Tâm sự

Tâm sự

mercredi 29 juillet 2015

Ráng Trùng gié - Flowering Fern - Kamraj

Flowering Fern - Kamraj
Ráng Trùng gié
Helminthostachys zeylanica (L.) Hook.
Ophioglossaceae
Đại cương :
Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica thuộc họ Ophioglossaceae, là một cây dương xỉ bản địa mọc trên đất ở Australie và Á Châu, giống như những thành viên của họ có sự hiện diện của nhánh mang bào tử trên những thân thụ.
Trong Tàu, những rễ được sử dụng để làm thuốc. Trong Ấn Độ, được sử dụng làm thuốc để chữa trị bệnh liệt dương impuissance.
Môi trường Cây Ráng Dương xỉ này trong những khu rừng lá, những vùng đồng bằng. Cây ưa thích bóng râm và phát triển trong những nơi ẫm ướt.
Những nơi ẫm ướt này giàu chất mùn và chất hữu cơ bị phân hủy, rất hiếm gặp trên những thân cây hoặc những đá ẫm.
Độ cao từ khoảng 1000 m trên mực nước biển .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, có căn hành ngắn, dày, bò ngang, mang rễ to, thân cứng thẳng dài khoảng 15-30 cm, đường kính khoảng 1 cm, hình ống, có củ,  bao phủ bởi những những vảy nhỏ màu nâu nhạt với những rễ to, nạt bao chung quanh.
Cuống đứng duy nhất, hình trụ, láng, màu nâu nhạt bên dưới, màu xanh nhạt bên trên, dài khoảng 20-30 cm, 5-8 mm đường kính, được sản xuất ở mỗi năm cùng lúc với căn hành.
Những lá mọc tách rời từ những căn hành, và xuất hiện với những đặc trưng.
Phiến lá, hình mũi dáo với bìa lá có răng cưa hoặc không đều nhau, phát sinh từ đáy có những đường sọc đặc trưng của lá, nhánh lá lan rộng gần như theo chiều ngang, giống như một chiếc dù, có 3 thùy, với những cuống ngắn, mỗi thùy có thể chia từ hai đến 5 phần, kích thước từ 7 đến 15 cm dài và từ 2 đến 4 cm rộng, thùy gọi như thứ diệp hình bầu dục dài, mỏng, gân lá khích nhau, gân chánh hơi lồi ở mặt trên và lớn, gân bên dưới dạng cái nĩa, một hoặc 2 lần chia, tách rời, song song và cuối cùng ở bìa phiến.
Những lá trưởng thành, phần thụ hình gié đứng, có một cành nhọn, từ 7 đến 20 cm dài, kéo dài lên trên từ thân của lá, bên trên đầu mang gié bào tử nang hợp thành từng nhóm trên một cọng ngắn, bên trong chứa những bào tử spores.
Cành bên dưới là những phần lá bất thụ gọi là trophophore. Những lá mang bào tử sporophore và lá dinh dưởng trophophore nổi lên từ một cuống chung.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành rhizome.
Rửa sạch và phơi nắng.
Sử dụng những căn hành để nhân giống là tốt nhất trong những nơi có bóng mát và ẫm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Mặc dù người ta không tìm thấy một báo cáo nào về  độc tính toxicité cho loài này, một số nhất định loài ráng dương sỉ có chứa những chất gây ra ung thư cancérigènes vì vậy mà được đề nghị sử dụng phải thận trọng.
▪ Nhiều loài dương sỉ fougères cũng chứa :
- phân hóa tố thiaminase,
một phân hóa tố lấy đi của cơ thể những vitamine B phức tạp.
Trong một số lượng nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho một người ăn với chế độ ăn uống đầy đủ giàu vitamine B, nhưng với một số lượng lớn có thể là nguyên nhân của những vấn đề cho sức khỏe nghiêm trọng.
Phân hóa tố này sẻ bị tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc sấy khô hoàn toàn, vì vậy mà nấu ăn cây này sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase
▪ Những nghiên cứu mang lại những chất như :
- stilbènes,
và những flavonoïdes có những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Sản lượng thu được 4 thành phần :
- flavonoïdes ugonin - A, B, C, và D,
- stigmastérol,
- fucostérol
- và dulcitol.
▪ Căn hành của Cây chứa :
- những flavonoïdes,
- 4 ugonin A, B, C và D,
- stigmastérol,
- fucostérol,
- và dulcitol (Asolkar và al., 1992).
▪ 8 prenylated flavonoids mới là :
- ugonins M-T (1-8),
cũng như 5 thành phần hợp chất được biết :
- ugonins J - L ( 09/11),
- 5,4′-dihydroxy-4′′,4′′-dimethyl-5′′-methyl-5′′H-dihydrofurano[2′′,3′′:6,7]flavanone,
- và quercétine,
đã được phân lập và làm tinh khiết từ những căn hành của Cây Ráng Trùng gié  Helminthostachys zeylanica.
Những cấu trúc của những thành phần phân lập mới đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques  và hóa học chimiques.
Những thành phần hợp chất 1, 3, 5, 7, 8 và 11 cho thấy một sự ức chế thế hệ :
- anion superoxyde,
- và phóng thích phân hóa tố élastase,
bởi những bạch cấu trung tính neutrophiles của người trong phản ứng với formyl-L-méthionyl-L-leucyl-L-phénylalanine / cytochalasine B (FMLP / CB).
Đặc tính trị liệu :
Căn hành hoặc những rễ của thực vật này có một phạm vi rộng những đặc tính y học. Nó được sử dụng như một yếu tố :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm antiphlogistique (Huang và al., 2003),
như một chất tẩy xổ purgatifs, giảm đau anodin, để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh giang mai syphilis,
- vàng da jaunisse,
- và bệnh bất lực impuissance (Suja và al., 2004). Dagar và Dagar (1987)
cũng được ghi nhận Cây có những đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là :
- thuốc bổ tonique.
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng viêm nước catarrhe,
- và giai đoạn đầu của bệnh ho lao phthisie
▪ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica có những đặc tính :
- gây say enivrantes,
- làm cho bớt đau anodin
- long đờm expectorant,
- chất giải độc tốt antidote cho những vết rắn cắn morsures de serpent,
- chống bệnh xuyễn antiasthmatique.
được xem như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
và được sử dụng trong chữa trị :
- đau dây thần kinh tọa sciatique.
được tiêu dùng kèm với trầu bétel trong chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những rễ của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là một thuốc dân gian trong Tàu, nơi đây được biết dưới tên “ Di wu gong ”.
Những rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được thu hoạch trong mùa ẫm uớt vào những tháng Juillet-Août. Chỉ những Cây hoang dả mới thu hoạch.
▪ Trong Malaisie, những lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sấy khô và sử dụng hút thuốc để chữa trị :
- chảy máu mũi saignements de nez.
Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được tiêu dùng như rau cải và sử dụng trong y học để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance trong Ấn Độ.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng trong Kerala để chữa trị :
- những rối loạn gan hépatiques;
▪ Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được nhai với trầu cau betel arec để chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Cho bệnh ho toux, có nguyên nhân do bệnh :
- lao tuberculose,
- suyễn asthme,
- những vết rắn độc cắn morsures de serpent venimeux:
đun sôi từ 6 đến 10 grammes dược thảo khô của Ráng Trùng gié trong 1 tách nước và uống nước nấu sắc décoction này.
▪ Cho những vết rắn cắn morsures de serpent :
- nghiền nát Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica tươi và dùng làm thuốc đắp cataplasme vào vết thương.
▪ Cho những gảy xương fractures và tăng cường xương renforcement des os.
▪ Ở Bangladesh, bộ lạc Khagrachari sử dụng Cây Ráng Trùng gié để :
- ngăn chận xuất huyết hémorragies.
nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng trong :
- bệnh bất lực impuissance.
▪ Trong khu vực Bandarban, nước ép jus của rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng với những dược thảo khác để chữa trị :
- bệnh vàng da ictère.
bởi những bộ lạc Marma.
nước ép jus của lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng cho :
- những bỏng rộp trên lưỡi ampoules de la langue.
• Trong Tàu, căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng như thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
• Trong Malaisie, căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
nước nấu sắc décoction của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng như :
- thuốc bổ sau khi sanh con tonique après l'accouchement.
Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica pha trộn với trầu Piper bétel được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh hoa liễu vénériennes.
• Trong Java, Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh viêm nước catarrhe,
- bệnh ho lao phtisie.
▪ Loài Cây Ráng Trùng gié là một thuốc quan trọng trong làng Moluques với một nước nấu sắc décoction được sử dụng để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những bệnh loét ulcères.
cây được sử dụng như :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxathif trong quần đảo Moluques.
sử dụng để giảm :
- chứng táo bón constipation.
