Gingembre coquille
Atoumo
Gừng sò - Riềng sò
Alpinia zerumbet
(Pers.) B.L. Burtt và R.M. Sm.
Zingiberaceae
Đại cương :
▪ Đây là một đơn thuốc chữa bệnh
nổi tiếng ở Martinique, nơi đây trong ngôn ngử truyền thông được đặt tên là «Atoumo»
có nghĩa là « cho tất cả những đau nhức », hay « Chữa lành tất cả Guérit-tout », ở Réunion gọi là « Gingembre
coquille »....., và trong những nước thuộc ngôn ngử Anh anglophones gọi « Shell Ginge », « Shell-flower »....Shanjiang Yan
ở Tàu.
▪ Ở Okinawa, Nhật Bản, Gừng sò Alpinia zerumbet
được biết đến trong thuật ngử địa phương là “ Sannin ” hay “ japonais
getto ”.
▪ Cây Gừng sò có nguốn gốc ở Châu Á
nhiệt đới, danh pháp khoa học là Alpinia zerumbet, là giống của cây riềng Alpinia, một thành viên của gia
đình họ Gừng Zingibéraceae ( Gingembre), có một lịch sử lâu dài trong việc sử
dụng ở Châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ, và bản địa của những nước như, Tàu, Nhật
Bản, Ấn Độ, Cambodge, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia.
Nhưng cây này chỉ mới bắt đầu có sự
chú ý của cộng đồng hàn-lâm y tế về đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và hạ huyết áp hypotensive, mạnh của cây.
Cây Gừng sò Alpinia zerumbet, bao
gồm một căn hành dạng củ và lá dài xanh đậm, hình thành dạng ống có thể đạt đến
2 đến 3 m.
Phát hoa hình chùm đẹp thu hút với
cái nhìn như chuổi hàng ngọc trai với những vỏ sò màu sắc sặc sở, màu hồng bên
ngoài và đỏ bên trong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, mọc thành bụi, sống
lâu năm, một căn hành sống dưới đất, màu hơi vàng, có mùi thơm đặc biệt, điểm
tăng trường được bao phủ đầy vảy, thường xanh, khoảng 1,5-3 m cao, Hệ thống rễ
gồm căn hành và rễ mọc từ căn hành.
Lá, thường xanh không
rụng, thẳng dài, hình mũi mác, dài khoảng 60-70 cm và 8-10 cm rộng, đầu nhọn,
phiến lá láng mượt cả 2 bên với bìa lá có lông, mặt phiến lá có vân loang lổ
xen lẫn màu xanh và màu vàng, những thân giả thẳng đứng hợp lại bởi những bao
bẹ lá xuất hiện từ căn hành. Cuống lá dài
khoảng 1 đến 1,5 cm, mép lá ligules
0,5-1 cm có lông.
Phát hoa,
chùm, khoảng 30 cm dài. Chùm gié hoa dài, trên thân giả đính những nụ hoa giống
như những dây trồng sò moule với
những con sò biển màu đỏ và trắng, những nụ hoa Gừng sò như sáp màu trắng sáng
nhìn nghiên có màu hồng.
Hoa, đài
hoa trắng khoảng 1,8 cm dài, đài hoa gần hình chuông khoảng 2 cm dài màu trắng
và hồng ở trên, vành hoa hình ống, màu trắng, bao hoa trắng hay màu hồng với những vết màu đỏ và những lằn, dài khoảng 3 cm,
thùy hình thuông dài, và một tương đối lớn, màu trắng sữa, đỉnh hồng và khoảng
3 cm dài. Cuống hoa, rất nhỏ, tiểu diệp bractéoles
hình ellip, 2-3,5 cm dài, trắng, hồng bên trên.
Môi
rộng hình bầu dục dạng như cái muỗng rộng hình bầu dục, khoảng 4 cm dài, màu
vàng với những sọc màu đỏ và những điểm.
- Nhụy đực
khoảng 2,5 cm dài, tiểu nhụy 3, nhưng chỉ 1 nhụy cái
- Bầu
noản thô, có lông vàng , có tuyến, khoảng 2,5 cm dài.
Trái,
viên nang, hình trứng, đường kính khoảng 2 cm, có lông thô thưa thớt, lằn sọc
theo chiều dọc, trên đầu có đài không rụng còn lại, trưởng thành màu đỏ son.
