Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 mai 2018

Tầm ma Népal -Nepalese nettle

Nepalese nettle
Tầm ma Népal
Girardinia diversifolia (Link) Friis
Urticaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Girardiana platyphylla,
- Girardinia heterophylla ,
- Urtica heterophylla
- Girardinia erosa Decne. (1844),
- Girardinia heterophylla (Vahl) Decne. (1844),
- Girardinia condensata (Steud.) Wedd. (1854).
Tên dùng địa phương :
- Himalayan nettle, Nilgiri nettle, Nepalese nettle (En).
- Bichchhoo, Indian stinging nettle
Việt Nam có tên là : Cây Tầm ma Nepale
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia là một chi nhỏ của những loài sống hằng năm hoặc lâu năm thuộc họ của Cây Nàng hai Urtica dioica, tên thường gọi là Ortie, được phổ biến rộng rãi trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, từ Sénégal cho đến Soudan và trong Ethiopie, và về phía nam cho đến Angola, Zimbabwe và trong nam Phi Afrique du Sud, cũng như ở Madagascar. Cây cực kỳ phổ biến trong những vùng núi Himalaya ôn đới và cận nhiệt đới.
Trong Châu Á, nó gặp ờ Yémen và từ Ấn Độ Inde, Népal và Tích Lan Sri Lanka cho đến Indonésie, miền nam nước tàu và Đài Loan Taïwan.
Nó được trồng như một giống Cây có xơ sợi fibres trong miền nam Ấn Độ Inde du sud.
Loài thực vật này gặp ở (300–)1000–2500 m độ cao trong những khu rừng mưa nhiều và rừng khô, đặc biệt trong những khoảng trống clairière tự nhiên hoặc nhân tạo và trong những bìa rừng, cũng như trong những những khu rừng mở, trong những thảo nguyên, trong những vùng trồng trọt và những nơi có nhiều đá ẩm ướt.
Nó thích những nơi có bóng râm một phần.
Tại Madagascar, đây là một loài cỏ dại trong những vùng canh tác và đây là một loài Cây bị khinh thường trong những vùng đồi miền Bắc Ấn Độ do những lông ngứa poils urticants rất độc.
▪ Tầm ma vĩ đại Himalaya Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia, cũng được biết dưới tên Allo hoặc bichu buti, làm một thảo dược sống lâu năm mọc ở trạng thái hoang dại trong những vùng núi và ẩm của Népal và Ấn Độ Inde.
Tầm ma vĩ đại Himalaya Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia có thể được biết như một nguồn chất xơ tự nhiên cứng rắn fibres naturelles solide, nhẹ, và bền.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống lâu năm hoặc trong thời gian ngắn đạt đến từ 1,5 (-3) m cao, đơn phái đồng chu hoặc biệt chu, thân có đường kính khoảng 1 (-2) cm, với những nhánh thưa thớt, rỗng, vỏ cây thường nhăn nheo, màu xanh lục đến màu nâu sẫm, được bao phủ dầy đặc bởi những lông tuyến ngứa poils urticants 7-9 mm dài và những lông ngắn và cứng.
Rễ có thể sống lâu năm, mặc dù tuổi thọ của chúng thường ngắn.
, mọc cách, lá kèm thẳng hình mũi dáo, hàn dính với nhau hơn 4/5 chiều dài của lá kèm, có lông bên ngoài, phiến lá hình ellip đến hình trứng nhưng có nhiều thủy rất sâu 3, 5 hoặc 7 thùy hoặc phân chia 6-20 (-25) cm × 3,5-18 (-25) cm, đáy lá hình nêm, cắt ngắn hay hình trái tim, đỉnh nhọn hoặc có đầu nhọn.
Bìa phiến lá có nhiều răng đều nhau đối xứng, đôi khi có 2 răng ở đáy những lá, hiện diện có 3 gân lá theo chiều dọc gồm (1 gân giữa và 2 gân bên, một gần mõi bìa phiến), mặt trên lá không phủ bởi những vệt tròn như vỉ phồng lên, với những lông thẳng cứng ở rãi rác và những lông ngứa urticants đạt đến 7 mm dài, và những kết thụ những nguyên tố khoáng cystolithes, một khối tinh thể khoáng vô cơ thường là carbonate de calcium giống như những điểm, mặt dưới lá với những lông ngứa poils urticants trên những gân lá lớn hơn và lông mịn trên những mạng gân lá phụ bên, gân lá bên có khoảng 3-6 đôi.
Cuống lá khoảng 3-15 (-24) cm dài, có lông mịn, rậm bao phủ bởi những lông ngứa và những lông gai thẳng,
Phát hoa, tụ tán, đơn phái, đồng chu monoïque hoặc biệt chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một thân hoặc khác thân, mỗi phát hoa chỉ mang những hoa đực hoặc những hoa cái, phát hoa đực ngắn hơn, phát hoa cái dài hơn lá.
Phát hoa là những gié, hình trụ, xuất hiện ở mức độ của những chồi nách lá.
- phát hoa đực một chùm hoa giống như một tụ tán, hẹp và dầy rậm, đạt đến từ 5 đến 10 cm dài, với những hoa tập hợp trong một cụm dầy đặc, cuống phát hoa đạt đến 2 cm dài với những lông ngứa poils urticants;
- phát hoa cái là một tụ tán chia 2 cùng một mực cymose dichasium, rậm 2-3 cm dài  ở thời kỳ hoa nở, kéo dài đến 10-15 cm dài trong thời kỳ ra trái, dày đặc bao phủ bởi những lông chích ngứa. Phát hoa cái có thể mang cùng một mực với những phát hoa đực.
Hoa, hoa đực trên những cuống hoa dài 1 mm, bao hoa périanthe 4 hoặc 5 thùy hình bầu dục lõm, khoảng 1 mm đường kính, hiện diện 4 tiểu nhụy, bầu noãn lép.
Hoa cái, không cuống, bao hoa khoảng 1,5-2 mm dài với những bao hoa của những thùy không đều nhau tăng trưởng với sự trưởng thành của trái ( 0,4 mm và sau đó 1 mm dài) gồm :
- 3 tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau) gần như kết hợp với nhau hoàn toàn và tépale thứ 4 thường vắng mặt.
- bầu noãn thượng ovaire supérieur, chứa 1 noãn, được bao trong một bao hoa, nuốm dạng hình sợi.
Trái, là những bế quả akène, hình trứng đến gần hình trái tim, hơi có mụt, có màu sắc thô đến màu nâu đỏ tối, có đường kính khoảng từ 1,5 đến 3 hoặc 4 mm.
Bộ phận sử dụng :
Thân, tro cây, lá, trái, rễ.
Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được thu hoạch vào mùa hè chỉ những bộ phận trên không được thu thập, cho phép tái sinh của Cây mới từ những rễ.
Vỏ được rạch ra khỏi những thân và được sấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những chất xơ fibres được nằm trong một vòng rộng lớn trong bộ phận bên ngoài của thân, không phải là những bó mạch dẫn nhựa faisceaux nhưng là những tế bào sợi cellules fibreuses ngăn cách bởi những tế bào nhu mô cellules parenchymateuses.
Trong phẩu thức cắt ngang, những tế bào sợi cellules fibreuses có hình dạng đa giác polygonale hoặc tròn, với một vùng sáng rộng và những vách thành tương đối mỏng.
Tế bào sợi đo được (10-) 200-400 (-1300) mm dài và (10-) 30-160 (-340) μm rộng, với một độ dày trung bình của vách thành tế bào paroi cellulaire khoảng 5 μm.
▪ Hàm lượng chất xơ fibres của thân Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia là :
- 3,5-13,2% trên cơ bản trọng lượng khô.
▪ Trong những nghiên cứu đã thực hiện ở Đông Dương Indochine trong những năm 1940, vỏ của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia mang lại 61% chất xơ sợi fibres.
▪ Dải của vỏ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia chứa :
- 16% độ ẩm humidité,
- 38% chất cellulose,
- 8% hémicelluloses,
- 8% chất mộc lignine,
- và 7% tro cendres.
Sau khi loại bỏ chất gôm dégommage, chất xơ sợi fibre chứa :
- 11% độ ẩm humidité,
- 67% chất cellulose,
- 8% hémicelluloses,
- 4% chất mộc lignine,
- và 3% tro cendres.
Chất xơ Ấn độ fibre indienne đã được ghi nhận như chứa :
- 7% độ ẩm humidité,
- 90% chất cellulose,
- và 1,5% tro cendres.
▪ Chất xơ fibres từ vỏ còn gọi là chất xơ vỏ phloem fibre hoặc skin fibre, là phẩm chất tốt :
- lâu dài, mạnh, láng và sáng bóng.
▪ Sức đề kháng với lực kéo của chất xơ népalaise là 180-550 N / mm², với một giá trị thấp nhất ở đỉnh ngọn và những giá trị cao nhất tại gốc của thân.
▪ Tiêu chuẩn định giá trị module của tính đàn hồi élasticité là 5,8-22,5 GPa, không có sự khác biệt giữa những phân đoạn của thân cây.