▪ Trong y học truyền thống Ayurvedic, sử dụng Cây Ráng Trùng gié để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- chứng viêm nước catarrhe
- bệnh ho gà coqueluche
- và bệnh lao phổi phtisie
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên cứu trích xuất éthanoliques của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica cho thấy hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur đáng kể chống lại những tổn thương gan gây ra bởi CCl4 ở chuột rats và trình bày khoa học hợp lý cho sự sử dụng dân gian của nó trong những bệnh gan maladies du foie.
● Chống oxy hóa Antioxydants :
▪ Nghiên cứu mang lại 8 flavonoïdes, ugonins EL (1-8) từ những căn hành của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica. Những thành phần hợp chất 6, 7 và 8 cho thấy một hoạt động chống oxy hóa đáng kể antioxydante.
▪ Nghiên cứu cho được 3 stilbènes cyclisées mới :
-  ugonstilbene A, B và C, thể hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vửa phải..
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu phân lập Ugonin K, một flavonoïde từ những căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica.
Những kết quả cho thấy ugonin K có một hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice bởi sự kích hoạt của ERK1 / 2 và PI3K?
Akt con đường tín hiệu, trong đó bảo vệ chống lập trình tự hủy apoptose gây ra bởi H2O2.
● Chống viêm Anti-inflammatoire / flavonoïdes :
Nghiên cứu phân lập 8 flavonoïdes prénylés mới, ugonins MT cùng với 5 hợp chất được biết :
- ugonins J-L ( 9-11 ),
- 5,4′-dihydroxy-4′′,4′′-dimethyl-5′′-methyl-5′′H-dihydrofurano[2′′,3′′:6,7]flavanone,
- và quercétine.
Một số nhất định những hợp chất cho thấy một sự ức chế của sự sản xuất anion superoxyde và phóng thích phân hóa tố élastase bởi những neutrophiles người trong phản ứng với FMLP / CB.
● Kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Sử dụng một trích xuất méthanol của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica  áp dụng với những chuột đực, một sự kích thích đáng kể hành vi tâm tánh tình dục như thể hiện :
- sự gia tăng số lần kết nối supports,
- phối giống accouplement,
- và năng xuất tốt của sự sinh sản performances de reproduction.
● Những flavonoïdes chống oxy hóa antioxydants :
8 flavonoïdes, ugonins E-L đã được phân lập từ những rễ Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica.
Những thành phần hợp chất 8 -.3 đã được đánh giá cho hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong thử nghiệm của DPPH.
Những hợp chất 6,7 và 8 hoạt động hơn Trolox.
● Ugonin J flavonoïdes / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu phân lập Ugonin J từ căn hành khô của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica
Một nghiên cứu trước đây đã cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante với Ugonin J, K và L.
● Gây độc tế bào cytotoxicité / Độc tính của những phối hợp toxicité des combinaisons :
3 dược thảo :
- Cây Hạ túc Tacca integrifolia,
- Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica,
- và  Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia.
Cả 3 Cây đều có đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques cho những dòng tế bào Hep2 và HFL1 của con người.
Một trích xuất kết hợp của Cây Bá bệnh Eurycoma longifoliaCây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica là gây độc tế bào cao hơn của sự tiêu dùng kết hợp Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica hoặc với Cây Hạ túc Tacca integrifolia hay với Cây Bá bệnh Erycoma  longifolia, và những sản phẩm và những loại sản phẩm của những kết hợp này nên tránh.
● Ugonin K flavonoïdes / Thúc đẩy của sự khác biệt nguyên bào xương ostéoblastique và sự khoáng hóa minéralisation :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu quả tiềm năng đồng hóa của những thành phần ugonin K trên xương có thể do sự kích hoạt của P38 và ERK qua trung gian Runx2 và biểu hiện osterix ( được gọi là ngón tay kẽm là một loại cấu trúc nhỏ bởi sự phối hợp của một hoặc nhiều ion kẽm nhằm ổn định nếp gấp plier ) để gây ra sự tổng hợp osteoids và hình thành các nốt xương nodules osseux.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không tìm thấy tài liệu, nên cần tham khảo ý kiến của những người chuyên môn trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Nước ép jus lá Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica xem như thuyên giảm :
- bỏng rộp trên lưỡi cloques sur la langue.
Tất cả bộ phận của Cây Ráng trùng gié này được sử dụng như mục đích y học khác nhau không chỉ trong Ấn Độ, cũng như những vùng khác nhau ở nước ngoài dựa trên những tài liệu sẳn có trong nghiên cứu.
• Bột nhuyễn của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica 5,00 g pha trộn với sữa bò được dùng cho :
- sức sống, sinh khí vitalité,
- và thuốc bổ não tonique du cerveau.
Căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được rửa sạch với nước, nghiền nát và luộc kỷ với sữa bò và nước nấu sắc décoction này được đưa ra cho bệnh nhân dùng với tiêu đen (Piper nigrum) trong thời gian 2 tháng chữa lành :
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhea.
▪ Căn hành cũng dùng với khoảng 5,00 g căn hành của Cây Lục thảo ống Safed Musli (Chlorophytum tuberosum Roxb.Baker.) và rễ của Cây gòn Semul (Bombax ceiba Linn.), được thực hiện chế biến thành bột nhão pâte đem sử dụng trong 1 tháng cho :
- bệnh đau nhức thắt lưng.
- dùng như thuốc bổ trong Ấn Độ (Singh và al., 1989).
▪ Bột của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được đưa ra cho :
- bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- và để cải thiện sức mạnh của trí nhớ mémoire.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance.
● Dinh dưởng :
- Những non Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica phổ biến dùng như rau salade légumes.
- Là một nguồn rất tốt của nguyên tố khoáng phosphore P  và sắt Fe, nước ép jus là một nguồn calcium Ca.
▪ Những Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica được nghiền nát, uống với đường để :
- cải thiện cho sức khỏe (Chakma).
Những chiếc được luộc, cho uống để :
- làm ngưng những cảm giác nóng cháy sensation de brûlure trong khi đi tiểu miction ( chứng tiểu khó dysurie).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ăn với trầu bétel cau (Areca catechu )
▪ Những bộ phận của Cây Ráng Trùng gié Helminthostachys zeylanica dùng để tiêu thụ không xác định, nhưng có thể là căn hành rhizome và chúng có lẽ chỉ dành cho y học .

Nguyễn thanh Vân

mardi 21 juillet 2015

Đinh lăng - Aralia Ming

Aralia Ming
Đinh lăng
Polyscias fruticosa (L.) Harms
Araliaceae
Đại cương :
Đống nghĩa : Nothopanax fruticosum (L.) Miq.
Polyscias fruticosa hoặc Ming Aralia, là một cây tiểu mộc bụi với lá không rụng, ngành song tử diệp sống lâu năm thuộc họ Araliaceae, có nguồn gốc những cây lùn Ấn Độ.
Cây Đinh lăng phát triển khá chậm, nhưng có thể đạt tới 1 đến 2 m chiều cao.
Cây Đinh lăng Ming Aralia được trồng rộng rãi trong nhiều nước ở Đông Nam Á và nhiều đảo trong vùng nhiệt đới Thái Bình Dương.
Cây có nguồn gốc ở Polynésie và được phát triển trong những hệ sinh thái ẫm trung bình, với nhiệt độ thay đổi trong khoảng 16-29C (60-85F).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật tiểu mộc bụi, thẳng 2,5 m cao, không lông, bộ phận bên trên của thân cây có màu nâu xanh nhạt với những thân xốp.
, Những lá có sắc tố màu xanh lục đậm và bóng sáng trong kết cấu, và là “tripennées” có nghĩa là một cuống chánh mang hai bên 2 hàng cuống thứ cấp, sản xuất những lá phụ khác trên đó và xuất hiện sự phân chia.
 Những lá riêng lẻ thay đổi từ hình trứng hẹp đến hình mũi dáo và dài khoảng 10 cm dài.
Lá đơn, gồm có 3 lần kép, thứ diệp chót có răng, không lá bẹ, mọc chung quanh thân như một cái thang uốn lượn, kích thước thay đổi, dài khoảng 40 cm, xếp lại không đối xứng hoặc đa dạng, bìa lá có răng hình trái tim với những gân lá rõ.
Phát hoa, chùm mang tán, có lá hoa rộng mau rụng, trục trung tâm với 30 cm dài, chùm tán mang từ 12 đến 20 hoa, hoa nhỏ xanh, cánh hoa 5 hơi trắng, tiểu nhụy 5,  noãn sào 2 buồng.
Trái tròn, hơi dẹp, màu trắng bạc, đường kính 5 mm, nạt thịt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Loài này được trồng rộng rãi như một loại cây cảnh trong Nam Á và có nhiều công dụng y học.
