Là một loài cỏ thơm được
du nhập vào trong Châu Phi từ những nước ở Đông Nam Á. Giống Ocimum
gratissimum, Ocimum là một giống lớn nhất của họ Lamiaceae. Người ta phân biệt
với những loại Basilic khác ở kích thước của lá và cấu trúc màu sắc tinh tế của
tán lá.
Trong những vùng tương
đối ẩm, sự nhân giống của Hương nhu này bằng cách giâm hom có thể được xem xét.
Ngoài cách dùng làm gia
vị cho bữa ăn, cây Hương nhu còn được xem như một dược thảo đáng được chú ý.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo thơm, bụi, sống lâu năm,
đạt đến 1-3 m cao, thân đứng dựng lên, vuông 4 cạnh, phân nhánh nhiều, nhẵn
láng hay có lông mịn, cứng ngấm chất mộc lignin
phần bên dưới gốc, tế bào biểu bì thường xuyên bong ra từng dải dài.
Lá, mọc đối, có cuống dài
từ 2 -4,5 cm dài, mảnh mai, có lông mịn, phiến lá gần như không lông, hình
ellip, bầu dục, có màng mỏng, mặt dưới lá có những đốm mịn ( tuyến tiết tinh dầu
), bìa lá có răng như răng cưa, đỉnh nhọn, phủ lên một ít bông hoặc có lông.
Phát hoa, chụm mang 6 đến 10
hoa, sinh ra từ trong nách lá bắc đối diện, gắn ở chót ngọn cây, đơn giản hay
phân nhánh thành chùm 5 – 30 cm dài, cuống phát hoa thưa, có lông mịn, lá bắc
không cuống, hình bầu dục 3-12 mm x 1-7 mm mủi nhọn, rụng sớm.
Hoa,
nhỏ, lưởng phái, có cọng dài 2-3 mm. Đài hoa 2 môi, 2-3 mm dài, răng trên to
nhất, có lông, môi trên tròn và uốn cong, thể hiện ở trái, môi dưới 4, hẹp, có
những răng, đôi giữa răng nhỏ và cong nhiều hơn môi trên. Vành hoa, vàng vàng,
hay hơi tím, hình chuông từ 3,5 - 5 mm dài, 2 môi, trắng xanh nhạt, có lông ở
bên ngoài, cắt ngắn ở môi trên, môi dưới dài hơn, giảm dần, phẳng. Tiểu nhụy 4,
giảm dần, 2 cập, gắn vào ống của vành, có lông ở đáy, chỉ nhô ra rõ ràng, cặp
bên trên với răng râu phía dưới. Bầu noãn thượng, 2 tâm bì, mỗi tâm bì 2 buồng,
vòi nhụy 2.
Bế quả, cấu tạo bởi 4 hạt nhỏ, tròn có mụt, bao trong
một lá đài không thấm ( môi dưới của đài khép lại khi đậu quả ), nở to ra khi
gặp nước.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
trên không, lá, hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum
Sự đánh
giá quang hóa của cây Hương như trắng Ocimum gratissimum này cho thấy giàu
những chất như:
- alcaloïdes,
- tanins,
- những phytates,
- flavonoïdes,
- và những oligosaccharides.
Cây
Hương nhu trắng Ocimum gratissimum chứa :
- cyanogène chấp nhận được (Ijeh et al., 2004). Là một chất
khí không màu do đó mùi vị tương tợ của hạt hạnh nhân amande.
● Tinh dầu
thơm dễ bay hơi từ những lá Ocimum gratissimum, chủ yếu gồm :
- thymol (32-65%),
- và chất eugénol,
Cũng
chứa chất :
- xanthones,
- terpènes,
- và lactones (CN Ezekwesili et al, 2004.).
Đặc
tính của những trích xuất trong éthanoliques cho thấy sự hiện diện của :
- non-cyclic sesquiterpènes,
- những phénols ( Esvanzhuga, 1986 )
● Thành phần chính của tinh dầu thiết yếu :
▪
Monoterpènes :
- γ-terpinène (21.9 %),
- β-phellandrène (21.1 %),
- limonène (11.4 %)
▪
Phénol monoterpénique :
- thymol (11.2 %)
▪ Tinh
dầu thiết yếu Huile Essentielle.