Chất xơ được so sánh với chất sợi Cây gai ramie, nhưng chứa nhiều chất gôm gommes hơn, tuy nhiên, dễ dàng bị loại bỏ.
Chất xơ fibres có thể được kéo sợi thành những sợi dài.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia chứa :
- những alcaloïdes,
- acétylcholine,
- histamine,
- và sérotonine (5-hydroxytryptamine).
▪ Những hạt Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia chứa :
- từ 10 đến 12% dầu huile.
▪ Sự đâm chích piqûre của những lông ngứa poils được cảm nhận mạnh và bền lâu được cho là chỉ vài phút đến vài giờ.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nettle Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia có một hiệu quả tích cực trên tuyến tụy pancréas, giúp :
- ngăn ngừa bệnh tiểu đường diabète bằng cách cân bằng lượng đường máu glycémie,
- và gíúp điều hòa những mức độ nguyên tố sắt Fe trong máu sanguins de fer.
▪ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia có thể được sử dụng để làm giảm :
- đau đầu mal de tête
và để làm giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
như là do bởi những bệnh viêm khớp arthrite.
Nó được biết để :
- cải thiện sức khỏe của những đường tiểu voies urinaires,
- và ngăn ngừa bệnh thống phong bùng phát ra goutte
bằng cách làm sạch acide urique của những khớp xương articulations,
cũng như để thúc đẩy :
- sức khỏe đường hô hấp respiratoire,
tăng cường hệ thống miễn nhiễm immunitaire bằng cách kích thích :
- những hệ thống bạch huyết systèmes lymphatiques,
- và tuyến nội tiết endocriniens.
▪ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia có thể được sử dụng để làm giảm những bệnh của da cutanées như chóc lỡ eczéma, để :
- cải thiện sức khỏe của da đầu cuir chevelu,
- và loại bỏ những gàu pellicules,
cũng như để thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của tóc dày hơn và khỏe hơn.
▪ Nước ép jus tươi của những Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được áp dụng bên ngoải cơ thể để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- và những khớp xương sưng phù articulations enflées.
được sử dụng để chữa trị :
- táo bón constipation.
- bệnh tiểu đường diabète,
▪ Những tro trong quá trình đốt cháy của Cây được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh nấm của da dermatophytoses,
- bệnh sài đầu, một bệnh nhiễm nấm ngoài da ringworm teigne,
- và bệnh nhiễm nấm chàm, chóc lỡ eczéma.
Nó cũng được sử dụng trong y học thú y médecine vétérinaire, đặc biệt chống lại :
- bệnh nhiễm ký sinh trùng theilériose giống bò theilériose bovine.
Tuy nhiên, chính bản thân của Cây có một giá trị y học médicinale, và trà Nettle Tea Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia đã được sử dụng trong Châu Âu Europe trong nhiều thế kỷ.
▪ Những không được chạm vào tay trần, nhưng đã sấy khô kỹ hoặc đun sôi vào trong nước ( chất ngứa đã được trung hòa tiêu hủy bởi nhiệt độ và nước sôi ), được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- chống dị ứng anti-allergiques
và cũng dùng cho những bà mẹ cho con bú mères qui allaitent.
▪ Những bộ phận khác của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia cũng là lợi ích cho :
- sự sản xuất dầu production d'huiles,
- sinh khối biomasse,
- và chất xơ fibres hoặc giấy papier.
Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng bên ngoài như chất làm se thắt astringent và trong chữa trị :
- những bệnh tràng nhạc scrofules.
Rễ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương loét plaies,
- những đau đầu maux de tête,
- và những khớp xương xưng phù articulations enflées.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những bộ phận khác nhau của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng theo truyền thống với những mục đích y học, những chống lại :
- những đau nhức douleurs,
- và bệnh sốt fièvre,
▪ Nettle Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng theo truyền thống như
- lợi tiểu tự nhiên diurétique naturel,
- và nhuận trường laxatif.
Nó có thể giúp :
- làm dịu những buồn nôn apaiser les nausées,
- và loại bỏ những ký sinh trùng bên trong cơ thể parasites internes.
▪ Ở Rwanda, Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia làm một phần của thuốc giải độc antidote chống lại :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
và trong y học thú y médecine vétérinaire, một sử dụng dầm ngâm macération những Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng để chữa trị :
- chứng nhiễm ký sinh trùng theileria theilériose.
▪ Ở Kenya, rễ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được nấu trong súp soupe với xương dê os de chèvre, được cho uống để tăng cường :
- sức mạnh force.
▪ Ở  Népal, những chế phẩm cơ bản của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- bệnh sốt fièvre,
- và những khớp xương sưng phù articulations enflées,
và nước ép jus của rễ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được quản lý dùng trong trường hợp :
- táo bón constipation.
Nghiên cứu :
Đặc tính vật lý của những sợi fibres :
Những chất xơ sợi fibres của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia là dài, độ bền cao, láng mịn và hình dáng bóng láng. Nó nằm ở phần bên ngoài cùng của lớp vỏ thân.
Đây là những tế bào đặc biệt, được phân lập với những tế bào này với tế bào khác bởi những tế bào nhu mô parenchyme.
Chúng thường đo được từ 200 đến 400 mm dài (giá trị cực đại : tối thiểu 10 mm đến 1 300 mm tối đa ), từ 30 đến 160 μm rộng (giá trị cực đại : 10 µm tối thiểu, 340 µm tối đa, và vách màng tế bào paroi cellulaire của nó có một độ dầy khoảng 5 µm3.
Những chất sợi fibres này có cấu tạo từ 3,5 đến 13,2 % trên trọng lượng của thân khô, nhưng một nghiên cứu được thực hiện trong những năm 1940 trong Đông Dương Indochine cho thấy rằng những chất sợi fibres nầy hiện diện khoảng 60 % của vỏ của những thân Cây nầy.
Những nghiên cứu khác nhau thực hiện trên sức đề kháng của những chất sợi này, đặc biệt trên những Cây Tầm ma Népal népalais, cho thấy một sức đề kháng lực kéo résistance à la traction từ 550 N/mm2 và một tiêu chuẩn định giá trị của tính đàn hồi module d’élasticité từ 5,8 đến 22,5 GPa.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Đặc tính của những lông gai ngứa urticantes :
▪ Thật vậy, sự ngứa démangeaison sản xuất bởi Cây, với những liều lượng thấp hơn là nhiều loài kiến đỏ, và với một tiếp xúc lan rộng có thể là như những con ong abeilles hoặc những châm chích của loài bò cạp piqûres de scorpion, và có thể cần thiết một thuốc chống dị ứng anti-allergique.
▪ Sự ngứa démangeaison được sản xuất từ acide formique chứa trong những tuyến dầu glandes sébacées nằm dưới những lông ngứa poils urticants.
Những đặc tính của những lông gai ngứa urticantes của Cây Tầm ma Népal này phần lớn là do sự hiện diện trong những sợi lông tuyến ngứa dài, những chất :
- alcaloïdes,
- acétylcholine,
- histamine,
- và chất sérotonine (5-hydroxytryptamine).
▪ Loài này, có những lông ngứa dài poils urticants Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia thuộc họ của Cây Nàng hai Urticaceae gây ra những cảm giác :
- nóng cháy brûlure,
- một cảm nhận sâu sắc vivement ressentie,
có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, nhưng nó dường như ít dữ dội hơn gây ra so với những thực vật khác thuộc giống Laportea chẳng hạn.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễthân gốc Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia pha trộn với rượu đỏ vin và uống như để chữa lành :
- những mụn nhọt ác tính furoncles malins.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia pha trộn với rau má Centella asiatica được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles gastriques.
▪ Nước súc miệng bain de bouche được thực hiện với Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia :
- loại bỏ những vi khuẩn bactéries,
- ngăn ngừa mảng bám răng plaque dentaire,
- và những bệnh của nướu răng gencives,
- và trung hòa hơi thở hôi mauvaise haleine.
▪ Dùng một tách trà thé Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia, đầu tiên là vào buổi sáng trước bữa ăn điểm tâm để :
- làm sạch cơ thể nhiễm độc corps de toxines.
hoặc thưởng thức một chén súp soupe với Nettle Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia thơm ngon để cho một cái gì hơi khác và sức khỏe tốt khỏe mạnh.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những rễ và những gốc thân Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng bởi đường uống như một phương thuốc chống :
- những mụn nhọt ác tính furoncles malins,
- những vấn đề dạ dày problèmes gastriques,
- và bệnh táo bón constipation.
● Ứng dụng khác :
▪ Một chất xơ sợi thu được từ những thân Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia.
Nó mịn và mượt được sử dụng để dệt những vải thô tissus grossiers, dây thừng cordes và những sợi xe ficelles .
▪ Những sản lượng chất xơ sợi fibres thu đcược khoảng 600 kg bởi 1 hectare.
Chất xơ sợi vỏ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale để chế tạo những sợi chỉ may fil à coudre, những sợi dây xe ficelle và dây thừng.
▪ Chất xơ sợi đôi khi pha trộn với sợi Cây gai ramie (Boehmeria nivea (L.) Gaudich.), bông  coton (Gossypium spp.) hoặc len laine.