Phân tích tinh dầu được thực hiện cho những lá thu hoạch ở những đảo Fidji và 2 địa điểm ở Thái Lan, cho thấy một số lượng lớn và vài khác biệt giữa 3 nguồn.
Khoảng 24 thành phần đã được dự kiến xác định, những thành phần chánh là :
- β-élémène,
- α-bergamotène,
- germacrène-D,
- và (E) -γ-bisabolène
▪ Những tinh dầu dễ bay hơi của lá cũng đã được nghiên cứu và phân lập, tìm thấy 8 thành phần chất mới Oleanolic acid saponins, được đặc tên là :
- polysciosides A đến H,
- và 3 chất saponines được biết.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ở những nước Châu Á, những lá của Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng độc tố antitoxine,
và trong một thuốc mỡ pommade có tác dụng :
- kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Cây cũng được chứng minh để trợ giúp cho :
- sự tiêu hóa digestion.
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng trong :
- viêm xoang mũi sinusite,
- những bệnh đau đầu maux de tête,
- đau nửa đầu migraine,
- viêm tuyến hạch hầu hay tuyến mang tai amygdalite.
Vỏ thân Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa sử dụng để thúc đẩy :
- trục nhau thai placenta sau khi sanh con..
rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng trong :
- tiểu khó dysurie.
▪ Những rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa cũng được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống bịnh kiết lỵ anti-dysenterie,
và được sử dụng cho những bệnh :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien
- chống nấm antifongique,
do Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa chứa những thành phần :
- polyacétylènes,
- falcarinol,
- và những dẫn xuất của heptadéca.
Falcarinolheptadéca thể hiện một hoạt động mạnh :
- kháng khuẩn antibactérienne
chống lại những vi khuẩn Gram + dương và những vi khuẩn matophytique dermatoses,
cũng cho thấy một hoạt động :
- chống nấm antifongique.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của falcarinol đã được tìm thấy là từ 15 đến 35 lần mạnh hơn thuốc kháng sinh érythromycine, chloramphénicol, oxytétracycline.
Cùng với những mục đích y học, Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa cũng được sử dụng như một cây cảnh và một gia vị .
▪ Trong những thí nghiệm ở những loài động vật gặm nhắm, trích xuất của rễ của Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa đã chứng minh là :
- kéo dài tuổi thọ.
▪ Ở giống Cây Polyscias scutellaria (Burm. F.) FR Fosberg ( thường được trồng trong vườn thảo dược Ấn Độ ) hiện diện một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Trong Cây Polyscias scutellaria, chứa nhiều chất :
- saponines terpénoïdes tri- polyscisaponins,
- những dẫn xuất của acide oléanolique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chữa trị :
- ho toux ra máu ứ engorgement de sang,
- làm mát máu refroidissement du sang,
- lợi tiểu diurétique,
- chữa lành bệnh phát chẫn, phun mủ éruptions de guérison,
▪ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học truyền thống dân gian, nơi đây người ta xem như là một thuốc :
-  giảm đau analgésique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và lợi tiểu diurétique
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa có một mùi dễ chịu và rất thơm aromatique, rễ có một hương vị như persil, và được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
▪ Những Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, được nghiền nhuyễn thành bột, trộn với muối dùng để :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Cambodge, được xem như :
- hít thở làm đổ mồ hôi inhalant sudorifique;
cũng được sử dụng cho :
- đau dây thần kinh névralgies,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những sử dụng khác :
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa sử dụng bởi những nhà bán hoa để :
- Kết những tràng hoa couronnes.
Nghiên cứu :
● Tinh dầu dễ bay hơi của lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa :
Nghiên cứu lá tươi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa mang lại 0,32% tinh dầu dễ bay hơi, màu hơi vàng, với một mùi thơm của cỏ.  Nó rất tích cực cho chất sesquiterpene. Quang phổ khối lượng cho thấy những thành phần như :
- bergamotène,
- sesquiterpene oxygéné,
- élémene,
- β-bourbonene,
- β-cubébène,
- β-bisabolène,
- farnésène,
- và trong số élémène khác.
● Chống sốt antipyrétique / Giảm đau analgésique :
Nghiên cứu trích xuất n-butanol của lá Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa trong lòng trắng trứng gây ra phù thủng œdème chân ở những chuột, cho thấy những hoạt động  như :
- chống sốt antipyrétiques,
- và giảm đau analgésiques.
● Diệt loài nhuyễn thể molluscicides :
Le NBES ( n-butanol extract containing saponins) cho thấy một tiềm năng như một chất diệt những loài nhuyễn thể molluscicide thực vật có hiệu quả, hiệu quả do chất saponines.
Đây là mối lợi ích thêm vào, bởi vì những con ốc nước ngọt hành động như một chủ thể trung gian với loài ký sinh đơn bào schistosomes, những yếu tố trách nhiệm gây ra bệnh sán máng schistosomiase.
● Thích nghi adaptogènes / Chống viêm Anti-inflammatoires :
Nghiên cứu hoạt động thích ứng adaptogènes cho thấy lá và rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa saponines có một hoạt động :
- chống căng thẳng anti-stress,
hiệu quả so sánh với loài sâm trắng Panax ginseng blanc rễ saponines.
Những saponines Polyscias có hiệu quả trong những mô hình :
- viêm cấp tính aigus d'inflammations.
Hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante của nó cho thấy nó có thể là một thay thế tốt cho Sâm trắng blanc Panax ginseng.
Ứng dụng :
▪ Tất cả những loại đều có cùng những đặc tính y học.
Nguyên Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa: có vị đắng amer, được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre.
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa là gia vị, tính cay nồng và nghiền thành bột nhuyễn áp dụng để vào nơi vết thương để ngăn chận :
- sưng gonflement,
- và viêm inflammation.
Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa thơm và làm gia vị, có thể đun sôi và uống để kích thích :
- kích thích đi tiểu stimuler la miction,
- làm dịu thần kinh calme les nerfs,
- giảm đau những khớp xương douleurs articulaires,
- và hít thở để kích thích đổ mồ hôi  stimuler la transpiration.
(Wut Wuthithamwet, 1997, p 401;.... Kanchana Diwiset, và al, comp, 2005, p 205)
Sử dụng khác :
Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được sử dụng để chế tạo những Cây nhang bởi những nhà sư Phật giáo ở Cambodge
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá non và những chồi Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa – ăn nấu chín.
▪ Hấp hơi nước và tiêu thụ như rau cải xanh légumes verts hoặc thêm vào trong canh soupes ..v…v.. như một hương liệu arôme.
Nó có một hương vị thơm, gợi lại mùi của ngò tây persil.
▪ Những lá, những chồi non và những rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa, được ăn sống hoặc nấu chín như một rau cải légume và những hương liệu arômes
▪ Trong Thái Lan, Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa được gọi là “khrut lep” (đọc « griffes Garuda »). Nó có thể ăn sống với « spicy dip », một loại gia vị cay ngâm trong nước mắm, hoặc nó có thể đun sôi trong món ăn cà ri.
- Trong Java, sử dụng như một gia vị thực phẩm và thay thế chổ cho cần tây céleri và ngò tây  persil.
- Rễ Cây Đinh lăng Polyscias fruticosa có một mùi dễ chịu, rất thơm như ngò tây persil.

Nguyễn thanh Vân

vendredi 17 juillet 2015

Bắp cải Chou - Chou pommé

Chou cabus – Chou pommé
Bắp cải chou
Brassica oleracea var. capitata L.
Brassicaceae
Đại cương :
Brassica oleracea thuộc họ Brassicaceae (crucifères). Dạng hoang dại của cây có nguồn gốc dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Tây Âu và dọc theo lưu vực Địa Trung Hải.
Brassica oleracea đã được trồng như một légume đã từ 2500 năm, và thông qua nhân giống chọn lọc, những đặc điểm đặc biệt của Cây đã áp dung và phát triển.
Cây Bắp cải Chou có thể trồng trong những vùng đất thấp, cao nguyên với lượng nước mưa từ 850 đến 900 mm.
Ở Choux frisé, choux xoắn thường những lá cuộn xoắn. Bắp cải Chou là một loại khác, mà chồi là một khối lá bó chặt chẽ thu nhỏ thành một khối tròn, gọi là bắp cải.
Những Choux Bruxelles là những chồi mọc dọc theo thân trong đó hình thức thu nhỏ như bắp cải nhỏ. Choux hào, thân mở rộng. Bắp cải xanh brocoli và bông cải là một phát hoa mà cụm nụ hoa đính trên thân.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, khoảng 40-60 cm cao, sống lâu năm phát triển từ một rễ cái có dạng trái tim, hệ thống rễ có nhiều xơ và phát triển hơi sâu.
