Tâm sự

Tâm sự

dimanche 29 mars 2015

Thạch tùng răng - Club moss

Club moss
Thạch tùng răng
Huperzia serrata (Thunb. ex Murray) Trevis.
Huperziaceae
Lycopodiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học :
- Huperzia serrata (Thunb.) Trev. (đồng nghĩa Lycopodium serratum Thunb), thuộc họ Lycopodiaceae ( nhóm rêu mousse club )
Tên thông thường :
- Thạch tùng răng, Club de mousse, Chien Tseng Ta, Jin Bu Buan, Qian Ceng Ta, Elle Zu Cao, Shi Song.
Huperzia serrata còn được gọi là “ Thông đất Tàu ”. Thành phần hoạt động được phân lập từ Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata được gọi là Huperzine A ( hoặc Hup A ).
Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata, chính bản thân nó cũng được gọi là Thông đất Tàu và có nguồn gốc ở Ấn Độ và Đông Nam Á.
Cây Thạch tùng răng được tìm thấy trong rừng, trên lề đường, là một cây bụi, ở độ cao 300-2700 m so với mực nước biển.
Được phân phối trên khắp nước Tàu, ngoại trừ miền Bắc và Tây Bắc nước Tàu, Bhoutan, Cambodge, Inde, Indonésie, Japon, Corée, Laos, Malaisie, Myanmar, Népal, Philippines, Russie, Sri Lanka, Thaïlande, Việtnam; Australie, Amérique centrale, îles du Pacifique.
Tại Việt Nam tìm thấy ở vùng núi ở độ cao 1100 m, Sapa và Đà Lạt.
Trong Tàu, trích xuất này đã được dùng từ nhiều thế kỷ cho một số bệnh, bao gồm bệnh sốt fièvre, viêm inflammation và những rối loạn máu troubles sanguins.
Ở Mỹ, nó được cung cấp như một chất bổ sung tự nhiên để hỗ trợ cho quản lý Bộ ký ức mémoire.
▪ Sự cực lực khai thác của Cây Thạch tùng này, sự phát triển rất chậm, dẫn đến gần như tuyệt chủng của giống Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata.
Seth Herzon, điều phối viên của nhóm khoa học Mỹ, sản suất nhân tạo thành phần và nói rằng :
 “ Những phân hóa tố có khả năng ngăn ngừa hoặc ít nhất là làm chậm lại quá trình mất ký ức ở những bệnh nhân mắc phải bệnh mất ký ức Alzheimer; nó cũng dường như là một đồng minh có giá trị để chống lại những tác nhân hóa học có tiềm năng gây hại cho cơ thể con người  ”.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ ở đất, thân thẳng đứng, cao 8-20 cm, 1,5 đến 3,5 mm đường kinh, trương cứng, linh hoạt,  phân nhánh, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, có thể lên đến 6 nhánh bắt đầu từ một củ ở bên dưới,  bộ phận ở trên thường có những bulbilles hình trứng.
, thon hẹp, 2-3 x 0,4 cm, thưa thớt, gắn vuông góc với thân, sáng bóng, tương đối mỏng, hẹp hình ellip, gân giữa rõ lồi ra, bìa phiến có răng không đều, đỉnh nhọn, cả hai mặt đều láng, màu xanh lá cây.
Những nhánh thụ, bào tử diệp hay lá mang bào tử sporophylles không khác lá thường trophophylles, màu xanh, hình mũi mác nhỏ, dài 3-5 mm, liên tục gắn dọc trên thân của Cây, nhưng không tạo thành một chùy riêng biệt.
Bào tử nang, thấy rõ ở 2 mặt, ở nách của bào tử diệp, hình thận, màu vàng tươi,
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận trên không.
Toàn cây được chế biến theo y học truyền thống. Biến chế trên căn bản của Cây, trong y học hiện đại, chỉ sử dụng chất alcaloïde được phân lập được biết như Huperzine A.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Alcaloïdes hétérocycliques (0,2 %) :
- lycopodine,
- và dihydrolycopodine,
- acétyldihydrolycopodine,
- lycodine,
- anhydrolycodoline,
- lycodoline
Huperzine A ở (Lycopodium serratum) = Huperzia serrata
▪ Flavonoïdes :
- lutéoline,
- chrysoériol,
- apigénine-4’-glucoside, …v…v..
▪ Acide caféique và triterpènes
▪ 10 chất alcaloïdes mới gồm :
 - lycoposerramines-F (1), -G (2), -H (3), -I (4), -J (5), -K (6), -L (7), -M (8), -N (9), et -O (10),
có những cấu trúc liên quan với lycopodine, đã được phân lập từ Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum Thunb. và cấu trúc đã được làm sáng tỏ trên cơ sở của phân tích quang phổ spectroscopique và / hoặc biến dổi hóa học transformation chimique.
▪ Chất alcaloïde mới, lycoposerramine-A, trong đó hiện diện một :
- 1,2,4-oxadiazolidin-5-one,
dư lượng trong phân tử, đã được phân lập từ Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum Thunb. Cấu trúc đã được xác định bởi phân tích quang phổ spectroscopique và chụp ảnh quang tuyến X radiographie.
Huperzia serrata là một loại Thông đất, có chứa thành phần kích thích ký ức là chất tăng cường trí nhớ và chức năng nhận thức nootrop :
- Huperzine A.