- Linalol,
- Estragole hay méthyl-chavicol,
- Eugénol,
- Terpènes.
● Những
lá khô của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum chứa tối thiểu :
- 0,25% tinh dầu thiết yếu huile essentielle;
▪ Tùy
theo những điều kiện canh tác trồng, hàm lượng thay đổi và có thể đạt được đến
5 % trên trọng lượng khô.
▪ Tinh
dầu, cũng thay đổi theo nguồn gốc địa lý của cây :
s Hương nhu trắng của Ấn Độ
khác với một lượng nhỏ :
- cinéole,
- fenchol,
- linalol,
- và méthyl-eugénol;
s Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum Âu Châu chứa nhiều hơn :
- linalol hay methyl-eugénol.
s Ở Phi Châu, là một dầu
nguyên chất thymole.
s Trong Thái Bình dương và Ấn Độ dương :
- chất eugénol ưu thế.
● Những
đặc tính của tinh dầu thiết yếu (HE), liên quan với thành phần hóa học và do đó
cũng thay đổi .
▪ Eugénol
và méthyl-eugénol là chất :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống kết tập tiểu cầu anti-agrégants
plaquettaires,
- gây mê tại chỗ anesthésiques
locaux,
- và kháng khuẩn antibactériens
Nhưng
kết hợp với những terpènes khác, Hương nhu trắng Ocimum gratissimum chủ yếu được
xem như chất điều hòa chức năng tiêu hóa fonctions
digestives, như là :
- dễ tiêu eupeptique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- chống anti-gastralgique,
( đau nhói, đau ở thượng vị và đi kèm theo sự rối loạn tiêu hóa )
- và chống co thắt antispasmodique.
▪ Trong hương liệu liệu pháp, người
ta mô tả HE tinh dầu thiết yếu của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum như một
hưng phấn giao cảm sympathicomimétique bởi
sự kích thích của tuyến thượng thận glandes
surrénales.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính sử dụng bên trong cơ
thể :
- bổ thần kinh tonique
nerveux,
- tiêu hóa digestif,
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chất sát trùng antiseptique.
● Đặc
tính sử dụng bên ngoài :
- êm dịu adoucissant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique.
Do đó
Hương nhu trắng Ocimum gratissimum là đối tượng cho những ứng dụng y học, bởi
bên ngoài và bên trong cơ thể, đặc biệt đối với :
- những đau đớn kinh nguyệt douleurs menstruelles,
- và đau bụng abdominales,
- bệnh phụ khoa affections
gynécologiques,
- đau răng maux de
dents,
- bệnh sưng họng angine,
- và
những bệnh khác về da affections cutanées
● Tinh
dầu thiết yếu Huiles essentielles :
Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum canh tác để lấy tinh dầu trong lá và trong thân.
▪ Eugénol
và với một nồng độ thấp thymol, trích xuất của dầu có thể thay thế cho :
- dầu clou de girofle,
- và dầu thym .
► Trong Y học médecine :
▪ Nguyên
cây Hương nhu trắng Ocimum gratissimum và tinh dầu thiết yếu có nhiều áp dụng
trong y học truyền thống đặc biệt là ở
Phi Châu và Ấn Độ.
Bào chế
căn bản của nguyên cây được dùng như :
- thuốc dễ tiêu stomachique,
và
trong chữa trị :
- say nắng sunstroke,
- đau đầu maux de tête,
- và bệnh cúm grippe
.
▪ Những
hạt hương nhu trắng Ocimum gratissimum có đặc tính :
- nhuận trường laxatives
và được
quy định dùng để chống :
- bệnh lậu gonorrhée
.
▪ Tinh
dầu thiết yếu được áp dụng chống lại :
- sốt fièvre ,
- những bệnh viêm cổ họng inflammations de la gorge ,
- tai oreilles,
- hoặc mắt yeux ,
- bệnh đau dạ dày maux
d'estomac ,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau .
Hương
nhu Ocimum gratissimum được thử nghiệm như :
- một chất kháng sinh antibiotique
Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum là một dược thảo được biết ở đặc tính :
- kích thích stimulante,
- tiêu hóa digestive,
- và chống co thắt antispasmodique.