▪ Những bộ phận của thân ngấm chất mộc cứng ligneuses có thể được sử dụng để chế tạo giấy papier.
Trong Ấn Độ Inde và ở Népal, chất xơ vỏ phloem fibre được chế biến theo truyền thống làm thành dây cho những xâu chuổi, dây thừng chung quanh vỏ đài và những lướí đánh cá , và dệt thành những túi xách, bộ áo choàng của những người khuân vác…..
Một sự phát triển gần đây hơn ở Népal là sự sản xuất những thứ áo gilets, khăn choàng và một loạt những mặt hàng khác nhắm vào thị trường du lịch và xuất khẩu.
▪ Những thân của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia chứa chất xơ sợi dài có chất lượng tốt, dùng để sản xuất dây thừng cordage và chỉ may fil, chính nó có thể dệt thành những quần áo, lưới, túi x….v..v…
▪ Những quần áo được làm từ những sợi Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia trên đường đứng trên những bục giảng và một nhà thời trang Ý italienne có .... những sợi xơ thiên nhiên của Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được chế biến bằng nguyên liệu thô matières premières (cũng được gọi là : puwa).
▪ Tuy nhiên, hơn 90% thống kê của những gia đình được hỏi đã không biết gì về việc sử dụng  thuốc của thực vật nguyên liệu thô puwa.
Hiện tại, Cây nguyên liệu thô puwa không được sử dụng như nguồn chất xơ sợi fibres trong những gia đình Gurung de Sikles.
▪ Ở Népal, những hạt được rang lên và ngâm, được tiêu dùng, và Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia là một nguồn thực phẩm cho :
- gia súc, nguyên liệu trải giường litière, nhiên liệu đốt combustible và một phẩm nhuộm màu xanh dương.
Hạt Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia có thể được sử dụng để chế tạo xà bong và những sản phẩm khác trên cơ bản của dầu huile.
▪ Trong miền đông bắc nước Ấn Độ Inde, những hạt Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng như :
- thuốc độc cho cá poison de poisson.
▪ Ở Kenya, nó được trồng trong những dự án trình diễn nhắm vào sự sản xuất của những sợi fibre, giấy và những thuốc trừ sâu từ những thực vật này.
● Phương pháp trích chất sợi fibres :
▪ Vào mùa đông, vỏ Cây này bị cô lập những xơ sợi fibres (rouie) bằng cách hòa tan những chất pectin kết dính chúng sau đó đun sôi trong nước thêm vào tro và / hoặc chất soude ăn da  soude caustique.
- Sau khi để yên trong vài chục giờ, vỏ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được đun sôi được rửa sạch và đập trong nước ( thjường trong những dòng suội ), do đó, người ta thu được khoảng 500 gr chất xơ sợi từ 1 kg vỏ cây.
- Đống chất xơ sợi thu được sau đó được trộn với một chất hút nước tự nhiên ( bột bắp, trấu lúa, đất sét giàu chất mica ) kế đó được sấy khô ngoài nắng mặt trời trong nửa ngày, trước khi được đập lần thứ 2, rửa sạch và phơi khô ngoài nắng mặt trời.
- Những chất xơ sợi được tách rời với nhau, sau đó kéo thành sợi hoặc thành dây thừng.
- Những chất xơ sợi thường đcược tẩy trắng trước khi kéo thành sợi, thường thường nhờ hỗn hợp hydroxyde de calcium và bicarbonate de sodium.
Người ta có thể thu được khoảng 400 gr sợi chỉ từ 1 kg vỏ cây.
Khi dệt, chất xơ sợi allo tên gọi của ( Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia ) có thể sử dụng một mình, hoặc trong hỗn hợp với sợi Cây gai ramie (Boehmeria nivea), bông vải coton (Gossypium sp.) hoặc len laine.
Thực phẩm và biến chế :
● Thực phẩm Alimentation
Những chồi non và những nụ Cây Tầm ma Népal Girardinia diversifolia được sử dụng ở những địa phương như thức ăn gia súc cho những động vật, những cũng  được tiêu dùng ăn như rau cải légumes bởi con người.
▪ Ở Népal, những hạt được tiêu dùng sau khi được rang lên sau đó được kết thành cục trong giấm.
▪ Những phát hoa được tiêu dùng ăn như légume.

Nguyễn thanh Vân

dimanche 27 mai 2018

Thảo hoàng liên xạ hương - Sweet Cicely

Cerfeuil musqué - Sweet Cicely
Thảo hoàng liên xạ hương
Myrrhis odorata - (L.)Scop.
Apiaceae
Đại cương :
▪ Những tên khác .
Cerfeuil musqué, Cicely sucré, Myrrhe du jardin, Cerfeuil d'Espagne, Fougère anisée, Myrrhe britannique, Cicely, Cerf de vache, Aiguille de berger, Cicely lisse, Bracken doux, Cerf doux, Sweet Cicely, Myrrhe sucrée.
Ở Việt Nam, do hương vị của Cây tương tợ như giống Cây Thảo hoàng liên Cerfeuil, có mùi xạ hương nên được gọi là “ Thảo hoàng liên xạ hương ”. thuộc họ Apiaceae.
▪ Môi trường sống:
Cicely, Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có nguồn gốc của những khu vực miền núi của trung và nam Châu Âu, nhưng nó vượt xa phạm vi bản địa của nó và trở thành một loài thiên nhiên và được tịch hóa trong nhiều nơi có những khí hậu thích hợp với nó.
Cicely, Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata  phát triển tốt ở nơi bán-bóng râm hoặc trong những nơi có ánh nắng mặt trời đầy đủ và thích những đất ẩm và giàu chất mùn, thường được tìm thấy ở những nơi đồng cỏ ẩm ướt, những cánh đồng, lề đường, dọc theo những dòng suối ở những vùng cao và núi ….
Cây được nhân giống bằng những hạt, tốt nhất ngay từ khi chúng trưởng thành chín bởi vì chúng sẽ nhanh chóng mất khả năng nẩy mầm của chúng germination.
Những hạt cũng cần thiết nhiều tháng khí hậu lạnh và ẩm trước khi nẩy mầm và sự nẩy mầm có thể mất nhiều thời gian.
Do đó, người ta giữ những hạt trong tủ lạnh réfrigérateur cho đến khi đã sẳn sàng đem chúng đi gieo hạt.
Tuy nhiên, những hạt giống thu hoạch và tức khắc được bảo quản ở nhiệt độ mát, nó sẽ ở lại trong tình trạng khả thi trong một thời gian dài hơn, hạt giống thu hoạch và tồn trử ở nhiệt độ khoảng 1° C ( 34 ° F ), cho đến khi sẵn sàng để sử dụng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc bụi, sống lâu năm, thân rỗng có thể phát triển đến 1 m cao ( khoảng từ 60 đến 94 cm ), đặc biệt có lá hình dạng giống như lá cây dương sỉ, mang những nhánh giống như persil. Thân trung tâm được bao phủ bởi những lông trắng mịn, tạo nên toàn bộ bề ngoài trông có một kết cấu mượt.
Rễ cái phát triển lớn mạnh, lớn, nạt thịt, ngọt, thơm, màu xanh tươi, mọc sâu dưới đất nên có thể sống sót vào mùa đông.
, lá kép hình chân vịt, màu xanh tươi, lớn, khoảng 30-50 cm dài phân chia thành những phần nhỏ 2-3 hình lông chim và hơi bung ra ở bên dưới, có những lông mịn và dạng hình tam giác, những thùy lớn bìa phiến răng cưa 10-30 mm, màu xanh lá cây nhạt. Những vết trắng thường xuất hiện trên những lá dần dần khi lá già.
Những lá mọc rất sớm vào mùa xuân hình thành một bó lá không đều mỏng manh.
Phát hoa, những thân vượt lên cao của một chùm tụ tán phẳng 1-5 cm đường kính với những tia 5-10 tia, từ những tia mang bởi những chùm tụ tán thứ cấp nhỏ với những tia như một nhô sao nhỏ với những hoa màu trắng có lông mịn.
Hoa, ở ngọn nhánh gồm hoa đực và hoa lưỡng phái, màu trắng và chỉ hoa đực với những tia mỏng mịn, cuống hoa khoảng 5 mm.  
Mỗi hoa bao gồm :
- 5 cánh hoa rời riêng biệt, màu trắng, cánh hoa không đều, nhưng ở một số hoa thường những hoa nằm bên ngoài của những tụ tán có thể lớn hơn những hoa nằm ở trung tâm.
- nhụy đực, 5 tiểu nhụy dài và bao phấn bắt đầu có màu trắng trong suốt đời sống của chúng nhưng những bao phấn trở nên màu xám dần dần khi phấn hoa trưởng thành chín.
- Nhụy cái, bầu noãn hạ, 2 buồng, mỗi buồng chứa 1 hạt duy nhất, những vòi nhụy mỏng mịn, hình thành mở rộng ở bên dưới chân stylopodium để tạo thành một đĩa mật. Nướm hình đầu ghim nhô lên.
Trái, ban đầu có màu xanh lá cây nhưng sớm trở nên bóng và màu nâu đen, khoảng 15-25 mm thẳng thuôn dài, có mỏ ngắn nghiên với một điểm về phía trước lông ngắn trên một những góc. Hạt, những hạt thơm hơn những lá.