▪ Hợp chất ức chế phân hóa tố acétylcholinestérase này được biết là để :
- gia tăng những mức độ của một chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur liên quan với sự hình thành của ký ức mémoire, của hồi tưởng nhớ lại rappel
- và một số lớn chức năng của sự nhận thức cognitives cơ bản nhất.
▪ Trích xuất của Cây này đã được sử dụng y học truyền thống cụa Tàu từ nhiều thế kỷ.
Huperzia Serrata được phân phối rộng rãi trong những quầy hàng thuốc Tàu như để chữa trị :
- bệnh quên ký ức Alzheimer,
 với cơ sở là Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum cho cã hai :
- thuốc bổ sung,
- và cải thiện sự nhận thức cognitive.
▪ Một xem xét lại của những thành phần hợp chất hóa học của Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum đã được công bố. Cây Thạch tùng có chứa những chất chủ yếu :
- những alcaloïdes,
- triterpènes,
- những flavones,
- và những acides phénoliques.
▪ 4 lớp của cấu trúc chính của alcaloides Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum, đã được mô tả, bao gồm :
- lycopodine,
- lycodine ( trong đó thuộc về huperzine A),
- fawcettimines,
- và chất khác.
Năng suất của huperzine A từ Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata được ghi nhận khoảng 0,1% trên cơ sở trọng lượng khô.
Tương tự của Huperzine đã được tổng hợp để cải thiện cho những hành động liên kết và dược lý .
Những phân tích chi tiết hơn của huperzine B và hình chiếu tự nhiện của huperzine A  cũng đã được thực hiện.
Đặc tính trị liệu :
- Lợi tiểu diurétique,
- thuốc xổ purgative,
- và làm nôn mữa émétique
▪ Bào tử của Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata, ngày xưa sử dụng như :
- bột thấm nước trong những thuốc viên,
- có tính độc hại mạnh forte toxicité,
- kích ứng những màng nhày irritation des muqueuses.
▪ Thành phần chủ yếu của Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum là chất Huperzine A, một alcaloïde, dường như là khả năng làm chậm lại sự phát triển của :
- bệnh quên ký ức Alzheimer,
và cũng sử dụng trong chữa trị :
- suy giảm nhận thức liên quan đến tuổi cognitif lié à l'âge.
Huperzine A, là một loại chất hóa học để giúp :
- cải thiện bộ ký ức mémoire,
và trong chữa trị :
- bệnh mất trí nhớ ở tuổi gjià démence sénile,
đây là một alcaloïde tự nhiên .
Có thể được sử dụng trong chữa trị :
- cơ suy nhược myasthénies,
- và một số rối loạn của ký ức mémoire (Alzheimer)
▪ Huperzine A, ức chế của những phân hóa tố cholinestérases mạnh hơn chất prostigmine.
● Cơ chế hành động :
▪ Chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur acétylcholine :
Những phương pháp chính của hành động bổ sung cho thấy với những hiệu quả của :
- alcaloïde Huperzine,  
một khi nó vượt qua rào cản máu-não hémato-encéphalique và tương tác với những nơi tiếp nhân của tế bào thần kinh neurone.
Những chất hóa học tự nhiên trong Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum này chủ yếu ảnh hưởng trên chất dẫn truyền thần kinh acéthylcholine neurotransmetteur acétylcholine.
Nó có hiệu quả tấn công một phân hóa tố, chất giới hạn số lượng của chất dẫn truyền luồng thần kinh neurotransmetteur sản suất trong não bộ, chất :
- acétylcholinestérase ( hoặc cholinestérase)
và nó phân hủy acétylcholine, một khi được phóng thích bởi những tế bào thần kinh neurones.
▪ Dùng bổ sung Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum giúp gia tăng :
- mức độ chất acétylcholine trong não bộ cerveau.
Chất acétylcholine là một trong những chất hóa học quan trọng nhất của não bộ, những tế bào thần kinh cửa chúng sử dụng để giao tiếp với nhau.
Trên thực tế nó chỉ là “ dẫn truyền thần kinh ” neurotransmetteur sử dụng trong bộ phận cơ động của hệ thống thần kinh thân thể système nerveux somatique.
Điều này kích hoạt những cơ trong hệ thống thần kinh ngoại vi nerveux périphérique và đóng một vai trò quyết định trong khả năng duy trì sự chú ý trong hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
▪ Một trách nhiệm chính khác của acétylcholine là :
- làm trung gian hình thành của sự mềm dẽo khớp thần kinh plasticité synaptique, là khả năng của bộ não để tạo ra một kết nối mới.
Hoạt động của acétylcholine, nhiều hơn trong những vùng chích yếu của bộ não, như là :
- vùng đồi hippocampe, đóng vai trò trung tâm của bộ ký ức mémoire và chuyển hướng không gian, nằm ờ thùy thái dương giữa bên dưới bề mặt vỏ não.
để :
- hình thành bộ ký ức tốt hơn meilleure la mémoire,
- chức năng lưu giữ conservation,
- và nhớ lại rappel, mà người ta sẽ có.
Nếu một người gặp khó khăn để nhớ lại những thông tin mới hoặc thấy minh trải qua trong khoảnh khắc để nhớ lại một cái gì đó để tập trung, đây có thể là do mực độ acétylcholine giảm trong những tế bào thần kinh neurones.
▪ Sử dụng Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum có thể :
- gia tăng hiệu suất bộ ký ức mémoire dài hạn của một người.
- cải thiện bộ ký ức ngắn hạn,
- hoặc bộ ký ức làm việc mémoire de travail,
- và thậm chí  nâng cao dịch chất thông minh intelligence fluide.
