú cancéreuses du sein với những kết
quả hiệu quả rất ngạc nhiên.
Một
nghiên cứu đăng trong số đặc san mới nhất
Sciences de la vie, đã mô tả “ làm thế nào những dẫn xuất đã giết chết
gần như tất cả những tế bào ung thư vú của người, khi tiếp xúc với nó trong
vòng 16 giờ ” .
Không
chỉ, dường như là hiệu quả, nhưng nó rất chọn lọc very selective, lời tuyên bố của Lai :
« Đó là
có tính độc cao đối với những tế bào ung thư, nhưng có tác động biên impact
marginal trên những tế bào bình thường »
●
Nghiên cứu cây Thanh cao Artemisia annua cũng được ghi nhận của những hiệu quả
lợi tiểu diurétiques Đáng chú ý ở những bệnh nhân chữa trị chống lại bệnh sốt
rét paludisme.
Điều
này được biểu thị bởi những sự bài tiết mạnh của đạm nitrates và nitrites trong
nước tiểu urine và có thể có hiệu quả
trên những vấn đề thận và đường hô hấp liên hệ với bệnh sốt rét nghiêm trọng,
nhưng cần được xác nhận !!! .
Artemisia
annua, cũng có hiệu quả trên sự mở rộng dilatation
động mạch chủ ở chuột.
● Trà artimisia :
Nghiên
cứu trên Trà Artemisia
annua, cho thấy có :
- sự ức chế sự hình thành mạch angiogenèse,
- sự tăng sinh prolifération
của những tế tào ung thư cancéreuses.
▪ Thanh
cao Artemisia
annua được sử dụng trong bệnh ngoài da dermatologie chống lại :
- mụn trứng cá acné,
- và chứng đỏ da rosacée.
▪ Những
hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
đã được ghi nhận, đặc biệt chống lại :
- đau nhức viêm khớp douleurs
arthritiques.
▪ Người
ta cũng lưu ý rằng việc tiêu dùng trà Artemisia annua dẫn đến :
- sự giảm viêm inflammation
nướu răng gencives.
Giả
thuyết cho rằng là artemisinine được
bài tiết ở nồng độ cao trong nước bọt và có thể tác dụng bởi góc độ này.
● Protozoaire và Artimisia :
Nghiên
cứu Artemisia annua, không chỉ chống lại ký sinh trùng Plasmodium nhưng cũng
với những đơn bào động vật protozoaires
như sau :
- Schisostoma (bilharziose),
- Lepstopspira,
- Leishmania donovani,
- Eimeria tenella,
- Trypanosoma brucei,
- Giardia duodenalis,
- Babesia divergens,
- Neospora caninum,
- Toxoplasma gondii,
hoặc
chống lại với siêu vi khuẩn virus như là :
- bệnh viêm gan hépatite B.
● Chức năng Artémisinine trên tế bào ung thư cellules cancéreuses :
Nghiên
cứu phản ứng của Artémisinine với sắt
Fe đã thu hút sự quan tâm của một nhóm nghiên cứu của Université de Washington,
ở Seattle.
Những
tế bào ung thư cancéreuses, cũng như
những ký sinh trùng của bệnh sốt rét paludisme,
được thu thập và lưu trử chất sắt Fe cần thiết như vậy cần dùng để tái tạo và
phân cắt. Điều này có hậu quả, một nồng độ nguyên tố sắt Fe cao hơn nhiều trong
những tế bào ung thư cancéreuses so
với những tế bào bình thường.
Giáo sư
Henry Lai và Giáo sư Narendra Singh đã khảo sát trong 7 năm tiềm năng của Artémisinine
trong chữa trị những loại ung thư khác nhau và đã thu được kết quả đầy hứa hẹn.
Ông
nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của dihydroartémisinine
( một chất tương tự như Artémisinine với một khả năng hoà tan tốt trong nước )
và holotransferrine, thực hiện trong
ống nghiệm in vitro, trên những tế bào ung thư vú cancer du sein con người và so sánh với những phản ứng của các tế
bào vú bình thường con người.
Sau khi
ủ với chất holoferrine gia tăng nồng
độ chất sắt Fe của những tế bào ung thư cancéreuses,
chất dihydroartémisinine đã tiêu hủy
một cách có hiệu quả những tế bào ung thư vú cancéreuses de sein đề kháng với bức xạ résistantes aux radiations.