Bộ phận sử dụng :
Những , những rễ và những hạt được sử dụng như một gia vị, thực phẩm, và thực vật trị liệu phytothérapie.
▪ Thu hoạch thân nguyên đặc biệt khi khi thân có màu xanh lá cây bó thành bó để sấy khô hơn nữa.
▪ Những phải được thu hoạch trong mùa tăng trưởng, suốt năm và được sử dụng tươi hoặc đông đá congelées hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những rễ nên được đào vào mùa xuân hoặc mùa thu và sử dụng tươi hoặc sấy khô cho nước nấu sắc décoction.
▪ Những hạt, được thu hoạch khi chúng còn màu xanh và sử dụng tươi.
Hạt có thể thu hoạch khi còn hơi xanh và trưởng thành chín tồn trữ bên trong nhà hoặc chờ cho đến khi trái có màu nâu.
Những hạt khô hoàn toàn có thể bảo quản trong một lọ kín trong một nơi mát, tối và khô.
▪ Khi những lá và những trái chưa trưởng thành được nghiền nát chúng cho ra một hương vị đặc biệt giống như hương vị của hoa hồi anis (Pimpinella anisum).
Để bảo quản hương vị của những , tốt nhất là loại bỏ những cành phát hoa khi chúng dần dần hình thành, nếu những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng với mục đích nấu ăn, bởi vì nó mất đi hương vị khi những Cây trổ hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt tính chánh của cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata là dầu thiết yếu huile essentielle, chứa :
- anéthole,
- những sesquiterpènes (germacrène-D, β-caryophyllène),
- limonène,
- alpha-pinène,
- alpha-farnésène,
- và myrcène.
▪ Ngoài ra, Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata còn chứa :
- những flavonoïdes (lutéoline),
- và những glycosides apigénine.
▪ Chất anéthole, thành phần trách nhiệm của hương vị của hồi anis và mùi hương đặc biệt của Cây. Chất này cũng hiện diện trong fenouil, cây hồi anis và hoa hồi hình sao anis étoilé.
▪ Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata là một trong những thảo mộc có hương thơm herbes aromatiques rất hiếm tìm thấy trong những nơi có khí hậu rất lạnh của vùng Bắc Âu ( Pays nordique scandinave ), và được phân phối trên một vùng mở rộng cũng xa về phía Bắc như Islande.
▪ Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có một hương vị ngọt aromatique sucré; những trái là thay thế tốt cho hồi anis hoặc fenouil, trong khi những truyền đạt một hương thơm và một một hương vị tương tự với Cây Thảo hoàng liên cerfeuil Anthriscus cerefolium, nhưng mạnh hơn đáng kể.
▪ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata chứa dầu dễ bay hơi huile volatile, bao gồm những thành phần như là :
- trans-anéthole,
- germacrène-D,
- β-caryophyllène,
- limonène,
- méthyléther de chavicol,
- α-pinène,
- α-farnésène,
- và myrcène.
nó cũng chứa những flavonoïdes như là :
- lutéoline,
- và glucosides apigénine.
▪ Những Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata chứa một dầu thiết yếu với anéthol như một thành phần chủ yếu.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nguyên Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata, bao gồm những hạt, là :
- hương thơm aromatique,
- tống hơi carminative,
- long đờm expectorante,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
Nó là lợi ích trong chữa trị :
- ho toux,
- và đầy hơi flatulence,
cũng như :
- kích thích nhẹ stimulant doux cho dạ dày estomac.
Rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata là :
- khử trùng antiseptique
và một nước nấu sắc décoction được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent và chó cắn chien.
▪ Chất Anethole hoạt động để làm giảm :
- ống tiêu hóa tube digestif,
- và giảm tình trạng viêm inflammation.
▪ Hương vị của Sweet Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata, thật vậy, đây là một sự lựa chọn tuyệt hảo cho những người :
- ăn kiêng diète,
- và những bệnh tiểu đường diabétiques.
Rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có thể rang lên hoặc dùng sống để làm :
- ngưng lại những cơn thèm đường envies de sucre.
▪ Thảo dược Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có :
- một giá trị dinh dưởng lớn valeur nutritive,
- và được xem là tốt cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Những trái, những rễ, hoặc những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng để :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit,
- như một chất khử trùng nhẹ désinfectant doux,
và để làm giảm :
- sự hình thành khí hơi trong đường ruột gaz intestinaux.
▪ Thời gian trước đây, Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata đã được xem như :
- một «máy lọc máu purificateur de sang» có hiệu quả.
và một thuốc mở pommade làm từ rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata đã được áp dụng trên tất cả loại :
- vết thương loét plaies,
để thúc đẩy chữa lành bệnh.
▪ Ngoài ra, người ta nghĩ rằng Cây có một hiệu quả :
- long đờm expectorant,
- và chống co thắt antispasmodique
và được xem như có những đặc tính :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Một trích xuất cơ bản của rễhạt Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata đã được sử dụng để chữa trị :
- đau cổ họng mal de gorge,
- và đau nhức lồng ngực douleur thoracique,
cũng như một phương thuốc cho :
- những vấn đề của bàng quang vessie.
Hương vị của hồi anis mang lại lợi ích như :
- kích thích nhẹ stimulant doux cho dạ dày estomac,
đặc biệt trong chữa trị :
- đầy hơi flatulences
- và để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
Nó cũng được sử dụng cho :
- ho dai dẳng toux persistante,
- và những bệnh phổi nhẹ khác pulmonaires légères.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata hiếm được sử dụng trong thực vật liệu pháp hiện đại phytothérapie moderne, nhưng từ lâu nó được xem như một thảo dược trong y học truyền thống.
Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata đã được sử dụng ở thời Trung cổ Moyen Age như bảo vệ chống lại :
- bệnh dịch hạch peste
và một nước nấu sắc décoction thực hiện từ rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng để chữa trị :
- vết rắn cắn Morsures de vipère và chó dại chiens enragés.
▪ Những người dân Celtes, sử dụng để chữa trị :
- bệnh dịch hạch peste.
▪ Theo nguồn tài liệu dược thảo, trong những cuốn sách cổ xưa của thực vật liệu pháp phytothérapie, nó đã chỉ ra rằng những rễ và những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có thể cho được như :
- thuốc bổ nói chung tonique général cho những người cao tuổi personnes âgées,
và những trích xuất của Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata cũng có thể chống :
- bệnh thiếu máu anémie ở những bé gái vị thành niên filles adolescentes.
▪ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có một đặc tính của :
- lợi tiểu diurétiques,
- và nhuận trường laxatives yếu.
▪ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có một phần thưởng bổ sung của sự cung cấp :
- một thuốc chống nấm nhẹ antifongique
cho những người có những bệnh nhiễm nấm men levures.
▪ Những người dân bản địa Amérindiens đắp thuốc dán đắp cataplasme của rễ trên :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết thương loét plaies.
Rễ được ăn sống hoặc ngâm trong rượu cognac.
▪ Trong y học truyền thống, những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata tươi nghiền nát được sử dụng như phương thuốc bên ngoài cơ thể chống :
- đau nhức liên quan đến bệnh thống phong goutte,
- và bện thấp khớp rhumatismes.
▪ Một trà tisane Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata cũng được chế biến từ những để :
- thúc đẩy giấc ngủ sommeil.
Cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng truyền thống như chữa trị chống :
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và khó thở essoufflement do nhưng bệnh phổi khác nhau maladies pulmonaires
và những lá sấy khô Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata đôi khi được hút theo phương cách như hút thuốc lá để thúc đẩy :
- long đờm expectoration của những chất nhầy mucosités.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phản ứng phụ và sự tương tác của Cicely :
Cho đến bây giờ, không có thông tin nào trên những phản ứng phụ có thể hoặc sự tương tác của cicely Cây Thảo hoàng liên Myrrhis odrata đều thiếu, nhưng nó thường được xem như một thảo dược an toàn cho sự sử dụng, có thể là cho gia vị, dinh dưởng hoặc làm thuốc.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Do vị ngọt mát của nó, sweet cicely Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata là một phụ gia tốt để cải thiện hương vị của những loại thuốc médicaments.
▪ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata, như hồi Anis, người ta nói rằng rễ tươi là một chất kích thích nhẹ stimulant léger cho :
- những dạ dày suy nhược estomacs débilités,
và tốt cho :
- ho toux,
- và những đầy hơi flatulences.
▪ Nước ép jus áp dụng bên ngoài cơ thể, giúp chữa lành :
- những loét ulcères.
- giúp gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và thúc đẩy sự xuất hiện của những kinh nguyệt règles.
Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng :
- trên những vết rắn cắn morsures de serpent ,
- và cho như chất khử trùng antiseptique.
▪ Một thuốc mở pommade làm từ những rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng để làm giảm :
- bệnh thống phong goutte,
- và giảm dịu những vết thương loét plaies.
▪ Nhìn chung, nó được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique nói chung,
- và nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata dùng để chữa trị :
- ho toux,
- những đau bệnh tiêu hóa nhỏ digestives mineures,
- bệnh thiếu máu anémie.