Trong năm đầu tiên ở giai đoạn cây trưởng thành và từ 1,5 đến 2 m cao, khi cây trổ hoa vào năm thứ hai. Bắp cải cân nâng từ 0,5 đến 4 kg, với những loài tăng trưởng nhanh chóng, sự trưởng thành sớm cho bắp cải nhỏ.
, phần lớn những lá dày, mọc cách và có lớp sáp phủ bên trên, những chiếc lá đầu tiên có hình bầu dục, kết dính với nhau cấu thành như một đóa bông hồng. Mỗi bông hồng bao gồm từ 7 đến 15 lá và từ 25 đến 35 cm dài cho 20 đến 30 cm rộng.
Những lá sau đó cung cấp với những cuống lá ngắn hơn, lá phát triển hướng vào bên trong và hình thành như một khối tròn nhỏ gọn, thường gọi là « bắp ».
Bìa lá dợn sóng hoặc có thùy đôi khi theo những loại variété mà có những hình dạng khác nhau.
Phát hoa xảy ra vào năm thứ hai, phát hoa thẳng, không phân nhánh, phát sinh từ trung tâm của đoá hoa hồng trên một thân cung cấp của lá, đo được 50 cm đến hơn 1 m.
Những hoa đính trên một chùm vô hạn định màu vàng hoặc màu trắng đính thẳng gốc với thân. Mỗi hoa gồm : 4 đài hoa, 4 cánh hoa, 6 tiểu nhụy, chỉ ngắn và 1 bầu noản thượng với 1 nuốm và vòi nhụy.
Do tiểu nhụy có chỉ ngắn nên sự tự thụ phấn là không thể. Những cây có sự thụ phấn tréo bởi những côn trùng gọi là trùng môi hay gió gọi là phong môi.
Trái là một silique, khi trưởng thành chín trái khai bằng cách nứt theo chiều dọc, phóng thích nhiều hạt nhỏ tròn màu nâu hay đen.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng : lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
Bắp cải Chou thuộc một họ lớn nơi đây người ta tìm thấy ở những radis, cresson, rave, hay navet……
▪ Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có chứa một số lượng rất lớn của :
- lưu huỳnh soufre.
- của nguyên tố khoáng calcium Ca,
- và iode.
▪ Một lượng đáng kể của :
- glutamine,
- một acide aminé, bởi những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của Cây.
▪ Truy tìm hoá chất thực vật phytochimique mang lại :
- những alcaloïdes,
- acides aminés,
- những đường glucides,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- phénols,
- những chất đạm protéines,
- stéroïdes,
- saponines,
- chất chát tanins,
- và những terpènoides.
● Thành phần hóa học tính bằng grammes (g) hay miligrammes (mg) trên 100g của thực phẩm lá khô :
- năng lượng 320 calories cho 100g
- nước  0%
- chất đạm protéines: 23,5 g;
- chất béo lipides: 2,5 g,
- dường glucides: 62,5 g,
- chất xơ thực phẩm fibre: 13g,
- tro 10,5 g;
Nguyên tố khoáng :
- Calcium Ca  430 mg,
- Phosphore P  450 mg,
- Sắt Fe 10.5mg,
- Magnésium Mg  0 mg,
- muối  Sodium Na  80 mg,
- Potassium K  3100mg,
- Kẽm Zn  0 mg;
Những Vitamines :
- Vitamines A: 15000mg,
- Thiamine (B1): 0,6 mg,
- Riboflavine (B2)  0,7 mg,
- Niacine ( nicotinamide ) vit PP hay B3  4,5 mg,
- vitamine B6: 0 mg,
- vitamine C: 670mg.
- vitamines ( E ),
- và β-carotène.
Những số liệu trên đây được lấy trung bình của những tài liệu tham khảo.
● Trong nghiên cứu, cho thấy sự hiện diện những thành phần như sau :
▪ Những lá bên trong Bắp cải hiện diện những dẫn xuất của acide phénolique như là những thành phần hợp chất chánh và số lượng nhỏ của :
- glycosides flavonol,
trong khi những lá bên ngoài hiện diện những dẫn xuất của flavonol duy nhất.
Cũng như những bên trong (. Ferreres và al, 2005 a, b) hiện diện một kết cấu những phénolique với 17 hợp chất phénoliques :
- quercétine 3-Osophoroside-7-O-glucoside,
- acide 3-p-coumaroylquinic,
- kaempferol 3-Osophoroside -7-O-glucoside,
- kaempferol 3-O- (caféoyl) -sophoroside-7-Oglucoside,
- acide glucoside sinapoyl,
- kaempferol 3-O- (sinapoyl) -sophoroside- 7-O-glucoside,
- kaempferol 3-O- (féruloyl ) -sophoroside-7-O-glucoside,
- kaempferol3-O- (p-coumaroyl) -sophoroside-7-O-glucoside,
- acide 4-pcoumaroylquinic,
- acide sinapique,
- kaempférol 3-O-sophorosides,
3 dạng đồng phân isomères của :
- 1,2 -disinapoylgentiobiose,
- 1-sinapoyl-2-feruloylgentiobiose, 1,2,2'- trisinapoylgentiobiose,
- và 1,2'-disinapoyl-2-feruloylgentiobiose.
▪ Những lá bên ngoài (Ferreres và al., 2005 a, b) hiện diện một kết cấu  phénolique với :
- kaempférol 3-O-sophorotrioside-7-O-glucoside,
- kaempférol 3-O- (methoxycaffeoyl / caféoyl) sophorosides-7-O -glucoside,
- kaempférol 3-O-sophorosides-7-O-glucoside,
- kaempférol-3-O sophorotrioside- 7-O-sophorosides,
- kaempférol 3-O-sophorosides-7-O-sophorosides,
- kaempférol 3-O-7-tetraglucoside -O-sophorosides,
- kaempférol 3-O- (sinapoyl / caféoyl) sophorosides-7-O-glucoside,
- kaempférol 3-O- (féruloyl / caféoyl) sophoroside- 7-O-glucoside,
- kaempférol-3-O sophorotrioside,
- kaempférol 3 -O- (sinapoyl) sophorosides,
- kaempférol 3-O- (féruloyl) sophorotrioside,
- kaempférol 3-O- (féruloyl) sophorosides,
- kaempférol 3-O-sophorosides,
- và kaempférol-3 Oglucoside.
● Cơ chế hoá học của Bắp cải :
▪ Ngoài ra, Cây cũng chứa những hợp chất :
- sianohidroksibutena (CHB),
- sulforafan,
- và iberin, kích thích sự hình thành glutathion,
- một phân hóa tố enzyme, hành động bằng cách phân hủy décomposant và loại bỏ những chất độc hại toxiques lưu thông trong cơ thể.
▪ Hàm lượng cao của vitamine C trong Bắp cải Chou có thể ngăn ngừa :
- bệnh còi scorbut.
▪ Sự hiện diện của thành phần chất anthocyanine có thể gây ra sự thay đổi màu của Bắp cải đỏ chou rouge.
▪ Hàm lượng của hoạt chất gồm :
- sulforafan,
- và histidine
có thể ức chế :
- sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale,
- ngăn ngừa ung thư ruột kết cancer du côlon trực tràng rectum,
- giải độc désintoxication những hợp chất hóa học độc hại, như là :
• cobalt,
• nickel,
• và quá tải của đồng Cu trong cơ thể.
- và gia tăng sức chịu đựng để chống lại ung thư cancer.
Trong hàm lượng lưu huỳnh soufre của acide aminé, cũng làm giảm hiệu quả của những mức độ :
- cholestérol cao,
- an thần thần kinh sédatif nerveux,
- và nâng cao tinh thần édifiante.
▪ Những vitamines như :
- vit A, B1, B2, vit C, K,
- và vitamine U ( chlorure methylmethioninesulfonium ), tham gia vào cuộc chiến chống lại ảnh hưởng của hầu hết những bệnh viêm loét ulcères của hệ thống tiêu hóa système digestif ( như dạ dày, tá tràng, đại tràng ….).
Đặc tính trị liệu :
▪ Dược thảo Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ngứa démangeaisons, do nấm Jamur candida ( candida albicans ) (candidose),
- nấm trên da đầu cuir chevelu, ở tay và chân.
- nồng độ cholestérol cao trong máu,
- loại bỏ những đau đớn SPM ( hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel),
- gia tăng của sự sản xuất sữa mẹ lait maternel,
- ngăn ngừa ung bướu khối u to tumeur grossit,
- ngăn ngừa ung thư ruột kết côlon và trực tràng rectum,
- loét ulcère trong đường tiêu hóa gastro-intestinal,
- và phân đi cầu khó khăn selles difficiles ( bệnh táo bón constipation ).