Bộ phận sử dụng :
Căn
hành, lá, hoa và rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Một
số những hợp chất hoạt động, hiện diện trong Gừng sò Alpinia zerumbet bao gồm :
- acétoxy-eugénol-acétate,
- acetoxychavicol-acétate,
- bassorine,
- cadinène,
- camphre,
- caryophyllène-oxyde,
- caryophyllenol-je,
- caryophyllenol-II,
- terpinéol
- cinéole,
- nérolidol
- d-pinène,
- dihydro-5 ,6-dehydrokawain,
- eugénol,
- galangine,
- kaempferide,
- méthyl-cinnamate,
- phlobaphènes,
- trans-3,4-dimethoxycinnamyl,
- trans-4-hydroxycinnamaldehyde,
- và trans-4-coniféryle.
● Trong hạt Gừng vỏ Alpinia
zerumbet chứa :
- cardamonin,
- alpinetin,
- borneol,
- merhyl cinnamate,
- camphor,
- sabinene,
- adixzedoariae,
- stigmasterol,
- stearic acid,
- arachidic acid,
- capsaicinoids,
- behenic acid,
- 1-tetracosanol,
- và kalium chloratum, …..
Đặc tính trị liệu :
Alpinia zerumbet là một cây có mùi
thơm hiện diện trong tất cả bộ phận của cây.
► Những hiệu quả chánh :
- hạ huyết áp hypotenseur ( giảm huyết áp động mạch pression artérielle ),
- thuốc dễ tiêu stomachique ( làm dễ dàng tiêu hóa ),
- kháng khuẩn antimicrobien,
- hạ nhiệt fébrifuge
( giảm sốt réduit la fièvre ),
- giảm đau antalgique
( giảm đau nhức ).
► Sử dụng chủ yếu :
▪ như một thuốc :
- bổ tim tonique cardiaque,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪ như giúp đở tiêu hóa cho những bệnh :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- ăn không tiêu indigestion,
- và hơi gaz trong ruột gaz
intestinaux.
▪ dùng cho bệnh :
- cảm lạnh rhumes,
- cúm grippe,
- và sốt fièvre.
▪ Gừng vỏ như :
- thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique
doux.
▪ cho nấm candida và những bệnh nấm fongiques.
► Đặc tính / Tác động, theo tài liệu nghiên
cứu :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống nấm candida anticandidal,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm anti-
inflammatoire,
- chống vi khuẩn ái lực với nấm anti-mycobactérien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ký sinh trùng anti-parasitaire,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống loét antiulcéreux,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thư giản bắp cơ relaxant
musculaire,
- kích thích tử cung utérus stimulant.
► Những
đặc tính khác / Tác động tài liệu bởi sự sử dụng theo truyền thống :
- thuốc thơm balsamique,
- bổ tim cardiotonique,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
► Hiệu quả các bộ phận cây Gừng sò Alpinia
zerumbet :
Atoumo !
Tên gọi, chủ yếu để nói lên loài thực vật này rất tốt đối với tất cả. Cuối cùng
trên lý thuyết … tất cả bộ phận của cây là hữu ích, đặc biệt :
● lá và hoa, được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- trạng thái bệnh cúm grippaux,
- vấn đề tiêu hóa digestion,
- hay bệnh tim malades
cardiaques:
● Lá và căn hành Alpinia zerumbet :
- những bệnh đau nửa đầu
migraines (
lá và căn hành ),
- bệnh sốt fièvre (
lá ),
- và làm dịu đau dạ dày maux
d’estomac ( lá ),
● Hoa và căn hành :
- và bệnh cúm grippe
( hoa ).
- thuốc lợi tiểu diurétique (
hoa và căn hành ),
● Toàn cây alpinia zerumbet :
- kích thích sự tiêu hóa stimulant la digestion.
● Căn hành chứa những thành phần hợp chất
với những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống huyết áp cao anti-hypertensives,
- những tinh dầu diệt khuẩn huiles essentielles bactéricides...
● Tinh dầu Gừng sò Alpinia zerumbet :
▪ Mỗi
bộ phận với một lợi ích, nói tổng quát toàn bộ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có
nhiều tinh dầu :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống oxy hóa antioxydante.