Người ta cũng dùng như :
- chống nấm antifongique,
- và hóa sẹo làm lành
vết thương cicatrisant.
Những phát hoa của Hương nhu trắng
Ocimum gratissimum thường được sử dụng như một hương liệu aromatisantes và những lá Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum được tiêu dùng như trà để ngừa bệnh.
Cây
hương nhu trắng Ocimum gratissimum là thuốc :
- chống ho antitoussive,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất sát trùng antiseptique,
là một thuốc rất tốt cho :
- chống viêm anti
inflammatoire,
- chống sự kết tập tiểu cầu un antiagrégant plaquetaire,
▪ Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum, theo y học truyền thống chỉ định để chữa
trị :
- những bệnh bại liệt paralysie,
- hậu môn anale,
- và những bệnh trĩ hémmoroides.
▪ Những
thử nghiệm lâm sàng trong công thức những crème đối với :
- những bệnh ngoài da dermatologiques,
Thử
nghiệm này đạt được những kết quả thuận lợi (Edeoga et Eriata, 2001).
► Đặc tính tinh dầu thiết yếu huile essentielle
Người
ta rút ra một tinh dầu thiết yếu rất giàu chất thymol ( từ 32 đến 65 % ), một
nguyên hoạt chất chánh là :
- eugenol,
- estragol,
Hương nhu Ocimum gratissimum cũng chứa :
- những terpènes.
▪ Chống
nhiễm trùng anti-infectieux, gia tăng
những hiệu quả kháng sinh antibiotiques▪ Trích
xuất tinh dầu thiết yếu của lá Hương nhu trắng Ocimum gratissimum là thuốc :- kháng khuẩn antibactérienne,- chống siêu vi khuẩn antivirale,- giảm đau antalgique,- chống viêm anti-inflammatoire,- chống
co thắt antispasmodique,- tiêu
hóa digestive,- phấn khích euphorisante,- chống trầm cảm anti-dépressive,- hạ nhiệt fébrifuge.▪ Hoạt động chống Shigella trên tất cả những vi
khuẩn thử nghiệm.
▪ Chống biến hình trùng amibienne chung với xả Cymbopogon citratus.
▪ Chống nấm antifongique ( β-phellandrène ).
▪ Tinh dầu thiết yếu của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum, ức chế :- vi khuẩn Staphylococcus aureus với một nồng độ 0.75 mg/ml.
Nồng độ tối thiểu để ức chế (MICs) chống lại vi khuẩn :- Shigella flexineri,- Salmonella enteritidis,- Escherichia coli,- Klebsiella sp,- và Proteus mirabilis,
thay đổi giữa 3 và 12 mg/ml.
▪ Tnh dầu thiết yếu của Hương nhu Ocimum gratissimum là chất :
- hạ huyết áp hypotensive
bởi hiệu quả giản mạch vasodilatateur của chất eugénol.
▪ Hương nhu được đề nghị như :
- một thuốc bổ cho gan-mật tonique hépatobilaire,
như chất kích thích :
- tuyến thượng thận surrénal,
- và sự tuần hoàn circulatoire,
để chống lại :
- sự căng thẳng stress,
- những chuột rút dạ dày crampes d'estomac (gastrites),
Chống lại sự suy thoái bộ nhớ, như :
- thuốc thông tĩnh mạch décongestionnant veineux, thúc đẩy đả thông mạng lưới tĩnh mạch.
hoặc như một đơn thuốc giải quyết trong :
- đau đớn của sự vận chuyển mal des transports.
▪ Chống biến hình trùng amibienne chung với xả Cymbopogon citratus.
▪ Chống nấm antifongique ( β-phellandrène ).
▪ Tinh dầu thiết yếu của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum, ức chế :- vi khuẩn Staphylococcus aureus với một nồng độ 0.75 mg/ml.
Nồng độ tối thiểu để ức chế (MICs) chống lại vi khuẩn :- Shigella flexineri,- Salmonella enteritidis,- Escherichia coli,- Klebsiella sp,- và Proteus mirabilis,
thay đổi giữa 3 và 12 mg/ml.