● Lợi ích của Cây Thạch tùng răng Huperzia Serrata :
Lợi ích chủ yếu của Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum và chất Huperzine A là góp phần vào :
- sự cải thiện khả năng của bộ ký ức mémoire,
- và truy cập vào những ký ức đã lưu trữ.
Điều này chắc chắn đúng cho những :
- ký ức ngắn hạn mémoire à court terme,
trong phần lớn là do sự gia tăng trong những mức độ của chất acétylcholine.
▪ Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum cũng có những bằng chứng để hổ trợ cho những hiệu quả bổ sung trên :
- những hệ thống bộ ký ức mémoires  trong não bộ cerveau,
- và tế bào thần kinh neurones.
Thí dụ, những nghiên cứu cũng đã cho thấy rằng việc bổ sung bằng Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum có thể giảm :
- áp lực của oxy hóa trong những tế bào thần kinh tác dụng trên hệ thần kinh hay bắp cơ qua trung gian acétylcholine neurones cholinergiques,
tức là những tế bào thần kinh là một phần trong hệ thống của chất cholineacétylcholine.
▪ Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng, việc bổ sung này có thể :
- nâng cao bộ ký ức mémoires của vị thành niên,
- và kết quả tốt  performance.
▪ Cũng có những bằng chứng đáng kể cho thấy rằng, bổ sung này có thể :
- cải thiện sự nhận thức cognition ở những người với sự suy thoái của bộ ký ức mémoire.
Điều này bao gồm việc giúp đở cho những người mắc phải :
- bệnh quên ký ức Alzheimer,
- và chứng sa sút trí tuệ mạch máu “ démence vasculaire ”,
một rối loạn gây ra bởi nhiều đột quỵ nhỏ trong máu ở rải rác tạo ra một loạt rối loạn của sự nhận thức bao gồm cả bộ ký ức. ( có lẽ là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng mất trí nhớ liên quan đến tuổi ).
▪ Nghiên cứu khác cho thấy rằng, việc bổ sung có thể cung cấp :
- những cải thiện đáng kể của bộ ký ức mémoire thậm chí cho những người lớn khỏe mạnh.
▪ Như với với chất bổ sung acétylcholine khác, bằng cách sử dụng Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum cũng có thể dẩn đến với :
- một khả năng học tập apprentissag được cải thiện.
▪ Nhiều báo cáo cũng cho thấy một sự gia tăng :
- khoảng thờí gian chú ý durée d'attention,
- sự tập trung concentration
- và nhập định trầm tư se concentrer.
▪ Nó cũng có những bằng chứng để hộ trợ cho những luận cứ cho rằng việc bổ sung này góp phần vào gia tăng mức độ của những :
- yếu tố tăng trưởng của những dây thần kinh nerfs,
là những thành phần quan trọng trong việc sửa chữa và tăng trưởng của tất cả những loại tế bào thần kinh cellules nerveuses.
▪ Với một mức độ cao hơn của những yếu tố tăng trưởng của những dây thần kinh nerfs, bộ não con người  sẽ trở nên :
- mềm dẽo hơn plastique,
và những tế bào thần kinh mới neurones có thể bắt đầu phát triển.
● Huperzine A
Trong quá khứ,  Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết bầm tím contusions,
- sai khớp foulures,
- sưng enflure,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh cảm lạnh rhumes,
để :
- thư giản bắp cơ détendre les muscles,
- và những gân tendons,
- và cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Bởi vì, hoạt động kháng acétylcholine anticholinestérasique, thành phần chất Huperzine A, một hợp chất của toàn Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum, đã được nghiên cứu cho tiềm năng của sự sử dụng trong chữa trị :
- bệnh quên ký ức Alzheimer,
- và những rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương SNC;
Tuy nhiên, vẫn còn chưa đủ bằng chứng để hỗ trợ cho việc sử dụng thường xuyên của nó.
● Dược động học Pharmacocinétique :
So với những chất như :
- tacrine,
- donépézil,
- và rivastigmine,
Huperzine A có một sự thấm nhập xuyên qua những rào cảng :
- máu-não hémato-encéphalique, một sinh khả dụng bằng đường uống cao hơn và thời gian dài hơn của hành động ức chế acétylcholinestérase.
▪ Những nghiên cứu dược động học pharmacocinétiques ở những loài gậm nhấm, chó, và những người tình nguyện khỏe mạnh, chỉ ra rằng Huperzine A được :
- hấp thu nhanh,
- phân bố rộng rãi trong cơ thể,
- và loại bỏ với một tỹ lệ vừa phải, đặc tính phóng thích chậm và kéo dài sau khi uống.
● Dược vật học Pharmacologie :
Huperzine A đã được thấy những lợi ích của sự giảm hoặc đảo ngược của những sự thiếu hụt nhận thức cognitifs trong một phạm vi rộng lớn của những mô hình động vật.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng clinique đã chứng minh rằng Huperzine A :
- làm giảm sự thiếu hụt của bộ ký ức mémoire ở đối tượng người già.
- những bệnh nhân mắc bệnh quên nhẹ lão hóa bénigne sénescent,
- bệnh quên ký ức Alzheimer,
- và mất trí mạch máu démence vasculaire,
với những phản ứng phụ tác động choline ngoại vi cholinergiques périphériques tối thiểu so với AchE đang sử dụng.