- viêm những khớp xương Inflammation des articulations ( viêm khớp arthrite),
▪ Những bằng chứng khoa học đã tích lủy chứng minh rằng sự chữa trị của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  có thể giảm :
- đau nhức douleur,
- và độ cứng của bộ ngực căng sữa seins engorgés,
- và gia tăng thời gian cho con bú sữa mẹ allaitement maternel.
▪ Những Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- tiêu hóa digestif.
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Những hạt của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
Bột nhão purée của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  và nước ép jus của Bắp cải Chou đã được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes để :
- loại bỏ những mụn nhọt furoncles,
- và chữa trị những mụn cóc verrues,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm ruột thừa appendicite,
- và những loét ulcères
▪ Bắp cải đỏ Chou Brassica oleracea var. capitata f. rubra  là :
- chất làm mềm émollient,
- và bệnh thuộc về ngực pectorale
có thể chữa trị :
- cholestérol,
- chống ung thư anticancéreux,
- chống nấm antifongique.
▪ Bảo vệ cơ thể tránh bị những chùm bức xạ faiseau rayonnement, như :
- tia tử ngoại  rayons X,
- những máy vi tính ordinateurs,
- lò vi sóng micro-ondes,
- và máy truyền hình màu télévision en couleur,
- một thuốc giải độc antidote cho tâm trạng nôn nao gueule de bois, những độc tố trong gan toxines dans le foie,
► Lợi ích của Bắp cải Chou và sự sử dụng thuốc :
● Ung thư Cancer :
Kết quả của 74 nghiên cứu trường hợp bệnh chứng và 6 nghiên cứu thuần tập đã cho thấy những sự liên kết ngược trên sự tiêu dùng Bắp cải Chou và những nhóm rau họ cải crucifères khác và bệnh ung thư dạ dày cancer de l'estomac, ung thư phổi cancer du poumon và những ung thư khác cancers.
Điều này là do hàm lượng lớn của glucosinolates tìm thấy trong Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata.
Những glucosinolates có khả năng ảnh hưởng đến những quá trình khác nhau gắn liền với chất hóa học gây ung thư cancérogenèse chimique như những hoạt động gây đột biến mutagène của promutagène và liên kết với nhiễm thể ADN.
Trong ngắn hạn, sự tiêu thụ Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có thể giúp ngăn ngừa ung thư cancer.
● Sức khỏe tiêu hóa Santé digestive và loét ulcères :
Bắp cải có lợi cho hệ thống tiêu hóa digestif do hàm lượng cao của những thành phần như :
- chất xơ thực phẩm fibres,
- vitamines,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những chất đạm protéines,
những chất này phát huy một hệ tiêu hóa khỏe mạnh và chữa lành dạ dày và những rối loạn ruột intestinaux có liên quan đến táo bón constipation.
Một nghiên cứu trên 13 bệnh nhân mắc phải bệnh loét dạ dày, tá tràng ulcères gastro-duodénaux, bao gồm dùng uống nước ép jus Bắp cải Chou Brassica oleracea tươi .
Những kết quả được ghi nhận rằng, 7 bệnh nhân bị loét tá tràng ulcères duodénaux đã có một thời gian chỉ 10,4 ngày lành miệng so với 37 ngày cho những bệnh nhân chữa trị theo tiêu chuẩn.
Thời gian chữa lành đối với những bệnh nhân mắc phải loét dạ dày ulcère gastrique là 7,3 ngày so với 42 ngày chữa trị theo tiêu chuẩn.
Điều này được cho là do S-méthylméthionine cũng được biết dưới tên là vitamine U.
● Cholestérol :
Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata cũng cho phép giảm mức lượng cholestérol trong cơ thể. Bắp cải Chou Brassica oleracea giàu chất xơ thực phẩm làm việc với những acides mật biliaires trong hệ thống tiêu hóa système digestif. Đây là hiệu quả khi người ta ăn Bắp cải sống hoặc nấu hơi chín và thêm muối, tiêu.
Một nghiên cứu mù đôi double aveugle thực hiện trên 77 người trưởng thành mắc phài cholestérol trong máu từ nhẹ đến trung bình đến hypercholestérolémie ( nồng độ cholestérol cao ) tham gia với những đối tượng thức uống đóng hộp có chứa hoặc không có chứa brocoli và Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata.
Sau khi uống 2 hộp nước ép rau cải trong 12 tuần, nhóm thử nghiệm brocoli và Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata được biết giảm hạ 8,5% nồng độ cholestérol xấu LDL-C vào tuần thứ 6 và 9.
Kết luận rằng, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata và brocoli có thể làm giảm Cholestérol xấu cholestérol LDL cũng như tổng số cholestérol ( cholestérol total ).
● Chống viêm  Anti-inflammatoire:
Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata chứa những polyphénols cho những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
Nó được nghiên cứu rằng dưới áp lực của oxy hóa stress oxydatif và viêm inflammation mãn tính có thể đẩy mạnh sự phát triển của ung thư cancer.
Một nghiên cứu điều tra trên hoạt động chống oxy hóa antioxydante và chống viêm anti-inflammatoire của những hợp chất hóa thực vật phytochimiques trong Bắp cải Chou kết luận rằng, Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra có chất chống oxy hóa antioxydants cao nhất trên tổng số, tiếp theo sau bởi Savoy, Tàu và bắp cải Chou xanh.
Trên hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata và Chou xanh có hàm lượng cao nhất trong khi Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra ít hơn.
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác, nước ép jus của Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra đã tìm thấy rằng những hợp chất chống viêm anti-inflammatoires có sắc tố pigment ổn định với nhiệt độ.
● Chống lão hóa Anti-âge :
Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có lợi ích cho da bằng cách cung cấp những hợp chất chống lão hóa anti-vieillissement, như bêta-carotène kết hợp với vitamine C. Hợp chất này thiết yếu và chất chống oxy hóa antioxydant khác hiện diện trong bắp cải Chou, giúp sửa chữa những tổn thương hư hỏng của những tế bào da, từ đó thúc đẩy có một làn da sáng, trẻ trung hơn và bảo vệ chống lại hình ảnh của sự lão hóa vieillissement.
Quercétine, một flavonoïde hiện diện trong những thực phẩm như là :
- Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata, trà thé, hành tây oignon, trái óc chó noix, bông cải chou-fleur, những trái nạt baies, trái pommes và từ những yếu tố nghiên cứu để có những hiệu quả trên hình ảnh lão hóa  photo vieillissement và cũng như lão hóa sớm vieillissement prématuré.
Quercétine xuất hiện như một aglycone ( gắn với một phân tử của đường ) và chỉ có một số ít phần trăm được hấp thu vào trong máu trong quá trình tiêu hóa digestion.
Yếu tố khác nghiên cứu để có những đặc tính chống lão hóa anti-vieillissement bao gồm những trích xuất của trà xanh thé vert, génistéine, resvératrol, acide ascorbique, silymarine, và nghệ curcumine.
● Lợi ích cho sức khỏe khác của Chou :
Mặc dù không được hỗ trợ bởi những nghiên cứu khoa học, những lợi ích khác của Bắp cải Chou  bao gồm :
- hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
vì thành phần chất  potassium K tìm thấy trong Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata là một chất giản mạch vasodilatateur, tăng cường sức khỏe não bộ santé du cerveau như một nguồn vitamine K.
Nó góp phần với bệnh mất trí nhớ démence, thoái hóa những tế bào thần kinh dégénérescence de neurones, và bệnh Alzheimer, cải thiện sức khỏe của xương santé des os và ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose, bởi vì Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata giàu những nguyên tố khoáng calcium Ca, potassium K, và magnésium Mg và được sử dụng trong :
- giải độc désintoxication,
và trong chữa trị :
- đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
► Những loại Bắp cải Chou Brassica :
▪ Bông cải xanh Brocoli :
Brassica oleracea var. italica
Bông cải xanh brocoli trong y học truyền thống Tàu, được xem như thức ăn trung tính (平和), có nghĩa là không âm ying và cũng không dương yang, vì vậy mà nó không có nguy cơ mất cân bằng ngoại hình của nó.
Theo một nghiên cứu cửa Nhật Bản, sự tiêu dùng thường xuyên Bông cải xanh làm giảm tầng xuất của những bệnh nhiễm trùng với vi khuẩn Helicobacter pylori.
Như đã chứng minh của những nghiên cứu khác nhau, Bông cải xanh, như hầu hết những loại rau cải họ Brassicaceae, khi xưa gọi là crucifères, nó cho phép tranh đấu chống lại bệnh ung thư cancer.
Nó có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư cancer ( chủ yếu là ung thư đại tràng cancer du côlon ) nhờ nhiều chất xơ thực phẩm fibres và những hợp chất lưu huỳnh và những chất chống oxy hóa khác antioxydants như : indoles, sulforaphane, glutathion, quercétine, β-carotène, brocoline (alcaloïde typique du brocoli), những chất này có những đặc tính trung hòa một số thành phần hợp chất độc hại toxiques hiện diện trong cơ thể (đó là những gốc tự do radicaux libres ).