▪ Tnh dầu thiết yếu của Hương nhu Ocimum gratissimum là chất :
- hạ huyết áp hypotensive
bởi hiệu quả giản mạch vasodilatateur của chất eugénol.
▪ Hương nhu được đề nghị như :
- một thuốc bổ cho gan-mật tonique hépatobilaire,
như chất kích thích :
- tuyến thượng thận surrénal,
- và sự tuần hoàn circulatoire,
để chống lại :
- sự căng thẳng stress,
- những chuột rút dạ dày crampes d'estomac (gastrites),
Chống lại sự suy thoái bộ nhớ, như :
- thuốc thông tĩnh mạch décongestionnant veineux, thúc đẩy đả thông mạng lưới tĩnh mạch.
hoặc như một đơn thuốc giải quyết trong :
- đau đớn của sự vận chuyển mal des transports.
▪ Người
ta cũng có thể dùng trong :
- nha khoa dentisterie như kem đánh răng dentifrice
và cho tất cả :
- vệ sinh miệng hygiene bucale
- bệnh nhiễm nấm candida
miệng candidoses buccale .
► Dược lý học của trích xuất và tinh dầu
thiết yếu :
▪ Trích
xuất từ lá của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum cho thấy những đặc
tính :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
Ở những
chuột mắc bệnh tiểu đường gây ra bởi chất streptozocine.
▪ Một
thử nghiệm trên heo Guinée, đã tìm thấy những bằng chứng, dầu thiết yếu của
Hương nhu làm thư giản những cơ trơn trong ruột non intestin grêle, phù hợp với sự sử dụng truyền thống của cây, để
chữa trị :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux .
▪ Chống ung bướu antitumorale và chống ung thư anti-cancer
đã được ghi nhận trong những thí nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro .
▪ Cây
cỏ Hương nhu trắng này có những hiệu quả :
- chống sinh sản anti-fertilité ở những con chuột đực.
▪ Trích
xuất trong éthanoliques, của cây Hương nhu trắng Ocimum gratissimum cho thấy
một hiệu quả :
- bảo vệ gan hépatoprotecteur
ở chuột .
▪ Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum có tác dụng :
- chống muỗi anti-moustiques,
- và có tiềm năng như thuốc diệt muỗi, gây tử vong cho muỗi
mosquitocidal.
▪ Một
nghiên cứu trên cừu cũng cho thấy tinh dầu thiết yếu có một hoạt động :
- diệt giun sán anthelminthique.
▪ Trích
xuất trong éthanol của Hương nhu tráng Ocimum gratissimum cho một sự gia tăng
đáng kể và bền vững của hoạt động tình dục ở chuột đực bình thường, không có
bất kỳ phản ứng phụ nào.
" Do
đó, kích thích tình dục aphrodisiaque,
tính hiệu quả, kết quả của trích xuất mang lại sự hổ trợ cho việc tuyên bố sử
dụng truyền thống trong :
- những rối loạn tình dục sexuels.
▪ Cuối cùng, trong kết luận của những nhà nghiên cứu
hiện đại, hương nhu trắng Ocimum gratissimum cho thấy rằng trích xuất trong
nước của những lá ức chế :- bệnh tiêu chảy diarrhée,gây ra bởi dầu của cây thầu dầu huile castor, và
giảm :- nhu động đường ruột péristaltisme intestinal.▪ Có vẻ như trong bệnh tiêu chảy nhiễm trùng diarrhée infectieuse, cây hương nhu
trắng Ocimum gratissimum này có thể hành động bởi tinh dầu thiết yếu tác dụng
trên những vi trùng đường ruột do đặc tính kháng khuẩn antibactérienne, nhưng chắc chắn hơn bởi hiệu quả trực tiếp trên cơ
trơn đường ruột bởi :- sự ức chế của những thụ thể muscarinique.