- những bệnh nhiễm nấm của da fongiques de la peau,
- đau bụng coliques,
- không tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- và những bệnh viêm
sưng inflammations
► Đặc tính dược lý pharmacologiques:
Cây
Gừng sò alpinia zerumbet, chứa một tinh dầu thiết yếu giàu chất dẫn xuất của terpéniques,
có hàm lượng thay đổi tùy theo nguồn gốc của cây, bao gồm :
▪ Camphre,
( tính khử trùng antiseptique,
gây mê anesthésique, có nhiều trong
nhựa của thân baume du tigre )
▪ bornéol,
( cứu moxa và
tuần hoàn circulation),
▪ linaléol,
( phân từ cho mùi odorante
và làm cho da hấp thụ tốt hơn peau de
mieux absorber),
▪ nérolidol,
( phân tử cho mùi molécule
odorante ),
▪ và β-caryophillène.
( chống viêm anti-inflammatoires,
thuốc gây mê anesthésiant).
Phân
thích hoá học tinh dầu thiết yếu của Atoumo
Alpinia zerumbet cho thấy một hàm lượng lớn của những chất :
▪ terpinéol (30%),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống gàu antipelliculaire.
▪ và cinéol (17%).
- chống nấm antifongique,
- chống lây nhiễm anti-infectieuse,
- chống viêm nước anticatarrhale,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chất làm loãng chất
nhờn mucolytique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- và kích thích tiêu hóa stimulant digestif.
▪ Một
hoạt động “ kìm ” khuẩn bactériostatique đã được làm rõ ràng
trên những vi khuẩn gram dương + :
- Staphylococcus aureus,
- và Mycobactérium smegmatis,
và “ kìm ” nấm fongistatiques trên :
- candida albicans.
▪ Hoạt
động chống loét anti-ulcéreuse của
những căn hành Alpinia zerumbet do những chất như :
- diterpènes,
- và hợp chất phénoliques,
Gần đây
đã được xác nhận bởi những nhà nghiên cứu Nhật Bản.
▪ Trích
xuất trong éthanolique từ những hoa
và những căn hành Alpinia zerumbet
có những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydante,
- và khử trùng antiseptique
Có thể
được khai thác như một chất bảo quản của những chế phẩm cho da dermatologiques.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng truyền thống traditionnels :
Trước
đây, Atoumo Alpinia zerumbet được đề
nghị dùng để chống lại :
- chứng ruột già trướng khí đầy hơi aérocolie,
- và đầy hơi flatulences
Nơi mà
tên « xì hơi dégonflé » vẫn còn sử dụng ở ngôn ngử truyền thông Créole.
▪ Trong
Dominique, những hoa và lá Alpinia zerumbet được giữ lại để
dùng, sử dụng chống lại những bệnh :
- viêm nước trong catarrhes
trong Petites Antilles.
Đặc biệt,
những lá được dùng để chữa
trị :
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
▪ Hoa và căn hành được xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Hiện
nay, những đơn thuốc được sử dụng thường xuyên nhất trong chữa trị :
- bệnh cúm grippe.
Hoa và
lá nếu có được giữ lại cho mục đích này.
▪ Nước
nấu sắc của lá Gừng sò Alpinia
zerumbet là thuốc :
- giải nhiệt fébrifuge,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Cũng
được dùng để chuẩn bị cho nước tắm cho sảng khoái bain rafraîchissant.
● Bộ lạc và sử dụng y học dược thảo :
▪ Trong
Brésilienne, trong thực vật liệu pháp phytothérapie
của tinh dầu thiết yếu từ lá Gừng sò Alpinia zerumbet, được sử dụng cho :
- huyết áp của máu cao haute
pression sanguine,
- và như một thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Trong
những vùng khác của thế giới, cây Gừng vỏ Alpinia zerumbet được xem như :
- chất thuốc thơm balsamique,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
Và trong y học truyền thống sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- chứng đầy hơi flatulences,
- những vấn đề của dạ dày problèmes d'estomac,
- và ăn không tiêu indigestion.
▪ Nước nấu sắc của lá sử dụng
để :
- tắm rửa bain,
- và lau trong hạ cơn
sốt fièvres.
▪ Trong y học dân gian brésilienne,
Alpinia zerumbet sử dụng như nước nấu sắc décoctions
và ngâm trong nước đun sôi infusions để
chữa trị :
- những bệnh đường ruột maladies
intestinales,
- và bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Như là
thuốc cho :
- lợi tiểu diurétique,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- chống viêm loét antiulcérogène.