▪ Huperzine A có những lợi ích hoặc khả năng bảo vệ những tế bào chống lại :
- peroxyde hydrogène công thức H2O2,
- protéine của β-amyloïde ( hoặc peptide),
- glutamate,
- bệnh thiếu máu cục bộ ischémie,
- tính gây độc tế bào cytotoxicité gây ra bởi staurosporine,
- và lập trình tự hủy apoptose.
▪ Hiệu quả bảo vệ này kết hợp với :
- khả năng làm giảm áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif,
- điều chỉnh những biểu hiện của chất đạm lập trình tự hủy protéines apoptotiques Bcl-2, Bax, P53 và caspase-3,
- bảo vệ những ty lạp thể mitochondries,
- và can thiệp vào quá trình trao đổi chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme APP (Amyloid Protein Precursor).
Hiệu quả đối kháng trên :
- những thụ thể récepteurs NMDA ( N-methyl-D-aspartate receptor ),
- và của những dòng potassiques K có thể đóng góp cho sự bảo vệ thần kinh neuroprotection cũng tốt.
Chủ trị : indications
▪ Những rối loạn của bộ ký ức mémoire (Alzheimer)
▪ Bộ phận bị intertrigo,
( là một bệnh ngoài da nằm trong nếp gấp của da như nách, háng, dưới vú, giữa những ngón chân, khi đổ mồ hôi, những vi khuẩn làm tổ trong những nếp gấp và bị nhiễm trùng gọi là intertrigo ).
▪ đau đớn thận rénales và bàng quang vésicales
Chỉ định vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathiques :
▪ Một đơn thuốc tốt cho bệnh gan hépatique
▪ Cơ suy nhược myasthénie
Kinh nghiệm dân gian :
● Những sử dụng truyền thống / Thực vật bộ tộc ethnobotaniques :
Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu dưới tên gọi là Qian Ceng Ta (Chien Tseng Ta), để chữa trị :
- những vết bầm tím contusions,
- những bệnh sai khớp foulures,
- sưng enflure,
- và bệnh sốt fièvre.
Cây cũng được sử dụng cho :
- bệnh tinh thần phân liệt schizophrénie.
● Trong y học truyền thống Tàu, trên cơ sở của thảo dược Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum đa dạng, được sử dụng :
Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum hay Huperzia serrata, một thực vật có nguồn gốc từ Tàu và Ấn Độ. Được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong y học truyền thống Tàu như một thuốc :
- chống sốt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique
và trong chữa trị :
- những kinh nguyệt bất thường, không đều irrégularités menstruelles.
Nghiên cứu :
● Những nhà nghiên cứu tìm thấy rằng Huperzine chức năng của một chất tương tự như chất ức chế AchE acétylcholinestérase ( như là tacrinedonépézil ) làm suy giảm khả năng của AChE làm suy thoái acétylcholine.
Bằng cách ức chế hành động của AChE và gia tăng nồng độ của acétylcholine trong bộ não, cerveau, Huperzine A đã cho thấy có hiệu quả trong :
- sự giảm một số triệu chứng symptômes,
- và của những phản ứng phụ kết hợp với sự thiếu hụt của acétylcholine.
Huperzine A cũng đã cho thấy làm gia tăng :
- những nồng độ của acétylcholine,
điều này còn cải thiện :
- bộ ký ức mémoire,
- chữa trị quá trình nhận thức cognitif,
- và những hoạt động khác của não có liên quan.
Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum này có thể sử dụng trong :
- rối loạn của bộ ký ức troubles de la mémoire,
- những mạch máu của bệnh não bộ maladie du cerveau,
- một chấn thương sọ não crânien,
- bệnh thần kinh do tiểu đường neuropathie diabétique,
- một chấn thương bắp cơ vận động điền kinh Athletic musculaire Athletic, ….
● Tuổi liên quan với sự suy giảm nhận thức déclin cognitif :
▪ Huperzine A, một alcaloïde được phận lập từ Cây thuốc Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum (Huperzia serrata), đã được tìm thấy để cải thiện chức năng nhận thức cognitive ở những người lớn tuổi mắc chứng bệnh rối loạn bộ ký ức mémoire.
Một thử nghiệm mù đôi cho thấy rằng liều huperzine A ( từ 100 đến 150 mcg micrograms hai lần / ngày trong vòng 4 đến 6 tuần, là hiệu quả hơn để cải thiện sự mất bộ ký ức nhẹ kết hợp với tuổi liên quan với sự giảm nhận thức ARCD Age-Related Cognitive Decline hơn so với thuốc piracetam.
▪ Nghiên cứu thêm là cần thiết trước khi sử dụng Huperzine A được xác nhân cho sự mất bộ ký ức nhẹ mémoire kết hợp với ARCD.
● Bệnh quên ký ức Alzheimer :
Huperzine A, một chất tìm thấy trong những thuốc Tàu, Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum, đã cho thấy để :
- cải thiện bộ ký ức mémoire,
- và chức năng tâm thần mentale,
- và hành vi tâm tánh comportementale,
ở những người mắc phải :
- bệnh mất trí démence,
bao gồm :
- bệnh quên ký ức Alzheimer.
Trong một thử nghiệm bởi giả dược placebo, 58% những người mắc bệnh quên ký ức Alzheimer, có :
- một sự cải thiện đáng kể của bộ ký ức mémoire,
- và chức năng tâm thần mentales,
- và hành vi tâm tánh comportementales,
sau khi uống với liều 200 mcg micrograme chất Huperzine A.
▪ Hai lần / ngày trong thời gian 8 tuần,
Một sự cải thiện đáng kể đứng về phương diện thống kê so với báo cáo 36% đã phản ứng với giả dược placebo.