Quan
trọng đại đa số tế bào bình thường không chết cho thấy sự an toàn trong phương
pháp chữa bệnh.
Những
ung thư mạnh hơn như là :
- ung thư tuyến tụy cấp tính pancréas aiguë,
- bệnh bạch cầu leucémie
được
đặc trưng bời sự phân cắt nhanh hơn và nồng độ nguyên tố sắt Fe cao nhất, đáp
ứng tốt hơn.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cấm
dùng cho đàn bà mang thai femmes
enceintes, ( gây sẩy thai với liều cao ),
cây Thanh cao Artemisia annua có :
- độc tính nhẹ légerement
toxique,
- và phấn hoa gây dị ứng pollen est allergisant.
▪ Những
bệnh nhân mắc phải :
- chứng rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- hoặc đang dùng thuốc
kháng acide antiacide,
Không dùng cây Thanh cao Artemisia annua, bởi vỉ nó gia tăng sự
sản xuất acide dạ dày acide gastrique
● Phản ứng
phụ :
Trà Thanh cao Artemisia annua đã
được sử dụng ở Tàu từ 2000 năm, không cho thấy một phản ứng phụ nào nghiêm
trọng.
Sự sử
dụng artémisinine ở nhiều bệnh nhân, bao gồm sự cảnh giác dược hơn 4600 bệnh
nhân ở Thái Lan, cũng không cho thấy hiệu quả thứ cấp nào đáng kể.
Ứng dụng :
● Bên trong cơ thể :
▪ Dùng Trà
tisane và tinh dầu thiết yếu huile essentielle cho :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống co thắt antispasmodique,
- khẩu vị bữa ăn apéritif.,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá
Thanh cao Artemisia annua đuợc sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée .
▪ Những hạt được sử dụng trong chữa trị ;
- đầy hơi flatulences,
- khó tiêu indigestion,
- và chảy mồ hôi ban đêm
sueurs nocturnes.
● Bên
ngoài cơ thể :
▪ Dùng hương thủy hay nước hoa hydrolats và thuốc mỡ gels.
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
- thuốc khử trùng désinfectant.
▪ Những
lá Thanh cao Artemisia annua dùng như thuốc dán cao cataplasmes
áp dụng cho :
- chảy máu mũi saignements
de nez ,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès
.
●
Phương pháp chế biến :
▪ Cây Thanh cao Artemisia annua được tiêu dùng dưới
dạng “ ngâm trong nước đun sôi infusion ” của những lá của cây.
▪ Nồng độ nguyên hoạt chất principe actif thay đổi quan trong tùy theo phương pháp canh tác
trồng trọt và phẩm chất bảo quản lá .
▪ Không có liều tiêu chuẩn nào được biết đến.
●
Công thức thông thường :
▪ Sử
dụng như thuốc chống bệnh sốt rét antipaludéen
●
Artemisia annua cho thấy hiệu quả với tiêu đề :
- chữa bệnh curatif,
- và không phòng bệnh non préventif
,
chống
những dạng nghiêm trọng của bệnh sốt rét paludisme,
▪
Trường hợp đặc biệt chống lại Plasmodium falciparum, ở nhiều nơi, trở
nên đế kháng với các loại thuốc chữa trị thông thường ).
Đây là
một sự lựa chọn đơn giản cho người dân đe dọa bởi tai họa.
● Phương pháp điều trị dưới dạng trà Thanh
cao :
Đun sôi 1 lít nước, kế thêm vào 10 g lá Thanh cao Artemisia
annua khô, dùng uống trong ngày.
Đề nghị uống Trà Thanh cao : 1 lít / ngày trong vòng 5
ngày.
▪ Viên nang gélules :
Uống bột Thanh cao Artemisia annua
được chế biến thành viên nang, đơn giản hơn và dường như hiệu quả rõ ràng hơn
là uống trà .
Tuy nhiên uống viên nang phải đối mặc đến giá thành sản
xuất và phân phối và điều này không hoàn hảo cho sự sử dụng quy mô lớn của cây
Thanh cao Artemisia annua
Sự xúc tiến sản xuất ở địa phương và sự sử dụng dưới dạng
trà Thanh cao
Artemisia annua là phương pháp tốt nhất hiện
nay cho ngừa và chữa trị bệnh sốt rét và lan rộng trong những nước quá nghèo.
Nguyễn thanh Vân