▪ Choux Bruxelles :
Brassica oleracea var. gemmifera
Nghiên cứu ở Úc đã xếp lá roquette như có tiềm năng cao nhất chống ung thư ở họ Brassicaceae, có một nhược điểm lớn, không đánh giá tiềm năng chống ung thư anti-cancer của choux de Bruxelles.
Trong nghiên cứu khác của giống Brassica, những choux de Bruxelles đã được xếp như một nguồn tốt nhất của glucosinolates.
Ngoài ra, những choux de Bruxelles đã được ghi nhận là có chứa nhiều vitamine C hơn cam oranges và gần 2 lần so với vitamine K, như Bắp cải Chou đỏ f. rubra.
▪ Chou Tim Violet de chou
Brassica oleracea var. capitata f. rubra
Người ta có thể, đã thấy và cũng đã nghe thành phần như những anthocyanes, những sắc tố flavonoïdes cung cấp nhiều cho những trái có màu đen, và tím như là trong trái mûre, trái aronia, những trái bleuets và quả mọng sureau. Màu sắc đậm hơn và những lợi ích tốt cho sức khỏe.
Nhưng thành phần sắc tố anthocyanes cũng được tìm thấy trong một số légume nhất định , bao gồm bông cải tím chou-fleur pourpre, trái cà tím aubergine, càrốt tím carottes pourpres, và  ở Bắp cải Chou đỏ tím Brassica oleracea var. capitata f. rubra.
Những anthocyanes được xem như một trong những thành phần dinh dưởng quan trọng nhất cho sức khỏe của mắt, nhưng những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng do những đặc tính của nó như chống viêm anti-inflammatoires và chống oxy hóa antioxydantes mạnh, những thành phần flavonoïdes cũng có thể giúp giảm một số nhất định bệnh viêm inflammatoires như :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
  Bắp cải Chou trắng Savoy Cabbage
Brassica oleracea var.  Capitata
Với hương vị tương đối dịu ngọt, chou de Milan hay Bắp cải Chou trắng là một lựa chọn rất tốt cho những người đang tìm kiếm thêm các loại rau cải Brassica để bổ sung vào chế độ ăn uống của họ, nhưng được đưa ra bởi những hương vị mạnh như Chou Bruxelles, chou bình thường, lá roquette.
Để lợi ích trong ẫm thực một bên, chou de Milan cũng là một trong những légumes khỏe mạnh của giống Brassica. Với những choux de Bruxelles, bông cải xanh brocoli và lá roquette, chou de Milan hay Bắp cải trắng là một nguồn tự nhiên tốt nhất của glucosinolates.
▪ Chou xoắn Chou frisé Kale :
Brassica oleracea var acephala.
Tăng áp với những chất chống oxy hóa antioxydants như :
- vitamine C,
- β-carotène,
- kaempférol,
- và quercétine,
Bắp cải Chou xoắn Kale là một trong những rau cải với khả năng tổng số chống oxy hóa antioxydante cao nhất, như đo lường bởi ORAC.
Chỉ một nắm những loại rau cải phổ biến, bao gồm Bắp cải Chou đỏ, Chou xanh Kale, tỏi sống, những khoai lang patates douces, những lá củ dền tím betterave và roquette – đã được báo cáo có một tỷ lệ đánh giá ORAC cao hơn so với Bắp cải xoắn chou frisé.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống trong Châu Âu Europe, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau cổ họng maux de gorge,
- khan tiếng enrouement,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
- và tư lự sầu muộn mélancolie.
• Trong y học truyền thống dân gian Châu Âu européenne, những lá được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm cấp tính inflammation aiguë,
Bột nhão pâte của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata , được đặt trên lá Chou và áp dụng lên trên vùng ảnh hưởng .
▪ Ở Mỹ Etats-Unis, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  đã được sử dụng như một phương thuốc cho :
- nôn nao gueule de bois,
và để chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- để tránh cơ thể những cháy phỏng nắng coups de soleil,
hoặc để làm mát những bộ phận của cơ thể ảnh hưởng bởi :
- cơn sốt fièvre.
• Nước ép Jus của Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra  sử dụng cho :
- bệnh ho mãn tính toux chronique,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme.
• Nước ép Jus của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata trắng, sử dụng để chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
• Những lá thâm tím của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata trắng, thường được dùng cho :
- những mụn rộp cloques.
• Nước ép jus Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  được sử dụng để :
- gia tốc sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation bệnh loét dạ dày ulcère gastrique.
▪ Trong thời Trung cổ Moyen Âge, người ta nghiền nát trong đất sét lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata , được nhào nặn bằng tay, đặt phủ trên cơ thể nơi mắc bệnh :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
▪ Những Bà mẹ luộc sôi Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata , được áp dụng, thật nóng, trên bụng của con gái khi cô con gái của họ đã có một cơn :
- đau bụng mal au ventre.
Người ta xem Bắp cải Chou như một thuốc của người nghèo.
▪ Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  đã từ lâu xem, đặc biệt là Bắp cải Chou đỏ f. rubra, như đứng hàng đầu chữa trị đau ngực pectoral, hiệu quả trong những bệnh như :
- ngực poitrine,
- chứng phổi viêm nước catarrhes bronchiques,
- và phế quản phổi pulmonaires.
▪ Người ta dùng Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  trong :
- những bệnh viêm ống tiêu hóa inflammatoires du tube digestif,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh khoang phúc mạc có nước ascites liên quan với xơ gan cirrhose hépatique,
và Leclerc, trong thế kỷ qua, chủ trương « cải Chou chữa bệnh » trong thay thế thuốc chữa bệnh bằng chanh citron, trong :
- bệnh xơ gan cirrhose du foie,
- bệnh cổ trướng, nước trong khoang phúc mạc ascite,
- và viêm thận néphrite.
Nghiên cứu :
Cơ chế nghiên cứu trên thành phần hóa học Bắp cải Chou :
● Cho Bắp cải Chou :
Một tạp chí khoa học cũng như một nghiên cứu quan sát ở người, cho thấy mối liên quan giữa một sự tiêu thụ thường xuyên Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata (ít nhất một bữa ăn mỗi tuần ) và một sự giảm nguy cơ bệnh ung thư  cancer nói chung, tất cả các loại, cũng như một sự giảm nguy cơ của bệnh ung thư phổi cancer du poumon và tuyến tụy tạng pancréas.
Những nhà nghiên cứu khác đã nghiên về những hợp chất đặc biệt của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata, mô tả dưới đây, có thể giúp giải thích những tiềm năng lợi ích của loại rau cải này trên sức khỏe :
● Chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants là những thành phần hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những tổn thương hư hao có nguyên nhân bởi những gốc tự do radicaux libres. Đây là những phân tử có hoạt tính rất cao tham gia trong đến sự phát triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số nhất định bệnh ung thư cancers và những bệnh khác liên quan đến lão hóa vieillissement.
Những nhà nghiên cứu đã nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro hiệu quả của hợp chất phénoliques ( một nhóm lớn của chống oxy hóa antioxydants ) của 10 rau cải trên sự tăng trưởng của tế bào ung thư người.
Pha trộn của hợp chất phénoliques trích xuất của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata đã chứng minh một khả năng mạnh hơn để làm giảm sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses.
Hiệu quả này chỉ vượt qua bởi những hợp chất phénoliques của loài rau épinard.
Những nhà nghiên cứu khác so sánh trên tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques của nhiều loại variété khác nhau của Bắp cải Chou Brassica oleracea.
Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra  đã được chứng minh chứa nhiều nhất, ít nhất là gắp đôi so với những loại khác variétés của Chou.
Ở động vật, một trích xuất Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra  cũng được cho thấy có hiệu quả bảo vệ bọ não cerveau chống lại áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif, sự bảo vệ này tạo thành một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant.
● Cyanidine.
Trong số những loại variétés khác nhau của Bắp cải Chou, Chou đỏ f. rubra  được phân biệt bởi hàm lượng thành phần cao nhất của flavonoïdes, một thể loại chống oxy hóa antioxydants.
Flavonoïde chủ yếu của Bắp cải Chou đỏ Brassica oleracea var. capitata f. rubra  là cyanidine, một sắc tố anthocyanin, góp phần cho một màu sắc khác mạnh mẽ của nó.
Một tạp chí tài liệu khoa học trên những anthocyanines chứng minh của những đặc tính lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer ( giảm hình thành của ung bướu khối u tumeurs ở động vật , giảm tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses trong ống nghiệm in vitro ). Nghiên cứu lợi ích, tuy nhiên phải được thực hiện trược khi áp dụng kết quả này cho người.