( là protéine gây ra một loạt những dữ kiện trong tế bào thông qua các hành động của phân tử, kết nối với chất acéthylcholine một chất dẫn truyền quan trọng của hệ thống thần kinh trung ương, từ khi nó tham gia vào nhiều khả năng học tập, nhận thức, tên gọi muscarinique vì liên quan đến chất muscarine là một chất độc được tìm thấy trong những loài nấm độc, tác dụng trên hệ thống thần kinh trung ương …)
( là protéine gây ra một loạt những dữ kiện trong tế bào thông qua các hành động của phân tử, kết nối với chất acéthylcholine một chất dẫn truyền quan trọng của hệ thống thần kinh trung ương, từ khi nó tham gia vào nhiều khả năng học tập, nhận thức, tên gọi muscarinique vì liên quan đến chất muscarine là một chất độc được tìm thấy trong những loài nấm độc, tác dụng trên hệ thống thần kinh trung ương …)
Chủ trị : indications
● Chỉ định sử dụng nguyên cây ( dược thảo liệu pháp phytothérapie ) :
- viêm phế quản bronchites,
- cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhées,
- nhiễm giun sán helminthiases,
- viêm tai giữa otites,
- viêm mắt ophtalmies
- trạng thái sốt états
fébriles
- viêm âm đạo vaginites,
- viêm tử cung métrites
- thuốc diệt nấm fongicide,
- nấm ngoài da mycoses
cutanées
● Chỉ định đặc biệt của tinh dầu thiết yếu ( dầu thơm liệu pháp aromathérapie )
- nhiễm trùng đường ruột với Shigella infections intestinales à Shigella,
- nấm đường tiêu hóa mycoses
digestives
● Chỉ định dùng bên trong cơ thể :
- mệt mõi fatigue,
- tiêu hóa khó khăn digestion
difficile,
- căng thẳng stress,
- lo âu angoisses,
- đau nửa đầu migraines,
- đau bụng maux de
ventre,
- tiêu chảy diarrhées,
- buồn nôn nausées.
● Chỉ định dùng bên ngoài da :
- viêm loét aphtes,
- vết côn trùng chích piqûres
d'insectes,
- kích ứng da irritations
de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
thực hành của y học truyền thống, Hương nhu trắng Ocimum gratissimum được dùng
trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
như thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
và thành phần của những đơn thuốc
giải quyết :
- chống bệnh sốt rét ant-
paludisme,
- thuốc trừ muỗi moustique
/ diệt côn trùng insectifuge ,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và thuốc bổ nói chung
tonique général ,
- thuốc sát trùng antiseptique
,
- băng bó những vết thương pansement des plaies ,
- da bị nhiễm trùng peau
les infections,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và viêm phế quản bronchite
.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nấu sắc décoction,
Hương nhu trắng Ocimum gratissimum được sử dụng bởi những nhà chuyên
môn y học truyền thống ở Tây Phi Châu để chữa trị :- những bệnh sốt fièvres,- và bệnh kiết lỵ dysentéries.
▪ Trong
Tây Phi, Ocimum gratissimum thường tìm thấy chung quanh túp lều làng và trong
vườn và trồng với mục dích y học và nấu ăn.
Lá hương
nhu trắng mùi thơm rất nặng và thường dùng cho mùi soup và gia vị cho thịt
▪ Trong
Nam Nigeria, ngoài sử dụng cho mục đích nấu ăn, nhưng cũng được dùng để chữa
trị :
- những rối loạn co giật
troubles convulsifs .
▪ Trong những vùng ven biển của
Nigeria, Hương nhu Ocimum gratissimum được dùng trong chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie, (Osifo, 1992),
- bệnh số cao forte fièvre (Oliver 1980),
- và tiêu chảy diarrhée (Oliver, 1980 và Sofowara,
1993).
Trong khi những vùng thảo nguyên,
nước nấu sắc décoction của lá được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh tâm thần maladies
mentales (Abdulrahman, 1992).
▪ Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum được sử dụng chung với xả Cymbopogon citratus ở
miền Nam Nigeria trong việc xử lý :
- dây rốn của trẻ sơ sinh cordon du bébé.
Người
ta cho là giữ cho dây rún em bé và bề mặt vết thương vô trùng plaie stérile.
▪ Cây
Hương nhu trắng là một dược thảo xem như có hiệu quả :
- giải nhiệt fébrifuge,
bởi “
lau rửa ” bên ngoài cơ thể, đặc biệt ở những trẻ em.