Một thử nghiệm mù đôi khác double aveugle, sử dụng chất Huperzine A, dùng tiêm vào cơ thể, đã xác nhận một hiệu quả tích cực ở những người mắc bệnh :
- mất trí nhớ malade démence,
bao gồm, nhưng không giới hạn :
- bệnh quên ký ức Alzheimer
▪ Tuy nhiên, một thử nghiệm mù đôi khác double aveugle, cho thấy rằng chất Huperzine A, được đưa ra với mức liều từ 100 đến 150 mcg micrograme, 2 đến 3 lần / ngày trong thời gian 4 đến 6 tuần, hiệu quả hơn để :
- cải thiện bệnh mất bộ ký ức mémoire nhỏ,
gắn liền với :
- sự suy giảm nhận thức cognitif do tuổi già âge déclin hơn cognitif hơn so với thuốc piracetam.
Nghiên cứu này cho thấy rằng Huperzine A không có hiệu quả để làm giảm những triệu chứng của bệnh quên ký ức Alzheimer.
Như vậy cần nghiên cứu thêm tính hữu ích của Huperzine A cho bệnh quên ký ức Alzheimer đã được khẳng định.
● Bệnh động kinh Épilepsie :
Hoạt động chống co giật anticonvulsivant của Huperzine A đã được chứng minh ở chuột, và thí điểm một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện.
● Chất organophosphorés thuốc giải độc antidote :
Huperzine A chất ức chế mạnh của cholinestérase cũng đã làm cho nó là một ứng viên để ngăn ngừa của sự ngộ độc intoxication bởi soman, một yếu tố gây độc thần kinh neurotoxique và chất khác organophosphates.
Ngược lại với thuốc pyridostigmine, Huperzine A xuyên qua rào cảng máu-não sang-cerveau và do đó, có thể có hiệu quả trong việc :
- ngăn ngừa những cơn co giật convulsions,
- và những bệnh thần kinh học neuropathologie khác có nguyên nhân bởi soman.
Thí nghiệm trên động vật đã được chứng minh một hoạt động chống chứng co giật convulsions và tử vong gây ra bởi soman.
Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng, đang thiếu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● An toàn và phản ứng phụ của Huperzine A :
▪ Những động vật và sự an toàn lâm sàng cho thấy rằng Huperzine A không có độc tính bất ngờ, trong đặc biệt nhiễm độc gan giới hạn liều dùng gây ra bởi tacrine.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng của giai đoạn IV ở Tàu chứng minh rằng Huperzine A cải thiện một cách đáng kể những những thâm hụt của bộ ký ức ở những người lớn tuổi với :
- quên nhẹ lão hóa sénescente bénigne,
- và những bệnh nhân mắc bệnh quên bộ ký ức Alzheimer,
- và bệnh mất trí nhớ mạch máu démence vasculaire,
- với những phản ứng phụ tối thiểu của tác động choline ngoại vi cholinergiques périphériques,
- và không độc tính bất ngờ.
Huperzine A cũng có thể được sử dụng như yếu tố bảo vệ chống lại :
- sự nhiễm độc với organophosphorés.
▪ Cây Thạch tùng răng, chính nó có chứa lycopodine, là một chất độc hại làm tê liệt paralysant những dây thần kinh vận động nerfs moteurs.
▪ Nó cũng có chứa clavatine, là chất độc hại cho một số động vật có vú mammifères.
▪ Những bào tử spores, tuy nhiên, không độc hại.
▪ Những thuốc làm trở ngại sự phân phối acétylcholine, sản xuất thường xuyên những tác dụng phụ, đặc biệt là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiết nước bọt quá mức excès de salive,
- và chảy nước mắt larmes,
- và mồ hôi transpiration.
Trong nghiên cứu với 56 bệnh nhân mắc phài chứng mất trí nhớ démence, vài bệnh nhân cảm thấy chóng mặt nhẹ léger vertige.
▪ Nếu được chẩn đoán với bệnh viêm gan C hépatite C và uống bất kỳ thuốc có chứa Cây Thạch tùng này, phải ngưng lập tức.
● Liều lượng :
Huperzine A dưới dạng nguyên chất tinh khiết đã được nghiên cứu với :
▪ Những liều lượng uống từ 0,2 đến 0,4 mg / ngày, cho những bệnh quên bộ ký ức Alzheimer.
▪ Nó cũng đã được sử dụng tiêm vào bắp cơ intramusculaire với liều lượng từ 0,06 đến 0,4 mg / ngày trong những nghiên cứu của bệnh mất trí nhớ démence.
▪ Trong một nghiên cứu mở ra ở những bệnh nhân mắc bệnh :
- tâm thần phân liệt schizophrénie, với liều 0,3 mg / ngày trong 12 tuần đã được sử dụng .
● Mang thai / Cho con bú :
Những thông tin về an toàn cho phụ nữ mang thai và cho con bú, còn thiếu không đủ.
Ứng dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây là :
- chống co thắt antispasmodique,
- và lợi tiểu diurétique,
Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Những bào tử của Cây Thạch tùng răng Lycopodium serratum này được dùng để phun bột trên những vết thương loét plaies hoặc hít thở để làm ngưng :
- chảy máu mũi saignements de nez.
▪ Ngày nay, được chấp nhận để chữa trị bệnh quên bộ ký ức Alzheimer trong Tàu.