Rễ tươi Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata dùng một mình hoặc ngâm infusion với rượu cognac hoặc nước, được sử dụng cho :
- bịnh thuốc dạ dày stomachique,
- tống hơi carminatif,
- long đờm cho ho expectorant pour la toux,
- đầy hơi flatulence,
- kích thích nhẹ cho những suy nhược débilités
- dạ dày estomacs,
- chất kích thích stimulant,
- là một thuốc bổ tonique,
▪ Những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sấy khô có thể sử dụng trong trà thé như một hương vị nhẹ tự nhiên cũng dùng phục vụ giúp cho :
- tiêu hóa digestive.
▪ Những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata cắt nhỏ mịn có thể sử dụng như chất ngọt tự nhiên cho bệnh tiểu đường diabétiques hoặc những người khác muốn giảm tiêu thụ đường sucre.
● Liều lượng chữa bệnh Dosages thérapeutiques :
Không có liều lượng tiêu chuẩn được biết cho thảo dược này.
Nếu dưọc thảo đước dự định được sử dụng như một thuốc cơ bản thảo dược, nên tư vấn với một nhà thảo dược có năng lực thực sự trước khi được đưa vào sử dụng.
● Sử dụng khác :
▪ Những và những hạt Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được chế biến thành một chất dùng để đánh bóng polis gỗ rất tốt.
Người ta chỉ cần chà xát chúng lên trên gỗ và sau đó chà gỗ với một miếng vải sạch để loại đi tất cả những miếng màu xanh lá cây còn dính lại trên gỗ.
Nó đặc biệt tốt trên những tấm gỗ sồi, tạo ra :
- một nước bóng láng cuối cùng,
- và một mùi hương thơm aromatique.
▪ Những trái Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata nghiền nát được sử dụng :
- để đánh bóng những vật dụng nội thất bằng gỗ.
- để cho một hương thơm và bóng hơn.
▪ Những hạt màu nâu trưởng thành chín của Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata cũng có thể được nghiền nát và pha trộn trong một nồi lẩu thập cẩm pot-pourri như một chất cố định của mùi thơm.
Thực phẩm và biến chế :
, dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Một trà thé được chế biến từ những .
▪ Nguyên liệu sống rất tốt, những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có một hương thơm tuyệt hảo ngon ngọt của hoa hồi anis và được đánh giá bởi nhiều người thưởng thức.
▪ Nó cũng được sử dụng như một hương liệu aromatisant cho những rau cải légumes, và là một thành phần quan trọng trong một hỗn hợp của một bó hương liệu gia vị.
▪ Nó có thể được nấu chín với những trái Cây chua khác để mà làm giảm độ chua của chúng acidité.
▪ Những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata được sử dụng tốt nhất khi lá còn tươi bởi vì chúng có xu hướng mất đi nhiều giá trị khi được sấy khô.
▪ Nó cũng có thể được nấu chín như rau cải légume, nhưng một khi nấu chín một số lớn giá trị hương thơm của hồi anis bị mất đi .
▪ Những Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có thể ăn nguyên lá hoặc cắt nhuyễn và thêm vào trong salade, bơ thảo dược beurre aux herbes và với trứng chiên omelettes.
▪ Ngoài ra, nó có thể sử dụng trong súp soupes và những món ăn cá poisson và gà poulet, cũng như để thêm hương vị bổ sung cho món ăn tráng miệng trái cây desserts aux fruits, được sử dụng chủ yếu trong những công thức nấu ăn recettes của poisson.
▪ Những lá tươi Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có thể được sử dụng trong những salades và những cắt nhuyễn được sử dụng trong những món ăn vời Đại hoàng  rhubarbe, những groseilles à maquereau trái mâm sôi Ribes uva-crispa L. và những trái cây khác .
▪ Nó dung nạp tốt cho những người bệnh tiểu đường diabétiques. Nó có thể được tiêu dùng sống trong salade và những thân rất tốt để thay thế cho rau cần tây céleri.
Rễ, dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Một hương vị tương tự như ở .
▪ Những rễ Cây Thảo hoàng liên xạ hương Myrrhis odorata có thể được tiêu dùng như một rau cải légume và cũng có thể là như mứt kẹo confites.
▪ Miễn là không quá già, rễ có thể được đun sôi và pha trộn với những rau cải khác hoặc thêm vào trong sà lách salades.
▪ Những rễ cái cũng ăn được và có thể bóc vỏ ngoài cắt thành lát và tiêu thụ sống trong salade với dầu dấm vinaigrette, ngâm marinés hoặc nấu chín bằng hơi nước và thêm bơ như carotte hoặc rau mùi tây panais.
Hạt, dùng sống hoặc nấu chín .
Hạt, có thể sử dung nguyên, rang, hoặc nghiền nát thành bột nhuyễn.
Những hạt tươi mềm chưa chín có thể được ăn như kẹo ngọt bonbons sucrés trực tiếp từ những bụi cây .
▪ Hương vị của hoa hồi anis, nó thường được sử dụng như một hương liệu arôme, nhưng cũng có thể được tiêu dùng sống trong khi nó vẫn còn màu xanh lá cây và trước khi lớp xơ được hình thành.
▪ Nó rất tốt để làm sạch mát miệng assainisseur de bouche.
▪ Những hạt có thể thêm vào trong bất kỳ món ăn nào, thêm vào trong salades, vào trong kem lạnh, kem bánh ngọt bao gồn những sản phẩm của bánh nướng, đặc biệt là bánh trái cây nơi đây có hương vị của hoa hồi anis rất được ưa chuộng, trong khi những sấy khô được sử dụng trong những trà tisanes (Katzer, 2000b, Hyde, 2011).
Khi được sử dụng trong bánh nướng, số lượng đường cần thiết có thể giảm.

Nguyễn thanh Vân

dimanche 20 mai 2018

Cải phấn bột màu - Pastel des teinturiers

Dyer's woad
Pastel des teinturiers
Cải phấn bột màu
Isatis tinctoria - L.
Brassicaceae - Cruciferae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Isatis tinctoria L.
Tên thông dụng : Isatis,  pastel  des  teinturiers,  guède (guedde ou guesde), vouède, herbe de Saint-Philippe, herbe du Lauraguais, indigo français ou indigo des teinturiers.
▪ Isatis đi từ tiếng Hy lạp có nghĩa là “ đánh bóng polir ”.
Anh Anglais : woad, dyer’s woad
Đức Allemand : Waid, Färberwaid
Hà lan Néerlandais : Wede
Vùng Flamande : Weede
Ý Italien : Glasto comune (Glastum en latin), Guado
Tây ban Nha Espagnol : Guasto, Glasto, Hierba pastel
Liên sô Russe : Ijenack
Ba lan Polonais : Nilo
Tàu Chinois : tên gọi khác nhau cho những bộ phận khác nhau :
- Ban  Lan  Gen  (rễ ),
-  Da  Qing  Ye  (lá ),
-  Qing Dai (bột xanh dương ),
- trích xuất của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được biết dưới tên Da Qing Ye.
- và những trích xuất của rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được biết dưới tên Ban Lang Gen.
Việt Nam : Cây Cải phấn bột màu.
● Môi trường sống và nguồn gốc :
Thực vật bản địa của những đồng cỏ miền đông nam nước Nga Russie, nó được lan tràn sang Châu Á Asie và trong Châu Âu Europe. Người ta cũng tìm thấy trong miền tây của Hoa Kỳ États-Unis, nơi đây nó được xem như một thực vật hoang dại độc hại.
Nó đã được gợi ý rằng Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là thích ứng tốt ở miền Tây Hoa Kỳ Etats-Unis, bởi vì Cây này thích ứng được với những điều kiện kiềm alcalines và một khí hậu khô cằn (McConnell và al., 1999).
Loài này thịnh vượng trên một đất đá với một khả năng giữ nước giới hạn (McConnell và al., 1999), nhưng nó có thể mọc tốt trong một môi trường sống thay đổi khác nhau lớn.
Điều này bao gồm những môi trường sống đặc biệt nơi đây những loài thực vật hiếm khi được tìm thấy.
Tương tự, Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có thể chiếm ưu thế những quần thể thực vật trong những cánh đồng cỏ, những khu rừng và vùng đất chăn thả khi nó sản xuất trong trạng thái của vi sinh vật có hại trong những tiểu bang miền tây Hoa Kỳ États-Unis.
Reeves (2010) đã ghi nhận sự tăng trưởng trên những đất đá khô với cấu trúc thô cũng được ghi nhân nó có thể xâm nhập vào trong những khu vực không bị quấy rầy và xáo trộn như là những lề đường, đường sắt, đồng cỏ, những cánh đồng ngủ cốc và cỏ linh lăng luzène, nhưng khu rừng và những đồng cỏ chăn thả.
 Trong Utah, Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria thích những đất lỏng lẻo vé kiềm alcalins (Varga và Evans, 1978).
Nó cũng mọc trên những đống đất quặng mỏ (Durães và al, 2015), dung nham (Anon, 2015c) và trong những đất trồng trọt với sự bổ sung những phân bón cao engrais (Howard, 2010). Hurry (1930) đã ghi nhận rằng nó đáp ứng với canh tác thâm canh.