● Glucosinolates.
Thuật ngữ này tập hợp những hợp chất chánh tìm thấy trong những rau cải họ cải crucifères, bao gồm Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata. Những glucosinolates là một chất sinh học biologiquement không hoạt động inactifs.
Tuy nhiên, khi thức ăn phải chịu những biến đổi vật lý ( thí dụ cắt nhỏ hoặc nhai ), những glucosinolates đi vào tiếp xúc với một phân hóa tố enzyme hiện diện trong thức ăn, gọi là myrosinase.
Những glucosinolates được chuyển thành những phân tử hoạt động gọi là isothiocyanates; nhiều phân tử này góp phần giới hạn sự phát triển của ung thư cancer.
Nấu chín Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata làm giảm hoạt động của phân hóa tố myrosinase, giảm khả năng chuyển đổi những glucosinolates thành hợp chất hoạt động trong cơ thể.
Tuy nhiên, hệ sinh vật vi khuẩn đường ruột cũng có thể chuyển đổi những glucosinolates thành isothiocyanates, có thể bù đấp phần nào sự mất mát hoạt động của phân hóa tố myrosinase của những thức ăn nấu chín.
Thực hiện luộc Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata cũng có thể gây ra sự mất mát đáng kể của glucosinolates qua nước đun nấu.
Lý tưởng nhất là ăn sống hoặc hơi nấu chín ( luộc sơ ) trong một ít nước.
Trong Bắp cải Chou chứa nhiều glucosinolates, chủ yếu là glucobrassicinesinigrine.
● Indole-3-carbinol et 3,3-diindolylméthane.
Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata chứa một glucosinolate gọi là glucobrassicine, dưới tác động của phân hóa tố myrosinase, chuyển đổi thành một isothiocyanate hoạt động gọi là indole-3-carbinol.
Trong cơ thể, indole-3-carbinol có thể chuyển sang thành 3,3-diindolylméthane.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và ở cơ thể động vật in vivo gợi ý rằng 2 hợp chất này có thể ngăn ngừa sự hình thành của những ung bướu khối u tumeurs, giảm sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses và thúc đẩy nó tự động hủy diệt autodestruction.
Nghiên cứu này tập trung trên những ung thư cancers kết hợp với hệ thống kích thích tố nội tiết système hormonal ( vú, tuyến tiền liệt prostate), nhưng kết quả khác ở động vật cũng cho thấy một hiệu quả lợi ích chống lại ung thư thuộc cổ cancer cervical.
Mặt dù những hợp chất hình như hứa hẹn, một số những nhà nghiên cứu đồng ý cho rằng chúng ta cần biết thêm thông tin trước khi tham gia vào nghiên cứu trên con người. Thật vậy, những thành phần chất này không phải luôn luôn có lợi ở những động vật đã mắc bệnh ung thư cancer.
● Allyle isothiocyanate (AITC).
Bắp cải Chou là một trong những nguồn chánh của một glucosinolate gọi là sinigrine, mà phân hóa tố myrosinase chuyển đổi sau đó thành một hợp chất hoạt động gọi là allyle isothiocyanate (AITC).
AITC đã được chứng minh trong ống nghiệm in vitro và ở động vật có khả năng hạn chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses.
Tuy nhiên, như những kết quả nghiên cứu khác trên những hợp chất này đã gây nhiều tranh cải, thêm những nghiên cứu là cần thiết để làm sáng tỏ những đặc tính và xem lại nếu nó đem áp dụng trên con người.
● Cho con bú Allaitement ( căng vú engorgement des seins) :
Những dữ kiện khoa học còn hạn chế để sử dụng lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ở người đàn bà cho con bú để :
- giảm căn vú đau nhức engorgement douloureux,
- và gia tăng thời gian trung bình cho con bú sữa mẹ hoàn toàn allaitement maternel exclusif.
Những kết quả nghiên cứu khác đã báo cáo rằng Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  không thực hiện tốt hơn so với điều trị giả dược placebo để :
- giảm những triệu chứng « căn vú engorgement des seins » ở những người phụ nữ cho con bú femmes allaitantes.
Những nghiên cứu bổ sung là cần thiết.
● Ngăn ngừa ung thư cancer :
Những nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques cho thấy rằng sự tiêu dùng rau cải Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata tăng, nguy cơ bệnh ung thư có thể giảm.
Những nghiên cứu bổ sung là cần thiết trước khi kết luận dứt khoát chắc chắn có thể được thực hiện.
  Hội chứng đau cơ mãn tính ( lan tỏa mở rộng ) fibromyalgie :
Nghiên cứu con người giới hạn cho thấy rằng Chou brocoli Brassica oleracea var. capitata  hoặc những thành phần có thể giảm :
- những triệu chứng của đau cơ mãn tính ( lan tỏa mở rộng ) fibromyalgie ở người dàn bà .
Những nghiên cứu bổ sung là cần thiết trước khi kết luận nói chung có thể được thực hiện.
● Nhiễm vi trùng Helicobacter pylori :
Nghiên cứu con người sơ bộ chỉ ra rằng những rau cải Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  có thể giúp trong chữa trị :
- nhiễm trùng vi khuẩn  Helicobacter pylori.
● Giảm hạ cholestérol :
Những nghiên cứu bổ sung với phẩm chất cao là cần thiết cho :
- nồng độ cholestérol tăng cao.
Nghiên cứu con người giới hạn cho thấy rằng sự tiêu dùng rau cải của giống Brassica, trong đặc biệt Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata , có thể làm giảm :
- những mức độ lipoprotéines mật độ thấp (LDL hoặc « cholestérol xấu ) trong máu .
Nghiên cứu bổ sung là cần thiết trước khi kết luận có thể thực hiện.
● Chống đường máu cao Antihyperglycémiant / chống oxy hóa antioxydant :
Trích xuất dầu hỏa giảm đáng kể đường máu cao hyperglycémie gây ra và giảm đáng kể những phản ứng hóa học mang một phân tử hay nguyên tử ở mực độ cao nhất có thể của quá trình oxy hóa peroxydation.
Một nghiên cứu xác định hoạt động chống đường máu cao anti-hyperglycémique và chống oxy hóa của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  trong bệnh tiểu đường diabète ở chuột gây ra bởi stretozotocin.
Nghiên cứu trích xuất Bắp cải đỏ Chou Brassica oleracea var. capitata  cho thấy những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và chống đường máu cao anti-hyperglycémiques của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  cung cấp một nguồn có tiềm năng chữa trị :
- bệnh diabète.
● Chống HPV ( virus pappiloma humaine ) Anti-HPV / indole-3-carbinol :
Nguồn indole-3-carbinol, hoặc 13C, một hợp chất phụ trợ sử dụng cho sự tái phát đường hô hấp respiratoire récurrente của bướu nhỏ papillomatose, tăng trưởng trong bề mặt thành cơ thể bởi những mô hay tế bào mở rộng của tế papillaires (đầu hay cổ bệnh gây ra bởi vi khuẩn VPH ( virus pappiloma humaine )
● Hoá sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies :
Nghiên cứu cho thấy sử dụng trên những vết thương trích xuất của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  và lòng trắng trứng, mỗi ngày một lần, cho thấy tăng cường trong hóa sẹo chữa lành vết thương cho thấy mỗi ngày một lần trong vết thương phỏng cấp hai so sánh với kết quả thu được trong nhóm của sulfadiazine d'argent.
● Trùng giun sán Anthelminthique :
Nghiên cứu so sánh đã đánh giá hoạt động diệt giun sán vermifuge của những hạt Brassica juncea và những hoa của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  chống lại loài ký sinh Pheritima posthuma, bằng cách sử dụng Albendazole như là tiêu chuẩn.
Những kết quả khẳng định hoạt động diệt trùng giun anthelminthique của cả 2 cây, với Cây Brassica juncea cho thấy hoạt động hiệu quả nhất.
● Chống loét Anti-ulcérogènes :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất trong nước của hoạt động chống gây loét antiulcérogène trong những loét ulcères gây ra bởi acide acétylsalicylique ở chuột Wistar.
Những kết quả cho thấy chữa trị với AEB ( aqueous extract of Brassica ) ức chế những tổn thương dạ dày gastriques với sự ức chế đáng kể của sự hình thành vết loét ulcères, với tối đa 99,44% chữa trị vết thương curation.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / simvastatine gây độc gan hépatotoxicité :
Nghiên cứu điều tra trên những hoạt động bào vệ gan hépatoprotectrices của trích xuất éthanoliques lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  chống lại gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi simvastatine.
Những kết quả cho thấy những thay đổi đáng kể trong những thông số sinh hóa biochimiques, với sự phục hồi của dấu hiệu áp lực oxy hóa stress oxydatif hướng tới sự bình thường hóa ở những động vật chữa trị.