▪ Huperzine A xuất hiện như để làm :
- giảm những triệu chứng của bệnh quên bộ ký ức Alzheimer bằng cách chận đứng sự suy giảm của acétylcholine trong não bộ cerveau.
▪ Huperzine A hiện nay nghiên cứu bởi quân đội Mỹ trong bệnh viện Walter Reed như một thuốc giải độc antidote, cho trường hợp :
- ngộ độc bởi những khí độc, gây độc cho tế bào thần kinh neurotoxique,
do hiệu quả bảo vệ của nó trên những tế bào não bộ cellules du cerveau.
▪ Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata tình dục sexuelle phái nam :
Một sử dụng khác có thể của Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata là trong :
- cải thiện chức năng tình dục sexuelle của những người đàn ông.
Đó là do những tác dụng cholinergiques của nó, Huperzine A có thể giúp những người đàn ông sản xuất và duy trì sự cương cứng érection.
Sự cương cứng dương vật érection du pénis được kiểm soát bởi hệ thống thần kinh tự trị nerveux autonome.
▪ Trạng thái dương vật trạng thái bình thường được duy trì bởi sự co thắt của những cơ trơn, của những mạch máu kết hợp bởi hệ thống thần kinh tự trị giao cảm système nerveux autonome sympathique.
▪ Một sự cương cứng xảy ra khi, bởi một sự kích thích vật lý (động tác ) hoặc tinh thần, hệ thống thần kinh đối giao cảm nerveux parasympathique, tiếp quản ở trên, gây ra một thư giản của những mạch máu vaisseaux sanguins và tràn ngập máu trong những thể hang corps caverneux của dương vật pénis.
▪ Quá trình của sự cương cứng érection được trung gian bởi sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của oxyde nitrique, và acétylcholine đóng một vai trò trong giản mạch của dương vật vasodilatation du pénis dẫn đến sự phóng thích oxyde nitrique.
Viagra ® hòa điệu sự phóng thích oxyde nitrique trực tiếp, Cây Thạch tùng Huperzia serrata thực hiện qua những hiệu quả trên acétylcholine.
Những thảo dược sử dụng hiện nay với thành công trong những công thức để cải thiện hiệu năng tình dục phái nam.
So với thuốc bổ trên cơ sở dược thảo có thể dùng nhiều ngày để dễ dàng có hiệu năng tình dục phái nam. Cây Thạch tùng răng Huperzia serrata hành động ngay lập tức .

Nguyễn thanh Vân

mercredi 25 mars 2015

Thạch tùng dùi - Club Moss

Club Moss
Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum L.
Lycopodiaceae
Đại cương :
Tên Lycopodium có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp và có nghĩa là « Chân chó sói » (Lykos «loup» và podos «pied»).
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là một loài « Thông đất ». Môi trường sống điển hình, phát triển trên những đồng cỏ, những khu rừng và những đầm lầy trong những vùng Bắc Mỹ, trong Âu Châu và những vùng khác trên thế giới, cho đến độ cao 2500 m và nó có thể phát triển trong cả hai vùng ôn đới và trong vùng nhiệt đới miền núi.
Tại Việt Nam được tìm thấy trong những vùng núi như Đà Lạt, Sapa....
Trong Âu Châu, hai loài phổ biến nhất là “Annoticum ” và “ clavatum ”.
Trong nước Tàu, và Ấn Độ, một loài khác rất phổ biến là “serratum ” cũng được biết dưới tên giống như là “ Huperzia ”, thời gian gần đây, một số phân loại xếp như một giống ngoài giống Lycopodium.
▪ Bột phấn hoa dùng làm thuốc có thể thu được bằng cách cắt ngang đầu của chùy mang bào tử nang ở phần bên trên ngọn của cây và lắc cho đến khi những phấn hoa và những bào tử rơi xuống hoàn toàn.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, cho ra nhiều những bào tử không mùi, không thấm nước và có thể bắt lửa nếu người xử dụng nó không cẩn thận.
Thạch tùng Lycopodium clavatum được sử dụng trong vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie và trong kỹ thuật làm pháo bông pyrotechnie.
▪ Bào tử spores - tốt nhất được gieo trồng ngay sau khi trưởng thành chín trên mặt đất đã được diệt trùng giàu chất mùn humus. Giữ ủ độ ẫm, bằng cách đặt trong một túi nylon trong chậu. Trong chậu những đám nhõ cây con ngay sau khi vừa đủ lớn và giữ độ ẫm cho đến khi chứng được ổn định.
Không trồng bên ngoài cho đến khi loài Thạch tùng ít nhất 2 năm tuổi và sau đó ở một nơi nhất định được che chở thật tốt.
Những bào tử thường được sản xuất rất phong phú nhưng khó khăn sự nẩy mầm được thành công.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, ở đất, bò, mang nhánh dựng đứng cao 10-250 cm, rộng khoảng 2 mm, lưỡng phân cho ra những nhánh thứ cấp, những nhánh ngắn tăng dần.
, rất nhiều, nhỏ, không rụng, từ 5 – 8 mm dài, hẹp, hơi ốp vào thân, đỉnh ngọn lá bật ra ngoài, không cuống, thuôn dài, thẳng, có mũi dài như tóc.
Phát hoa nhọn, có cọng dài hẹp, đơn lẻ hoặc từng cập, đầu ngọn dựng đứng lên và cứng thanh mảnh, khoảng 2,5 đến 6 cm dài, hình trụ, thẳng và bao gồm những lá bắc lồng vào nhau với cuống ngắn, kết thúc bởi một điểm hình sợi dài.