▪ Người
ta cũng lau rửa trẻ em với nước nấu sắc décoction
của cây Hương nhu trắng Ocimum gratissimum, và được thực hiện thường xuyên
phương cách này cho trẻ em. Nguyên tắc cơ bản của cây Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum là sẽ đi xuyên qua da.
Dùng
100 g lá Hương nhu Ocimum gratissimum tươi, đun sôi nấu sắc décoction, để nguội dùng để tắm trẻ em,
hiệu quả :
- giảm sốt tomber la
fievre,
Nếu
người ta uống liều thuốc cũng giảm sống, nhưng cẫn thận gây ra bón constipation
▪ Tại Nam Mỹ
và Antilles, nước ép thu được từ 2
đến 3 lá tươi và nghiền nát dùng như thuốc nhỏ mắt, người ta áp dụng trực tiếp
trên :
- mắt bị kích ứng œil irrité,
( có tính cách thông tin, cẩn thận khi dùng cho mắt, vấn đề vệ sinh nhiễm
trùng có thể xảy ra )
▪ Trong trường hợp thường bị sốt,
những người thổ dân Amazonie, sử dụng nước Hương nhu trắng Ocimum gratissimum,
ngâm trong nước đun sôi infusion để
tắm.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, được gọi là “ Trà Ocimum ” được phân phối như một đơn
thuốc cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và chảy mồ hôi sueurs
.
▪ Những
rễ Hương nhu trắng sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif, cho trẻ em .
▪ Trích xuất của lá Hương nhu trắng Ocimum gratissimum
nghiền nát là một đơn thuốc tốt cho :
- bệnh ho toux .
▪ Ở Bệnh viện truyền thống của Keur
Massar, hương nhu trắng Ocimum gratissimum cũng được xem như một dược
thảo :
- kháng sinh antibiotique.
▪ Trong
y học truyền thống, Hương nhu trắng Ocimum gratissimum được dùng rộng rãi trong
tất cả Tây Phi, như :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống bệnh sốt rét anti-paludéen,
- và chống co giật anti-convulsivant.
▪ Nước ép của lá nghiền nát được sử
dụng trong chữa trị :
- co giật convulsions,
- đau nhức douleur,
- và đau dạ dày douleurs
à l'estomac,
- viêm nước catarrhe.
▪ Tinh
dầu của lá được tìm thấy có đặc tính :
- sát trùng antiseptiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và hoạt động chống nấm
antifongiques activités. (C.N.
Ezekwesili et al., 2004).
▪ Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum sử dụng trong chữa trị :
- nhiễm nấm infections
fongiques,
- sốt fièvre,
- lạnh froid,
- và bệnh viêm nước catarrhe.
(Iwu, 1986).
Nghiên cứu :
● Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum và tầm quan
trọng của co thắt :
Vào năm 2004, những nhà nghiên cứu
tiến hành một nghiên cứu trong ống nghiệm trên hồi tràng iléon của heo Guinée. Hiệu quả của trích xuất của Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum trên nhu động ruột, được xác định bởi cường độ sự co thắt của hồi
tràng heo Guinée được cô lập.
Những kết quả cho thấy trích xuất
từ Hương nhu trắng Ocimum gratissimum được mô phỏng hành động của adrénaline và
noradrénaline trên hồi tràng heo Guinée cô lập bằng cách loại bỏ sự co thắt gây
ra bởi acétylcholine cho những cơ trơn hồi tràng (CN Ezekwesili et al., 2004).
● Hoạt
động chống co giật activités anticonvulsivants và
chống
lo âu anxiolytiques :
Trích
xuất của lá và phần đoạn của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum L. ( Lamiaceae
) đã được nghiên cứu bởi cơn động kinh gây ra bởi những thữ nghiệm của pentétrazol và trong lãnh vực mở open-field thử nghiệm trên chuột.
Những
kết quả cho thấy rằng những trích xuất và phần đoạn fraction gia tăng thời gian chờ của thuốc bổ toniques và tonico-cloniques
( tình trạng đặc trưng cho sự luân phiên của sự co thắt và thư giản tạo ra một
biên độ giao động qua lại, loại động kinh ảnh hưởng đến bộ não ) gây ra tử vong
và khơi gợi ra 50 % bảo vệ chống lại sự
tử vong.