Nghiên cứu :
● Hiệu
quả chống huyết áp cao antihypertenseurs / Tim mạch cardio-vasculaires :
Nghiên cứu cho thấy chữa trị bằng đường tĩnh mạch intraveineuse với dầu thiết yếu của cây
Gừng vỏ Alpinia zerumbet và thành phần chủ yếu của nó terpine-4-ol
trong trường hợp huyết áp cao của chuột thử nghiệm giảm của huyết áp động mạch
mang lại một sự hỗ trợ bổ sung cho giả thuyết trước đây về hiệu quả hạ huyết áp
một phần do tác động của terpine-4-ol.
● Chống huyết áp cao antihypertenseur / thuốc giản mạch Vasodilatateur :
Nghiên
cứu cho thấy sự điều hành lâu dài của Alpinia zerumbet gây ra một sự giảm đáng kể của huyết áp giai đoạn thu tâm systolique, trung bình, và huyết áp động
mạch giai đoạn trương tâm diastolique
ở chuột mắc bệnh huyết áp cao hypertension
với (desoxycorticosterone acetate)-sel ( DOCA-sel ).
Hiệu quả giản mạch vasodilatateur là có thể tùy thuộc của sự kích hoạt của đường NO-
cGMP ( NO nitric oxide - cGMP cyclic guanosine
3′,5′-monophosphate ).
Những kết quả thử nghiệm cung cấp một sự hỗ trợ cho
sự sử dụng như một dược thảo :
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
●
HDL / Lợi ích chất béo lipides :
Nghiên
cứu cho thấy của những hàm lượng cao của những chất :
- rutine,
- quercétine,
- và những polyphénols,
trong trích xuất từ hạt Alpinia zerumbet,
thể hiện một hoạt động :
- chống oxyd hóa chất béo không
bảo hòa antilipoperoxydante vừa phải,
- và hoạt động mạnh DPPH làm sạch
gốc tự do piégeage des radicaux .
Như là bột của hạt và tinh dầu hạt Alpinia zerumbet
là chất hạ đường máu hiệu quả với những khả năng mạnh để nâng cao HDL-Cholesterol
và cung cấp một thuốc dược thảo chất béo lợi ích đầy hứa hẹn.
● Những
flavonoïdes / Kava pyrones
:
Nghiên cứu mang lại với những hợp chất flavonoïdes và
pyrones kava .
Những chất flavonoïdes :
- rutine,
- kaempférol -3 -0- rutino-side,
- kaempférol -3 -O- glucuronide,
- (+) -catéchine (-)-
épicatéchine.
là những thành phần được biết với sự đóng góp trong :
- hạ huyết áp hypotensive,
- lợi tiểu diurétique,
và một hoạt động :
- chống loét anti-ulcère,
Trong khi những hợp chất pyrones kava đã được
chỉ định :
- chống loét antiulcéreux,
- và lợi ích chống đông máu antithrombotiques .
Những hợp chất này có thể giải thích trong sự sử
dụng cây Gừng sò Alpinia zerumbet để
chữa trị :
- huyết áp cao hypertension .
● Chống
bệnh tiểu đường Antidiabétique /
Advanced Glycation End Products (AGEs) Chất ức chế Inhibiteurs :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động của chất ức chế inhibitrices trên fructosamine cho thêm
vào và hình thành một dicarbonyles bởi trích xuất trong hexane.
Chất labdadiene,
được phân lập lần đầu tiên từ căn hành Alpinia zerumbet, cho thấy là một tác nhân :
- chống glycation mạnh anti-glycation puissant,
- ức chế Advanced Glycation End Products
(AGEs),
với tiềm
năng ngăn ngừa những biến chứng liên quan đến glycation trong bệnh tiểu đường.
● Nội mạc Endothélium - phụ thuộc hiệu quả
giảm căng thẳng thành mạch máu vasorelaxants Effets::
Hiệu quả
của tinh dầu thiết yếu essential oil Alpinia
zerumbet ( EOAZ ) và thành phần chánh của nó 1,8 cinéole (CIN) đã được
nghiên cứu.