Chùy, phần thụ được xếp trong một chùy strobiles, chùy 2-5 cm, mang trên một nhánh mảnh, mật độ lá thấp, nhánh cuống dài đến 22 cm. Bào tử diệp sporophylles khác lá thường, bào tử nang hình thận, bầu dục rộng, bìa mịn, nở bằng 2 mảnh.
Bào từ spores màu vàng nhạt, rất nhỏ, hình tứ diện và cấu trúc mạng lưới.
Theo USP, bào tử Thạch tùng là một bột nhuyễn mịn, màu vàng nhạt, rất linh động, không mùi, không vị, nổi trên nước và không bị ướt bởi nó nhưng chìm trong nước đun sôi và đốt cháy một cách nhanh chóng khi bị ném vào lửa.
Dưới kính hiển vi, những bào tử được xem như hình tứ diện, những bề mặt được chạm trổ hình mắt lưới.
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, bào tử
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chủ yếu là :
- một dầu cố định 47%, được mô tả như là hương vị nhạt nhẽo và giữ trạng thái lỏng thặm chí ở nhiệt độ thấp 5° Fahrenheit = - 15° C.
▪ Nghiên cứu mang lại 3 serratene triterpénoïdes.
▪ Nghiên cứu cho được :
- những alcaloïdes lycopodine (alcaloïde đa số ),
- và clavatine clavatoxine,
▪ acides polyphénoliques, bao gồm :
- dihydrocaffeique.
▪ Flavonoïdes, bao gồm :
- apigénine,
- và triterpènes.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là một cây thân thảo của họ Lycopodiaceae, được người ta sử dụng những bào từ spores.
Những bào từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum này chứa nhiều thành phần những chất với hành động “ dược động học ” pharmacodynamique của giống Lycopodium :
 Những nguyên tố khoáng minéraux :
- oxyde calcium,
- lưu huỳnh S,
- aluminium Al,
- silice,
- sắt Fe,
- và manganèse Mn.
▪ chất đường,
▪ những chất béo grasses :
- glycérides của acides bảo hòa saturés,
- và không bảo hòa insaturés.
▪ những alacaloïdes có cấu trúc tương tự của chất morphine
- lycopodine,
- clavatine,
- clavatoxine,
- nicotine.
▪ acides polyphenolic, bao gồm :
- hydrocaffeic,
▪ flavonoids, bao gồm :
- apigenin,
- triterpenes.
Chất lycopodine có một hoạt động :
- parasympaticotonique
Dung dịch ngâm trong alcool teinture mère, từ những bào tử spores được pha loãng, trước đó đã được nghiền nát.
● Thành phần hóa thực vật phytoconstituents .
Những alcaloïdes Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có tầm quan trọng lớn do ở hoạt động sinh học biologique và những cấu trúc hóa học độc đáo, tuy nhiên, nhiều thành phần hợp chất vẫn còn chưa nghiên cứu đầy đủ.
Có nhiều báo cáo Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum chứa những chất như :
- vanillique,
- coumarique,
- acides férulique,
- và acides syringique.
Ngoài ra, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có chứa :
- huperzine A,
- lycopodine,
- lycoflexine,
- alpha-onocerin …,
- và sporopollénine.
▪ Một polyphénol flavonoïde gọi là :
- apigénine,
phân lập từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, có một đặc tính chống oxy hóa antioxydante mạnh.
Một nghiên cứu thâm cứu hơn cho được :
- alcaloïdes lycopodine, như alcaloïde chính,
- clavatine,
- và clavatoxine;
- acides polyphénoliques,
bao gồm :
- dihydrocaffeic,
- và triterpenes  mô hình [~ 208 ~ Tạp chí pharmacognosie và hóa thực vật phytochimie ]
Đặc tính trị liệu :
● Cây Thạch tùng :
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là thuốc :
- giảm đau analgésique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- tống hơi carminatives,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- những rối loạn tiết niệu urinaires và thận rénaux,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatismale,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm dạ dày gastrite, …..
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được áp dụng bên ngoài cho những bệnh :
- da peau,
- và kích ứng ngứa irritations.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có thể thu hoạch quanh năm và được sử dụng tươi hoặc khô.
▪ Theo truyền thống Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- và tiêu hóa thức ăn digestives aliments.
Ngày hôm nay, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được xem như :
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- và an thần sédative.
Ngoài ra, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum còn giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- làm dễ dàng tiêu hóa digestion,
và giúp trong chữa trị :
- những rối loạn thận mãn tính troubles rénaux chroniques.
● Bào tử spores Cây Thạch tùng :
Bộ phận của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng hiện nay là những bào tử rất nhỏ spores, như bột màu vàng,  được lung lai trên những nang hoăc những túi bào tử có dạng như một hạt đậu mọc bên cạnh mặt trong lá bắc gọi là bào tử diệp bao gồm những lá có  mũi nhọn như sợi.
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, còn nguyên cây được sử dụng, sấy khô, bởi những Thầy thuốc cổ đại như là thuốc cho :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique,
- chủ yếu trong những đau bệnh sạn thận rénaux calculeuses,
- và những bệnh khác .
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum này là thuốc :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique
- chống ngứa antiprurigineux,
- chống xung huyết décongestionnant,
được áp dụng bên ngoài cơ thể, dưới dạng bột để :
- phun phấn bột cho những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies.
hoặc dùng hít vào để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez.