Thử
nghiệm độc tính cấp tính ở chuột với một liều gây chết trung bình DL50
cao hơn 5000 mg / kg của trích xuất trong méthanol .
Kết quả
này cho thấy rằng những trích xuất của cây Hương nhu trắng Ocimum gratissimum
cho những đặc tính :
- chống co giật anti-convulsivants,
- và giải lo âu anxiolytique
.( C. O. Okoli , A. C. Ezike , [ ... ] , et P. A. Akah ).
● Hiệu quả kháng khuẩn antimicrobien :
Vào năm
2005, một công trình nghiên cứu đã thực hiện trên hiệu quả kháng khuẩn antimicrobien
của phần đoạn trong nước aqueuse và
trong éthanol của 2 cây dùng làm gia vị Ocimuim gratissimum và Xylopia
aethiopica, được phân tích bằng sự đề kháng của 5 vi khuẩn gây bệnh :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Streptococcus faecalis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và những vi khuẩn lên men lactobacilles.
Kết quả
chỉ ra rằng :
▪ Trích
xuất trong éthanoliques của Hương
nhu trắng Ocimuim gratissimum có một nồng độ ức chế tối thiều (CMI) của 30 μg/ml
chống lại những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và những vi khuẩn lên
men lactobacilles,
trong
khi đối với :
- Streptococcus faecalis, CMI là 15 μg / ml.
▪ Trích
xuất trong nước aqueuse của Hương
nhu trắng Ocimuim gratissimum đã có một CMI là 12.5μg/ml chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- et Streptococcus faecalis,
Trong khi cho những :
- Pseudomonas aeruginosa,
- và những vi khuẩn lên
men lactobacilles,
MIC là 6.25 μg/ml và 25μg/ml, theo thứ tự (Ijeh I. I. et
al., 2005).
( MCI : minimum inhibitory concentration nồng độ tối thiểu để ức chế )
Những kết quả cho thấy rằng hoạt
động kháng khuẩn anti-microbienne của
những gia vị nằm trong chức năng chứa nước ( fonctions aqueuses ) và chỉ ra rằng nồng độ rất thấp là cần thiết
để đạt được những hiệu quả kháng khuẩn anti-microbiens
và xác minh cho sự sử dụng trong y học dân gian của Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum, như là một thuốc băng trãi phủ trên mặt của những vết thương plaie cũng như dây rốn trẻ sơ sinh cordon bébé.
- Pseudomonas aeruginosa,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
là những tập hợp các vi sinh khuẩn chung cho nhân loại và
là tội phạm trong sự nhiễm trùng của những vết thương (Duguid et al, 1985).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc Poison :
Tinh dầu thiết yếu Ocimum
gratissimum cũng quan trọng trong :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge .
Quan trọng :
Dầu nguyên chất của Hương nhu trắng
Ocimum gratissimum có thể độc hại với liều dùng quá cao. Cần tham kiến Bác sỉ.
● Một
số thành phần của HE không phải là không nguy hiểm, cũng như estragole cho thấy chất gây ung thư gan
hépatocancérigène ở chuột và một số
dẫn xuất của estragole thậm chí còn là chất độc hại hơn toxiques.
Như vậy
luôn luôn, người ta không nên xem tinh dầu thiết yếu của Hương nhu như một
thuốc vô hại médicament anodins.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng
bên trong cơ thể :
- tinh dầu thiết yếu huile
essentielle,
- Trà tisanes.
▪ Sử dụng bên ngoài da :
- Tinh dầu thiết yếu huile
essentielle,
- Hydrolats, do sự chưng cất tinh dầu thiết yếu + nước cất eau de distillation
▪ Hương
nhu trắng Ocimum gratissimum, thường được sử dụng trong nước hoa (đặc biệt là
hoa ).