Simvastatine là một statine, đó là một chất ức chế mạnh của phân hóa tố hydroxyméthylglutaryl CoA réductase, hoặc HMG-CoA réductase - ( phânn hóa tố enzyme tham gia vào trong tổng hợp sinh học biosynthèse của cholestérol ).
Simvastatine làm giảm nồng độ những đường mỡ triglycérides và gia tăng sự thoái hóa của cholestérol xấu LDL-cholestérol.
Simvastatine có thể làm giảm sự tiến triển của những mảng bám xơ vữa động mạch athérome và do đó giảm tỉ lệ tử vong bởi tai nạn tim mạch accident cardiovasculaire.
● Bảo vệ gan Gastroprotectrice và chữa lành loét ulcère / Nước ép juice :
Nghiên cứu cho thấy nước ép jus của những lá tươi Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata, ức chế sự bài tiết acide bằng cách hành động như chất đối kháng antagoniste của những thụ thể H2 tương tự ranitidine, lợi ích trong chữa trị bệnh cấp tính và mãn tính của :
- bệnh loét tá tràng ulcère duodénal,
- loét dạ dày ulcère gastrique
- và những điều kiện sự bài tiết quá nhiều hypersécrétion.
● Phytochemicals / Activité antioxydante :
Nghiên cứu điều tra trên hàm lượng hóa chất thực vật phytochimique và đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata .
Nghiên cứu mang lại với :
- những alcaloïdes,
- tannins,
- saponines,
- những glycosides,
- những phénols,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- và những flavonoïdes.
Trích xuất éthanolique của lá cho thấy hàm lượng phénolique cao nhất và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante mạnh nhất.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Biện pháp phòng ngừa :
Vitamine K và chống đông máu anticoagulants
Bắp cải Chou Brassica oleracea, đặc biệt là ở Chou xanh Kale, chứa một lượng vitamine K cao. Vitamine này, cần thiết cho sự đông máu coagulation du sang, có thể được tạo ra bởi cơ thể nhiều hơn là tìm thấy trong một số thực phẩm nhất định.
▪ Những người đang dùng thuốc chống đông máu anticoagulants, chẳng hạn như những thuốc bán trên thị trường gọi tên là Coumadin®, Warfilone® và Sintrom®, nên áp dụng một chế độ ăn uống trong đó hàm lượng của vitamine K tương đối ổn định ở một ngày khác.
Bắp cải xanh Kale là một trong một danh sách nên ăn tối đa một ngày một lần và số lượng tối đa 250 ml (1 tách) mỗi ngày.
Được đề nghị mạnh cho những người đang điều trị chống đông máu anticoagulothérapie, tham khảo ý kiến của những chuyên gia chế độ ăn uống diététiste-nutritionniste hoặc bác sỉ để biết nguồn thực phẩm của vitamine K và bảo đảm một lượng hằng ngày ổn định nhất có thể.
● Hội chứng kích ứng đường ruột intestin irritable :
Một số người có hội chứng syndrome của kích ứng đường ruột có thể cảm nhận, với những mức độ khác nhau, một sự không dung nạp đối với một số nhất định thức ăn.
Đôi khi không dung nạp liên quan tới những rau cải họ crucifères như là Bắp cải Chou Bắp cải Chou Brassica oleracea.
Bằng cách hạn chế hoặc tránh những thức ăn lên men như những thức ăn trong họ crucifères, những người mắc hội chứng này có thể giảm bớt được những triệu chứng như :
- đau bụng douleurs abdominales,
- đầy hơi ballonnements,
- hoặc tiêu chảy diarrhée.
Khi mà những triệu chứng nhẹ đi, hoặc trong thời kỳ được gọi là “ thuyên giảm ”, nó đôi khi có thể tái hòa nhập với những thực phẩm này, luôn luôn tôn trọng sự dung nạp của từng cá nhân.
Ứng dụng :
Trong y học truyền thống, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata cũng được sử dụng chữa lành những bệnh như :
▪ Chóc lỡ sang thấp Eczéma :
Bột nhão pâte của những lá, loại bỏ những gân lá, trong áp dụng trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Cơn động kinh Éclampsie :
nước nấu sắc décoction của những lá nghiền thành bột, dùng qua đường ruột ( uống ) per os.
▪ Nhọt ung mủ abcès, mụn nhọt furoncle, sưng enflures, vết bầm tím contusion, tê cống engelures; thấp khớp rhumatisme, phỏng brulures, lác hắc làu dartres, bong gân entorse, hoại từ gangrène, vết thương loét plaie ulcérées :
Bột nhão pâte của lá nghiền thành bột, loại bỏ những gân, trong áp dụng vùng ảnh hưởng.
▪ Ho toux :
Nước nấu sắc của những lá  với sữa, dùng qua đường ruột ( uống ) per os.
▪ Giun trùng đường ruột vers intestinaux, thiếu máu anémie, viêm phế quản bronchites :
Nước ép jus của lá sống, dùng qua đường ruột, per os.
▪ Viêm yết hầu angine :
Nước ép jus của những lá, dùng trong súc miệng gargarisme và dùng qua đường ruột per os.
▪ Bệnh suyễn asthme, bệnh tiểu đường diabète :
Nước nấu sắc décoction của những lá nghiền nát, dùng qua đường ruột ( uống ).
▪ Tiêu chảy diarrhée, bệnh kiết lỵ dysenterie, viêm dạ dày-ruột gastro-entérite :
Lá tươi trong rau cải légume.
▪ bệnh giời leo Zona :
Nước ép lá, áp dụng nơi vùng ảnh hưởng.
▪ Loét dạ dày ulcères gastriques :
Nước ép lá tươi , dùng qua đường ruột per os.
▪ Viêm nước bàng quang catarrhe de la vessie :
Nước nấu sắc décoction của những lá nghiền nát, dùng qua đường ruột per os .
▪ Những Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  có thể được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để làm sạch :
- những vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées
▪▪▪ Những gân giữa lớn cộm được loại bỏ và phiến lá bên được ủi nóng, tiếp theo đắp trên những vùng ảnh hưởng lúc còn nóng.
Thuốc dán đắp cataplasme Bắp cải không được để quá lâu hoặc nó là nguyên nhân của mụn rộp da cloques.
▪ Những Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata  cũng được sử dụng để :
- giảm đau chân maux de pieds,
  thắt chặt chung quanh cổ trẻ em để :
- làm giảm viêm thanh quản soulager la croupe ( thanh quản, khí quản, phế quản viêm laryngo-trachéo-bronchite ).
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
- Lá.
▪ Những Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata thường được luộc hoặc nấu chín trong salade. Nấu kéo dài của Bắp cải Chou gây ra sự phóng thích thành phần hợp chất lưu huỳnh tạo một mùi hôi.
Để tránh điều này, phải nấu trong một lượng nước nấu sôi lớn và để rỏ nước ngay khi đã nấu chín.
▪ Một trong những phương cách tốt nhất được biết để tiêu thụ Chou là món canh bắp cải soupe au chou.
▪ Một sự tiêu thụ quá mức của Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata có thể dẫn đến một sự gia tăng hơi gaz trong đường ruột intestinaux gây ra :
- chứng chướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi flatulences do chất trisaccharide raffinose.
▪ Lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata ăn sống hoặc chín.
Chou sống có vị hơi đắng amer, nó có thể được nấu chín trong một nước hoặc thay nhiều nước.
Người ta nhận thấy rằng, vị đắng nhẹ gia tăng hương vị thật sự của Bắp cải, và đây là một vấn đề mà nhiều người cảm nhận.
● Vài lời đề nghị :
▪ Để ngăn chận sự đổi màu của Bắp cải Chou đỏ, dùng một con dao bằng thép inoxydable để cắt.
Để giữ màu không bị đổi trong thời gian nấu, chỉ để một ít nước, để trong nồi một vài giọt giấm vinaigre hoặc nước ép chanh jus de citron.
▪ Nếu người ta nấu ăn, Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata bắt đầu phóng thích một mùi hôi của lưu huỳnh sulfureuse, đó là đã nấu quá lâu. Giảm thời gian nấu. Người ta có thể thêm vào trong nước nấu một quả óc chó noix de Grenoble với vỏ của nó, một nhánh cần tây céleri hoặc một miếng bánh mì được bao bởi một lớp vải màn (để ngăn chận bánh mìu tan ra ngoài ) sẽ giảm thiểu mùi hôi.
Tại Việt Nam dùng lá Bắp cải Chou Brassica oleracea var. capitata để gói thịt hầm, làm gỏi ăn sống, nấu canh…. ăn riết rồi thấy ngán vì đây là thức ăn người nghèo.

Nguyễn thanh Vân