Trong
những chuẩn bị của chuột-cô lập với động mạch chủ nguyên vẹn, EOAZ ( 0,01 à
3000 ( [ micro ] g / ml ) gây ra sự thư giản mạch đáng kể nhưng không đầy đủ
cho sự co thắt gây ra bởi chất phényléphrine, một hiệu quả đã bị loại bỏ bởi sự
gở bỏ tế bào niêm mạc mạch máu endothélium
vasculaire.
Tuy
nhiên, trong cùng một nồng độ ( 0,01 à
3000 [ micro ] g / ml tương ứng với 0,0000647 à 19,5 mM ), CIN gây ra một hiệu
quả thư giản mạch đầy đủ ( [ IC50 ] = 663.2 [ + ou - ] 63,8 [ micro ] g / ml )
đã được giảm đáng kể trong những vòng niêm mạc anneaux de endothélium .
( [ IC50
] = 1620,6 [ + hoặc - ] 35,7 [ micro ] / ml ) cũng không EOAZ không CIN thực
hìện sự trương lực cơ bản của động mạch chủ cô lập.
Hiệu quả
thư giản mạch của hai, EOAZ và CIN vẫn còn bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung
chlorure de tetraethylamonium ( 500 [ micro ] M) hoặc indométhacine (10 [ micro
] M) trong bồn tắm, nhưng đã được xem như giảm bởi [ N.sup.G ] - ester
méthylique của nitro-L- arginine ( 100 [ micro ] M ) .
Kết quả,
kết luận rằng
tinh dầu thiết yếu của cây Gừng sò Alpinia zerumbet essential oil of Alpinia zerumbet EOAZ gây ra một hiệu quả mạnh của sự thư giản mạch vasorelaxant, không thể được quy định hoàn toàn vào các hành động
của các thành phần chính mà xuất hiện hoàn toàn phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức
năng của niêm mạc mạch máu endothélium
vasculaire.
Dữ kiện
đã hỗ trợ chứng thực cho sự sử dụng trong chữa trị :
- huyết áp cao động mạch hypertension artérielle.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Cảnh báo :
▪ Gừng
sò :
- kích thích tử cung
stimule l'utérus,
- và chống chỉ định trong khi mang thai grossesse.
▪ Gừng
sò Alpinia zerumbet cũng gia tăng hiệu quả của những thuốc chữa trị :
- huyết áp cao hypertension
.
▪ Căn
hành Alpinia zerumbet được xem như :
- chất làm trụy thai abortif.
Ứng dụng :
Ưu điểm
chính của Atoumo Alpinia zerumbet là
giàu tinh dầu thiết yếu, tác dụng như :
- thuốc diệt khuẩn bactéricide
,
- và chống oxy hóa antioxydants.
Điều
này có nghĩa là mỗi phần của cây rất tốt cho cho một nhu cầu cụ thể .
▪ Chống
bệnh cúm grippe.
▪ Gừng
sò Alpinia zerumbet được sử dụng để chữa trị cho lạnh froid và đau nhức trong :
- tim cœur và
bụng abdomen,
- sung mãn plénitude
cho ngực poitrine và bụng abdomen,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme.
● Hoa Alpinia zerumbet :
Lấy một
nắm hoa Gừng sò Alpinia zerumbet và
cắt nhỏ lá thành miếng phân nửa, tất
nhiên trước đó đã rửa sạch
▪ Trong
một cái chão trung bình, đun sôi 1 lít nước và đổ vào những lá và hoa vào .
▪ Để
lửa nhỏ trong khoảng 15 phút.
Để gia
tăng hiệu quả của trà, có thể thêm với chế phẩm chuẩn bị húng quế basilic,
chanh, gừng, rau bạc hà menthe,
brisée, rose de Cayenne, …..
▪ uống nóng,
3 lần / ngày, với một lóng rượu rhum 55 °.
- Dung dịch sẽ thúc đẩy một giấc ngủ.
Thêm
một ít mật ong miel dùng cho :
- trường hợp bể tiếng voix
cassées,
- và có hương vị goût.
▪ Trong
trạng thái giống như bệnh cúm grippe,
thông thường kèm theo :
- đau đầu maux de
tête,
trong
trường hợp này, ngâm trong nước đun sôi hoa
rất có hiệu quả .