Phạm vi địa lý rộng bao la của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria trong Châu Âu Europe và Châu Á Asie có th ểlà yếu tố quan trọng của sự thành công của nó trong miền Tây Hoa Kỳ Etats-Unis.
Nó cho thấy rằng những loài được phân bố rộng rãi ađ’ phát triển khả năng dung nạp những điều kiện sinh học biotiques và nguồn tài nguyên đa dạng và đề kháng với nhiều kẻ thù có tiềm năng gây hại (Pyšek và al., 2015).
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria chỉ ra một mức độ cao của tính đa dạng di truyền diversité génétique (Gilbert và al., 2002).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống ổn định 2 năm, hoặc sống trong một thời gian ngắn, đôi khi được mô tả như một thực vật mùa đông, nhưng nó có thể thỉnh thoảng hoặc rất địa phương hóa.
Cây bắt đầu mọc như một đóa hoa hồng, những thân thẳng, đo được từ 35 đến 120 cm cao, nhưng thường thường đặc biệt trung bình từ 50 đến 90 cm và có thể tăng nhẹ hơn so với những con số trên. Cây láng hoặc có lông mịn.
Hệ thống rễ được chi phối bởi một rễ cái trọng yếu có thể vượt quá 1,5 m sâu, với những rễ phụ trên từ 20 đến 30 cm lan rộng ngang ra khoảng 40 cm.
Một số nguồn cho thấy có khoảng 20 thân bắt đầu phát triển từ mỗi dạng đóa hoa hồng với 7 hoặc ít hơn trưởng thành, trong khi những trong khi người khác cho rằng Cây thường một thân chánh, đơn giản bên dưới và phân nhánh bên trên.
, màu xanh dương lá cây và có lông nhẹ (Varga et Evans, 1978). những lá bên dưới thường có cuống dài khoảng 4-10 cm dài và 0,8-4 cm rộng, thường bao phủ bởi lá đơn với những lá của thân hẹp hơn những lá bên dưới dần dần giảm mọc lên trên thân, và những lá có màu xám xanh thuôn dài hình mũi dáo.
▪ Những lá năm đầu đính hình hoa hồng màu xanh lá cây dương đậm màu. Tiếp theo sau một tai nạn ( bị thương, mưa đá… ) những điểm xuất hiện màu tím.
▪ Năm thứ hai, những lá có màu xanh lá cây mềm hình mũi dáo, mang bởi thân đính dọc theo thân và càng lúc càng nhỏ và hẹp dần dần nó dựng đứng.
Nó ôm lấy thân bên dưới và mọc thành hai giai đoạn. Lúc đầu, mỗi lá tăng trưởng kèm theo “ một chồi nách nằm trong nách lá ” , sau đó chồi này phát triển và dẫn đến sự sản xuất một nhánh lá hoặc một nhóm hoa.
Sự phát triển này được tối ưu hoá. Nó được thực hiện theo vòng xoắn ốc chung quanh trục của thân.
Phát hoa, chùm hoa hình chùy phân nhánh vào mùa hè, đính nhiều hoa nhỏ màu vàng.
Hoa, lưỡng phái ( có cả hai cơ quan đực và cái ) và thụ phấn trùng môi ( nhờ côn trùng )
Trong năm thứ 2, những hoa vàng kim nhỏ khoảng 4 mm với những cánh hoa dài khoảng 3,5 mm, hợp thành nhóm chùm rậm hình thành ở đỉnh ngọn.
Tương tự, những hoa sinh ra ở bên dưới của lá sẽ không bị cản trở bởi những lá ở trên. Đặc tính này cho phép Cây thích ứng với nhiều vùng trên thế giới, thành phần của hoa gồm :
- đài hoa gồm 4 lá đài,
- vành hoa hình thành của 4 cánh hoa.
- và cơ quan sinh dục đực bao gồm 6 tiểu nhụy tétradynames (4 tiểu nhụy bên trong dài và 2 tiểu nhụy bên ngoài ngắn ).
- cơ quan sinh dục cái 2 tâm bì, với bầu noãm 1 noãn duy nhất.
Trái, là silique, có màu tối đen khi trưởng thành, không khai, từ 8 đến 18 mm dài và 2,5 đến 7 mm rộng, rơi xuống với một cuống trái ngắn và mỏng rủ xuống hoặc cong .
Hạt, một hạt ở giữa màu đen nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Những , những rễ và những sắc tố pigments.
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là một dược thảo có thành phần hóa học trong lá, rễ, trái và những hạt dùng làm thuốc rất là thú vị.
▪ Những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được thu hoạch vào mùa và có thể sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Những được thu hoạch khi trưởng thành và 3 đến 4 vụ thu hoạch có thể trong tổng số.
▪ Nó cũng  được ngâm và ly trích những sắc tố pigment màu xanh dương.
▪ Những rễ được thu hoạch vào mùa thu và sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Mặc dù rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được sử dụng thường nhất, những cũng là lợi ích.
Những Bác sĩ Y học truyền thống Tàu TCM nói rằng những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria :
- "đi đến những bộ phận bên trên của cơ thể " nhiều hơn rễ,
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt tính chánh :
Có hơn 60 thành phần trong những lá Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria. Trong số những hoạt động mạnh nhất :
- glucosinolates aliphatiques,
- và indoliques,
những alcaloïdes như :
- tryptanthrine,
- E,Z-3-(3’,5’-diméthoxy-4’-hydroxy-benzylidene)-2-indolinone,
- indoxyle,
- những sắc tố pigments  (indigo,  indirubine)  với những tiền chất của chúng (isatan A, B, C và indican) và dẫn xuất của chúng (iso-indirubine, iso-indigo),
- những polyphénols,
- caroténoïdes,
- lignanes,
- porphyrines,
- và những acides béo thiết yếu  (AGE) [acide α-linolénique].
▪ Những glucosinolates của những lá phân hủy ở những nhiệt độ trên 50 và 100 °C trong 10 phút, tĩ lệ phần trăm của chúng giảm 60 %.
Ngược lại, ở nhiệt độ trong phòng, không có sự phân hủy phân hóa tố enzymatique nào xảy ra. Bằng cách đục những với những cây kim, tĩ lệ phần trăm của glucosinolates indoliques gia tăng. 
▪ Do đó, nó là những hợp chất bảo vệ điển hình của những họ Brassicaceae.  Tuy nhiên, hiện tượng là thoáng qua với một mức tối đa ngày tổn thương tiếp theo sau một sự cân bằng 2 tuần sau đó (căng thẳng thuận nghịch ).
Đối với chàm indigo, nó đưọc xem bởi những nhà hóa học như một tạo phẩm artefact của trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolisme secondaire.
Đặc tính trị liệu :
Woad Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có một báo chí hỗn hợp cho những hiệu năng y học của nó.
▪ Một tác giả nói rằng nó là chất làm se thắt astringent nó không phù hợp để được sử dụng bên trong cơ thể - nó chỉ được sử dụng bên ngoài cơ thể như một thạch cao plâtre áp dụng ở những vùng của lá lách rate và như một thuốc mỡ onguent cho :
- những loét ulcères,
- viêm inflammation,
- và chảy máu saignement.
▪ Tuy nhiên, nó được sử dụng rộng rãi bên trong cơ thể trong thực vật liệu pháp phytothérapie tàu nơi đây những liều lượng cao thường được sử dụng để mà duy trì của những mức độ cao của thành phần hoạt tính.
▪ Những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria kiểm soát một loạt vi sinh gây bệnh organisme  pathogènes, bao gồm :
- những siêu vi khuẩn virus.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria cũng được sử dụng trong y học, đặc biệt là trong chữa trị :
- sốt cao fortes fièvres,
- và những co giật convulsions ở trẻ em,
- ho ra máu toux du sang,
và như chất giải độc détoxifiant trong những bệnh nhiễm trùng, như là :
- những bệnh quai bị oreillons.
Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống ung thư anticancéreuse.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- viêm sinh mủ inflammation pyogénique trong bệnh cúm grippe,
- và viêm màng não méningite,
- điểm đổi màu trên da macula trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính infectieuses aiguës,
- đan độc, viêm quầng érysipèle,
- quai bị oreillons,
- và dịch bệnh tuyến mang tai ( dịch bệnh quai bị ) parotide épidémique.
▪ Hành động kháng khuẩn của nó có hiệu quả chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis, streptocoque hémolytique, Corynebacterium diphtheriae, Escherichia coli, Bacillus typhi, paratyphi B, Shigella dysenteriae, Shigella flexneri et Salmonella enteritidis.
▪ Những và những rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được sử dụng trong chữa trị :
- viêm phổi pneumonie.
Rễtoàn cây Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có :
- những đặc tính chống ung thư anticancéreuses
trong khi những trích xuất của Cây cho thấy :
- những đặc tính thuốc diệt vi khuẩn bactéricides.