▪ Trà
Hương nhu trắng Ocimum gratissimum, nước nấu sắc từ lá (décoction
de feuilles) dùng để :
- làm dịu đau dạ dày douleurs
gastriques,
- đau nửa đầu migraines,
- tiêu hóa digestives,
- chứng khó tiêu nói chung dyspepsie.
là một
thuốc bổ cho :
- sự kích thích tuyến
thượng thận stimulation surrénale,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique
và lợi ích trong trường hợp :
- sốt nhiễm siêu vi khuẩn fièvre virale ( bệnh cúm affections
"grippales" ),
- và “yếu mệt” sau khi bệnh nhiễm trùng post-infectieuse.
▪ Trà
Hương nhu trắng Ocimum gratissimum ( ngâm infusion
lá tươi và hoa trong nước đun sôi, cũng được dùng để chữa trị :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống chứng khó tiêu antidyspeptique,
▪ Nhưng
sự hiện diện của chất eugénol, trong lượng cho phép, tinh dầu cũng được sử dụng
trong :
- vệ sinh miệng hygiène buccale,
- và trong nghề chữa răng dentisterie.
▪ Chữa trị tạm trong lúc chờ đợi
khám răng, áp dụng trực tiếp lên răng :
- răng sâu hay răng mục dent cariée,
- hoặc răng đau nhức douloureuse,
tẩm tinh dầu HE trên miếng bông gòn
tampon de coton.
- sức miệng bain de bouche và ngậm nước có tinh khò
trong cổ họng rồi nhổ ra gargarisme, trong
trường hợp :
- viêm nướu răng gingivite,
- sưng cổ họng angine,
Cho một vài giọt dầu HE trong ly
nước ấm.
▪ Có vẻ giai thoại hơn, một số nhà
trị liệu khuyên dùng nước nấu sắc hương như trắng Ocimum gratissimum, áp dụng
để chống :
- rụng tóc chute des
cheveux,
- và làm dịu những vết côn trùng cắn piqûres d'insectes,
▪ Bột
lá Hương nhu trắng Ocimum gratissimum khô, dùng trong trường hợp :
- viêm mũi mãn tính rhinite
chronique, một nhúm buổi sáng và buổi tối.
▪ Một
chế biến tổng hợp nhiều dược thảo polyherbal
của một trích xuất trong nước thu được từ là của những cây :
- Gongronema latifolia
họ asclépiadaceae ,
- Vernonia amygdalina ,
- và Ocimum gratissimum,
Cho thấy có một hoạt động:
- giảm đau analgésique.
● Những
sản phẩm khác :
▪ Ở
Indonésie ( Sumatra ), một Trà thực hiện từ lá Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum, trong khi ở Thái Lan , những lá Hương nhu Ocimum gratissimum được
áp dụng như một :
- hương liệu aromatisant
.
▪ Mùi hôi của cây hương nhu trắng Ocimum
gratissimum làm lánh xa
muỗi moustiques.
▪ Những
thử nghiệm thuốc trừ sâu insecticides bởi tiếp xúc hoặc ăn vào cho thấy một
hiệu quả kiểm soát của sự nhiễm bệnh của bắp maïs bởi :- mọt bắp charançon Sitophilus zeamais (Coleoptera : Curculionidae) với những dầu thiết yếu của hương như trắng Ocimum gratissimum và Xylopia aethiopica ( họ Anonaceae ).▪ Áp dụng với một liều 300 ppm của dầu thiết yếu này, sẽ tiêu diệt theo thứ tự 97% và 74%, những loài gây hại trong vòng 4 ngày .
▪ Ở Indonésie, loại eugénol của Hương nhu trắng Ocimum gratissimum được sử dụng trong các nghi lễ tắm rửa tử thi và được trồng trong nghĩa địa.
▪ Ở Ấn Độ, Ocimum gratissimum, gọi
là « bélier Tulsi », được dùng rộng rãi trong :
- những nghi lễ tôn giá cérémonies
religieuses,
- và trong lễ lộc rituels
.
▪ Tinh
dầu thiết yếu có một tiềm năng cho sự sử dụng như tác nhân bảo quản thực phẩm
và là chất độc hại đối với những loài sinh vật đơn bào gần như loài ký sinh gây
bệnh ngoài da hay nội tạng Leishniasis.
Nguyễn thanh Vân