● Rễ, Căn
hành
Alpinia zerumbet :
▪ Nước nấu sắc rễ Atoumo Alpinia
zerumbet được sử dụng nóng để chữa trị :
- bệnh sốt kéo dài không
hết fièvres tenaces :
▪ Nước
nấu sắc décoction của căn hành, như thuốc :
- chống loét dạ dày anti-ulcéreux
gastrique,
- hay chống sốt fièvre,
▪ chống
loét dạ dày antiulcéreux gastrique :
Nước
nấu sắc của một nắm rễ cắt nhỏ trong
1 lít nước ( khoảng 30 g/lít )
Dùng
uống sau bữa ăn, 1 tách nước nấu sắc.
▪ Căn hành, ngâm macérat dùng trên những tổn thương gây ra bởi những nấm ngoài
da mycoses cutanées ...
▪ Những
lá và những căn hành Alpinia zerumbet đã được công nhận có hiệu quả chống
lại :
- bệnh VIH-1 de l'intégrase,
- và phân hóa tố neuraminidase,
và cũng
cho thấy hiệu quả :
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
bởi sự
ức chế hình thành các sản phẩm cuối cùng của glycation bậc cao.
Bên
cạnh đó, những hoạt động chống oxy hóa của những bộ phận khác nhau của cây Gừng
sò Alpinia zerumbet đã được ghi nhận.
● Lá
Alpinia zerumbet :
Những phiến lá của cây dài còn được sử dụng
để gói zongzi. Một loại bánh của Tàu tương tự như bánh tét, bánh ú của người Việt Nam, những
thành phần và hình dạng khác xa, cũng là loại với nguyên liệu là nếp.
Những lá Alpinia zerumbet được chế biến và bán như trà và cũng được sử
dụng để cho hương vị cho mì và gói những bánh gạo “ mochi ”.
▪ Trà lá Gừng vỏ Alpinia zerumbet có đặc tính :
- hạ huyết áp hypotenseur,
- lợi tiểu diurétique,
- và chống loét antiulcérogènes.
▪ Nước nấu sắc của lá dùng cho :
- trướng bụng gonflements
du ventre,
▪ Nước nấu sắc của lá Alpinia zerumbet đã được sử dụng trong lúc tắm để làm
giảm :
- sốt fièvres..
▪ Ngâm
trong nước đun sôi lá và hoa Gừng sò dùng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- hay những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion ,
● Ở Nhật Bản Okinawa, giá trị chữa lành
của cây Gừng sò.
▪ Những
lá và dầu ly trích từ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có một thời gian dài đã được
sử dụng trong Châu Á để chữa trị :
- làm giảm sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
Cũng
như dùng thuốc bổ cho :
- sức khỏe tổng quát .
▪ Gừng
vỏ Alpinia zerumbet cũng được sử dụng ở Nam Mỹ và Trung Mỹ như :
- thuốc lợi tiểu diurétique ,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur ,
- và chống viêm loét antiulcérogène .
▪ Okinawa, Japon, dân số nước này thường ca tụng như « cây
lành mạnh nhất trên địa cầu », tự
hào của một ấn tượng có một tỹ lệ tương đối thấp của :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- tai biến mạch máu não, hay đột quỵ accidents vasculaires
cérébraux,
- và ung thư cancer
.
Nơi
đây, những lá của Gừng sò Alpinia zerumbet được tiêu thụ đều đặn và thường xuyên,
rất thường được sử dụng để :
- gói những bánh bao gạo boulettes de riz,
- và nấu sắc trong trà thé.
▪ Như
trong trường hợp của nhiều thuốc y học truyền thống, hầu hết những người tiêu
dùng “ Sannin ”, ở Okinawa, không có nghiên cứu hoặc nghiên cứu lọi ích của
cây, nhưng có phần nào ý thức được của những lợi ích chung của nó, như là một
phần trong nền văn hóa truyền thống của họ.
▪ Ngày
nay, sự nghiên cứu hiện đại khẳng định, những hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotensive,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trong
những lá và những căn hành và trích xuất của cây Gừng sò Alpinia zerumbet .
Tất cả
mọi chuyện, kết hợp với nhau để cho thấy những tiềm năng lợi ích để chữa
trị :
- những bệnh tiểu đường diabétiques,
những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và một loạt những :
- bệnh ngoài da maladies de la peau .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong
Amboina, ở Indonisia, những lá được dùng như để bao gói trong nấu cơm.
▪ Ở Malaisie,
lõi của thân gần căn hành dùng để ăn sđược.
Nguyễn thanh Vân