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- và chống loài ký sinh trùng antiparasitaire,
▪ Đây là một thay thế có hiệu quả cho thuốc kháng sinh antibiotiques của đơn thuốc phương Tây trong một số trường hợp.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria chứa nhiều sắc tố pigment đậm màu mạnh, bao gồm :
- indigo bleu,
- và indirubine màu đỏ.
▪ Một số hợp chất trong những rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có :
- một hoạt động chống ung thư anticancéreuse,
và những trích xuất của rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria đã được sử dụng để chữa trị những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- khối u cứng tumeurs solides,
- và bệnh bạch cầu leucémie
▪ Một sử dụng truyền thống dẫn đến sự thanh lọc của thành phần hợp chất indirubine.
▪ Những Isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria chứa những thành phần alcaloïdes và những yếu tố có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Những trích xuất của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được sử dụng để loại bỏ :
- nhiệt chaleur,
- và những độc tố toxines của máu sang,
và được sử dụng trong y học truyền thống để tranh đấu chống lại những sinh vật gây bệnh organismes pathogènes,  bao gồm :
- những siêu vi khuẩn virus
và chữa trị những bệnh nhiễm trùng infections, bao gồm :
- viêm não encéphalite,
- viêm màng não méningite,
- những nhiễm trùng infections của những đường hô hấp voies respiratoires,
- và viêm dạ dầy-ruột gastro-entérite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Việc sử dụng y học của Cây Phần bột màu Isatis tinctoria rất xưa củ trong Á Châu Asie, nhưng cũng trong phương Tây  Occident nơi đây nó có từ thế kỷ thứ nhất.
Thảo dược cũng được phục vụ làm căn bản để chế tạo những phẩm nhuộm indigo teintures indigo, như chỉ ra một trong những tên gọi tiếng latins (Isatis indigota) và một trong những tên gọi tiếng Pháp (Cây chổi của những màu nhuộm genêt des teinturiers)
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là một trong những thảo dược Y học truyền thống Tàu TCM hiệu quả nhất được sử dụng như :
- kháng sinh antibiotique căn bản thảo dược,
- sát trùng antiseptique,
- và chống siêu vi khuẩn antiviral.
▪ Những Bác sĩ Y học truyền thống Tàu TCM sử dụng mỗi khi có những dấu hiệu của :
- bệnh sốt fièvre,
- hoặc nhiệt độc chaleur toxique do bệnh siêu vi khuẩn maladie virale,
- ngộ độc máu empoisonnement du sang,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- viêm gan hépatite,
- viêm màng não méningite,
- bệnh tinh hồng nhiệt ( sốt đỏ da ) scarlatine,
- nhiễm trùng những xoang mũi infections des sinus,
- viêm thanh quản laryngite,
- và những bệnh tương tự khác affections similaires.
▪ Trong Y học truyền thống tàu, Cây Cải Sà lách Isatis Isatis tinctoria được sử dụng hết hợp với những thảo dược khác để chữa trị nhiều đau bệnh, trong đặc biệt :
- viêm não encéphalite,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- viêm tuyến amidan amygdalite,
- những nhiễm trùng của những đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Một chế phẩm chứa 10 thảo dược, bao gồm rễ isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, được phổ biến để chữa trị :
- bệnh cúm grippe ở giai đoạn đầu (Yin Qiao Jie Du Pian).
Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, dùng để chữa trị một số loại của :
- viêm phổi pneumonie,
được biết được phổ biến trở lại vào năm 2003 trong Á Châu do :
- dịch viêm phổi épidémie de pneumonie không điển hình (SRAS hoặc hội chứng syndrome  hô hấp cấp tính nghiêm trọng respiratoire aigu sévère).
cũng như những được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng những đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures với rễ.
▪ Trong Sicile, những cư dân ở những vùng nông thôn tiêu dùng thảo dược.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Đây là hiệp đồng synergie giữa những hợp chất khác nhau của Cây hành đông trên viêm inflammation.
Trong những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, thành phần tryptanthrine, một hợp chất lipophile, là alcaloïde hoạt động mạnh nhất.
▪ Nó ức chế phân hóa tố NO-synthase cảm ứng inductible (enzyme tiền viêm pro-inflammatoire), việc tạo ra chất trung gian médiateurs, và loại bỏ những cytokines như là :
- interféron (INF) γ,
- và interleukine (IL) 2,
- và hoạt động enzymatique cyclo-oxygénase (COX).
Vì vậy, nó có chức năng đôi ức chế những NO và sản xuất chất prostaglandine E2 bởi sự kích hoạt của những đại thực bào macrophages.
▪ acide α-linolénique (của những và những hạt ) là trách nhiệm một phần của hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây.
Đây là một phần, chất ức chế chủ yếu của :
- 5-lipoxygénase (5-LOX),
can thiệp vào sự sản xuất của leucotriènes tiền viêm pro-inflammatoires của acide arachidonique và phần khác, chất kích hoạt của sự thấm nhập của những hợp chất hoà tan vào trong chất béo liposolubles (tryptanthrine) trong da peau.
▪ Chất indirubine ức chế sự sản xuất của :
- cytokine tiền viêm pro-inflammatoire,
- IL6,
- và IFNγ.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
Một thử nghiệm sơ bộ đã được tiến hành ở Taiwan với 20 đối thượng mắc bệnh ung thư cancer nằm ở cổ cou hoặc ở đầu tête :
những đối tượng, đã trải qua với một xạ trị radiothérapie, súc miệng hoặc với nước mặn eau salée, hoặc với dung dịch chứa rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria.
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria giảm những tác dụng phụ của xạ trị radiothérapie như là :
- viêm niêm mạc mucosite (viêm những màng nhày inflammation des muqueuses của miệng bouche và cổ họng gorge),
- mất khẩu vị bữa ăn perte d’appétit,
- và nuốt khó khăn difficulté à avaler.
▪ Hiệu quả kháng khuẩn antibactérien :
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh được tiến hành trong Tàu ở 200 đối tượng, những giọt cơ bản của rễ isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria đã cũng có hiệu quả như những giọt với cơ bản thuốc lévofloxacine (một thuốc kháng sinh antibiotique) để chữa trị kết mạc viên vi khuẩn conjonctivite bactérienne cấp tính.
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydant chống gốc tự do antiradicalaire :
Trong trích xuất trái Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, những hành động này là do với những hợp chất polyphénoliques, những caroténoïdes chứa trong trích xuất của .
▪ Phân tích nụ hoa Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria cho thấy một số lượng quan trọng của :
- polyphénols,
- những hiệu quả chống oxy hóa antioxydant,
- và chống gốc tự do antiradicalaire,
của những cuối cùng ảnh hưởng trên sự ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Galletti và al. đề xuất lồng ghép những nụ hoa bourgeons floraux vào trong thực phẩm như :
- chống oxy hóa antioxydant.
● Hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobien :
Trong Răng hàm mặt stomatologie, trích xuất của indigo française Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria với những nồng độ từ 1,71 đến 3,48 mg/ml đã ức chế sự tăng trưởng của bệnh lý nha chu parodontopathie (đề cập đến tất cả tình trạng những mô hỗ trợ của răng ) và những vi khuẩn gây bệnh sâu răng bactéries cariogènes.
Đây là tryptanthrine, thành phần hoạt chất kháng vi khuẩn antimicrobien, với những liều lượng đi từ 3,13 đến 25 g/ml, điều trị :
- những bệnh nha chu parodontales,
- và những sâu răng caries dentaires.
● Hiệu quả chống khô antidessèchement và chống nhăn antirides :
Những AGE [ω3 và ω6] chứa trong những hạt hoặc trong trích xuất của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria điều hòa mức độ giữ ẩm hydratation của da peau. Những ứng dụng sau cùng này trên một da kích ứng tránh một sự mất nước quá mức.
Bên cạnh đó, những polyphénols đóng một vai trò thanh lọc bằng cách truy tìm những gốc tự do piégeant les radicaux libres (ức chế oxy hóa chất béo không bảo hòa lipopéroxydation).
● Hiệu quả kháng siêu vi khuẩn antiviral.
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh trên 60 đối tượng, một chế phẩm thuốc tàu (Huanglan) có chứa rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, cây Hoàng kỳ astragalus và một loài dương sỉ fougère khác (Drynaria rigidula) cũng có hiệu quả của một thuốc kháng siêu vi khuẩn antiviral (ribavirine) để chống lại siêu vi khuẩn virus của bệnh sởi rubéole.
● Những nghiên cứu nổi bật :
▪ Thành phần indirubine (tìm thấy trong Isatis) liên kết với phân hóa tố enzymes điều hành sự phân cắt tế bào và do đó, điều này ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư máu cancéreuses sanguines.
Một bài viết trong đặc san Nature Cell Biology đã báo cáo những kết quả của một nghiên cứu khảo sát những hiệu quả của trích xuất indirubine trên :
- bệnh bạch cầu huyết tăng tủy bào leucémie myélocytaire mãn tính,
- và bệnh bạch cầu giảm lạp bào leucémie granulocytaire mãn tính.
Những thuyên giảm đã kéo dài đến nhiều năm. Độc tính toxicité của trích xuất tương đối nhẹ (Hoessel và al., 1999).
▪ Nhà máy dược phẩm pharmaceutique thử nghiệm của trường Cao đẳng y học truyền thống Tàu Bắc Kinh Beijing tìm thấy rằng alcool đã vượt trên so với nước để ly trích chất indigotine và chất indirubine (Zhang và al., 1990).
Hơn nữa, chất meisoindigo, một dẫn xuất của chất indirubine, hình như ức chế hiệu quả hơn sự sao chép của những tế bào ung thư cancéreuses do bởi sự hấp thu cao của nó (Ji và al., 1991).
Theo quan điểm của một nhà thảo dược, cả hai nghiên cứu có thể tranh luận để chữa trị bệnh bạch cầu leucémie với những trích xuất alcooliques của thảo dược chứa indigoindirubine, như những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, kết hợp với những thảo dược cải thiện sự tiêu hóa digestion như những tiêu đen poivre noir hoặc tiêu dài poivre long.
Những thảo dược khác cho thấy một hành động chống bệnh bạch cầu anti-leucémique trong phòng thí nghiệm bao gồm chất nhựa Cây Bách hương gomme boswellia và rễ nghệ curcuma.
▪ Trong những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên những chuột, những polysaccharides của những rễ Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria đã gia tăng đáng kể trọng lượng của lá lách rate và số lượng bạch cầu globules blancs và tế bào bạch huyết lymphocytes, cũng như trung hòa một phần của ức chế tính miễn nhiễm immunosuppression do bởi hydrocortisone (Xu và Lu, 1991).
● Hiệu quả chống ung thư anticancéreux, chống ung bướu khối u antitumoral :
Chất indirubine được sử dụng trong y học truyền thống tàu chống bệnh bạch cầu leucémie, điều trị ức chế kinase cycline-dépendante (Cdk).
● Những nghiên cứu trên Cây isatis :
Nhiều thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro và trên những động vật đã xác nhận tính hợp lệ của những sử dụng truyền thống của Cây, bởi vì nó cho phép tìm thấy rằng rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, dưới dạng trích xuất, có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
và những lá có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Trong những năm gần đây, vài nghiên cứu cũng đã xác nhận hiệu quả nầy ở con người.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và an toàn :
▪ Isatis là có thể an toàn khi nó được áp dụng ngoài da peau một cách thích hợp trong một thời gian ngắn.
Người ta tìm thấy nó rất an toàn cho một sự sử dụng ngắn hạn, ít hơn 3 tuần.
▪ Một sản phẩm đặc biệt có chứa Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria thành phần chất indigo naturalis dưới dạng trích xuất dầu (Lindioil), được áp dụng thoa trên da với những liều lượng từ 0,05 đến 0,1 mL 2 lần mỗi ngày, được sử dụng với tất cả sự an toàn trong 24 tuần .
▪ Thảo dược này rất mạnh và không được sử dụng trong một thời gian dài, cũng không ở những bệnh nhân thể hiện một suy nhược nghiêm trọng, có thể làm :
- suy yếu sự tiêu hóa digestion,
- và đôi khi có thể gây ra một điều rất thú vị những cảm giác lạnh bên trong cơ thể đảo ngược, đến mức run rẩy frissonner.
▪ Người ta luôn sử dụng Cây nầy với tất cả sự thận trọng, bởi vì nó có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées ở những cá nhân nhạy cảm individus sensibles,
- và làm suy yếu sự tiêu hóa digestion với thời gian.
▪ Nó có thể gây ra một ớn lạnh nếu sử dụng lâu hơn 3 tuần, điều nầy sẽ giải quyết hết được ngưng dùng thảo dược.
▪ Dung dịch trong cồn của lá có thể là nguyên nhân của những buồn nôn nausées.
▪ Isatis sẽ làm tăng những hiệu quả của những kháng sinh antibiotiques và những tiêm chủng siêu vi khuẩn vaccins viraux. Không dùng Isatis rất lâu hơn 3 tuần.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria không được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh thận với thận suy yếu insuffisance rénale,
- hoặc lọc thận dialyse.
▪ Sự sử dụng lâu dài của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria nguyên chất có thể giảm những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales có lợi, nhưng sử dụng duy nhất dưới sự giám sát của một nhà chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Tuy nhiên những phản ứng bất lợi là ít hơn nhiều nếu được đưa ra với những thảo dược khác trong một sự kết hợp của công thức cơ bản thảo dược.
Ghi chú : Trong năm 1990, đã có 38 báo cáo trong Tàu và 16 ở Đài Loan vể phản ứng phụ với Cây isatis (Ko, 1999).
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
▪ Không có những thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của sự dùng Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria nếu một phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Để qua một bên, tránh sử dụng.
▪ Nó có thể sử dụng với sự thận trọng ở trẻ em. Tham khảo ý kiến của Bác sỉ trước khi dùng.
● Dị ứng với aspirine Aspirinallergie :
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria chứa những chất hóa học tương tự với những hóa chất trong aspirine.
Người ta sợ rằng Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có thể gây ra những cơn suyễn asthme hoặc một phản ứng dị ứng allergique ở những người dị ứng với thuốc aspirine.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria sấy khô (được chế biến thành những hạt granules và hoà tan trong nước nóng hoặc trà thé) được gọi là Banlangen Keli và được phổ biến khắp trong tàu nơi đây được sử dụng để :
- loại bỏ nhiệt độc chaleur toxique,
- làm dịu những đau cổ họng maux de gorge,
và chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh quai bị oreillons,
- bệnh giang mai syphilis,
- và sốt ban đỏ écarlate fièvre.
▪ Nó cũng được sử dụng cho :
- viêm yết hầu pharyngite,
- viêm thanh quản laryngite,
- đan độc, viêm quầng érysipèle,
- bệnh than anthrax,
- để ngăn ngừa bệnh viêm gan A hépatite A,
- dịch viêm màng não méningite épidémique,
- và viêm inflammation.
▪ Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị một loạt những rối loạn, bao gồm :
- viêm màng não ( não mạc viêm ) méningite,
- viêm não encéphalite,
- quai bị oreillons,
- bệnh cúm grippe,
- đan độc, viêm quẩng érysipèle,
- những nổi chẩn, phát ban do nhiệt éruptions de chaleur, v…v….
● Liều lượng bắt đầu :
• Bột khô : 2 hoặc 3 gr / ngày.
• Trích xuất đậm đặc của nước nấu sắc décoction Cây khô : từ 1 đến 4 gr / ngày.
▪ Một liều cho người lớn điển hình của rễ sấy khô của Isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là :
- 1-2 g mỗi ngày, liều chia thành phần nhỏ doses fractionnées.
▪ Nhiều thử nghiệm công bố trong Tàu cho thấy rằng sự quản lý uống từ 150 đến 200 mg chất indirubine tinh khiết mỗi ngày dẫn đến một sự thuyên giảm ở 60 % của những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính leucémie myéloïde chronique.
● Ứng dụng khác  :
▪ Thuốc nhuộm colorant - Chất bảo quản conservateur.
Woad Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria có lịch sử nổi tiếng như một Cây thuốc nhuộm teinture, đã được sử dụng như thuốc nhuộm cơ thể peinture corporelle bởi những người Anh Britanniques cổ đại trước khi có sự xâm lược của những người La mã Romains.
Một phẩm nhuộm xanh dương colorant bleu thu được từ những Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria bởi một quá trình phức tạp liên quan đến sự lên men của những và tạo ra mùi hôi puanteur.
Thuốc nhuộm hiếm khi được sử dụng ngày nay, được thay thế bởi Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria nhiệt đới và gần đây hơn thay thế bởi những phẩm màu tổng hợp.
Tuy nhiên, đây là một phẩm nhuộm phẩm chất rất tốt mà vẫn còn được tìm thấy ở một số sử dụng từ những người hoạ sĩ v…v… họ muốn làm việc với những phẩm nhuộm thiên nhiên.
Một màu xanh lá cây phẩm chất rất tốt thu được khi pha trộn với phẩm nhuộm gỗ xanh lá cây  (Cây Genista tinctoria).
Woad Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria cũng được sử dụng để cải thiện màu và phẩm chất của phẩm nhuộm indigo, cũng như để tạo thành một cơ bản cho những thuốc nhuộm đen colorants noirs.
▪ Những nghiên cứu gần đây của Đức Allemagne cho thấy rằng  Cây nầy là một chất bảo quản có phẩm chất rất tốt cho gỗ [chương trình nông nghiệp phát thanh Radio ].
• Sản phẩm hoá học của phẩm nhuộm ly trích từ Woad Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là chất indigo – đây là phẩm nhưộm tương tự với phẩm nhuộm ly trích của “ chàm indigo thực sự ", của Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria, nhưng  ở nồng độ thấp hơn.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : lá .
Sự sử dụng ăn được comestibles :
▪ Những - cần thiết một thời gian dài ngâm trong nước để  loại bỏ những chất đắng và thậm chí sau đó vẫn còn đắng amères.
▪ Không có một ghi nhân nào của những hạt ăn được comestibles, nhưng nó chứa 12 - 34% chất đạm protéines và 12 - 38% chất béo trên cơ bản độ ẩm humidité không có bằng 0.

Nguyễn thanh Vân