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng có thể được sử dụng để :
- hấp thụ những chất lỏng từ những mô bị thương tissus lésés.
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có một phạm vi ứng dụng rộng rãi, bao gồm :
- ho khang toux sèche,
- bệnh quai bị oreillons,
- và đau nhức của bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Những bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, dường như không sử dụng một mình cho đến thế kỷ XVIIe siècle, khi nó đã được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique trong bệnh cổ chướng hydropisie,
- trong bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và ức chế nước tiểu suppression de l'urine,
- hưng phấn thần kinh co thắt nervine des spasmes,
- và chứng sợ nước hydrophobie,
- nhuận trường trong bệnh thống phong laxatif dans la goutte,
- bệnh còi scorbut,
- và tiếp thêm sinh lực vững chắc trong bệnh thấp khớp corroborant dans le rhumatisme,
- và cũng như áp dụng trên những vết thương plaies.
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, được phun bụi bột và áp dụng trên da, có thể :
- giảm bớt kích ứng da irritation de la peau,
- và những bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Những bào tử spores được thu hoạch khi trưởng thành chín vào cuối mùa hè.
● Vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathique :
Liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathique Lycopodium clavatum thường được sử dụng cho những bệnh cấp tính aigués và mãn tính chroniques khác nhau.
Những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques được chỉ định cho mỗi cá nhân trên một cơ bản duy nhất, vì vậy mà không có một liều tìêu chuẩn hoặc tiềm năng hiệu lực.
Một Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathe có trình độ phải tham khảo trước khi sử dụng Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm thuốc chữa trị.
▪ Lycopodium là một phương cách giải quyết, một đơn thuốc để :
- chữa lành bệnh gan guérir le foie,
- và vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
và cho tất cả những loại của :
- sự rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Cây cũng sử dụng để giúp đở những người mắc phải những :
- vấn đề của lòng tự trọng estime de soi ( self-esteem ).
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum thường được dung nạp với những liều lượng thích hợp và mạnh, không có những phản ứng phụ khi mà người ta dùng đúng theo sự những chỉ dẩn.
Tuy nhiên, nó có thể là nguyên nhân của những phản ứng phụ nếu dùng quá liều thường xuyên.
• Trong vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie, Lycopodium được chỉ định cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa nói chung troubles intestinaux,
và trong đặc biệt, cho :
- chứng táo bón constipation,
- mạch lựu anévrismes, sự giản nở cục bộ của những màng động mạch dẫn đến hình thành những chiếc túi có kích thước thay đổi, có nguyên nhân do sự tích tụ những chất béo trong thành động mạch hoặc huyết áp động mạch cao…
- bệnh phổi mãn tính pulmonaire chronique,
- và những rối loạn phế quản troubles bronchiques,
- bệnh sốt fièvres.
cũng như những vấn đề liên quan đến :
- trao đổi chất biến dưởng métabolisme.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường tiểu voies urinaires.
▪ Chủ đề Thạch tùng, thường có một sự thèm ăn cồn cào, rồi lắng xuống một cách nhanh chóng ngay sau khi ăn được vài miếng.
Ngoài ra,
- trong đêm, thức giấc với một cảm giác của sự yếu duối và đói faim.
- khó tiêu indigestion,
- cảm giác no sau khi ăn plénitude après avoir mangé,
- ợ hơi éructations,
- và ợ nóng brûlures d'estomac,
- trướng bụng với nhiều khí.
- táo bón mãn tính constipation chronique với sự đôn đốc vô hiệu ( rặn ).
Những người này có một cuộc sống năng động não, nhưng với một lối sống ít vận động.
- sự lão hóa xuất hiện vieillissement apparence,
- bất lực impuissance,
- cảm giác tự ti sentiment d'infériorité.
Chủ trị : indications
- những bệnh sốt khó chữa fièvre,
- bệnh tiểu rát, nước tiểu có màu đỏ đậm miction,
- khó tiêu dyspepsie,
- sạn thận  calculs rénaux,
- trạng thái đánh trống ngực palpitations,
- bệnh táo bón constipation,
- tiếng ọc ọc trong bụng borborygmes,
- duy trì sự co thắt giữ nước tiểu ở trẻ em spasmodique rétention d'urine,
- viêm túi mật ở người lớn catarrhe kystique, với tiểu rát đau đớn miction douloureuse;
- nước tiểu urine có chất nhày mucus hoặc máu sang, hoặc có cả hai, hoặc có kết thạch đỏ hay nguyên tố phosphates.
- ho khạc ra máu expectoration sanglante,
- đau đầu sung huyết maux de tête congestive,
- chóng mặt étourdissements,
- và có khuynh hướng ngất xỉu évanouissement.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng trong những hệ thống y học truyền thống :
▪ Theo truyền thống, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh như :
- sạn thận calculs rénaux,
- những bệnh viêm đường tiểu infections des voies urinaires,
- và sự tiêu hóa thực phẩm digestives aliments bởi những bộ lạc khác nhau.
- chứng táo bón constipation,
- bệnh trĩ piles,
- chứng đầy hơi flatulences,
- bệnh viêm ruột entérite,
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm phổi pneumonie.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- giúp đơn giản hóa sự tiêu hóa simplifie la digestion,
và giúp đở trong chữa trị của :
- những rối loạn thận mãn tính rénaux chroniques.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để chữa trị những rối loạn tâm thần khác nhau như :
- lo âu anxiété,
- bệnh hay quên oubli,
và cũng làm giảm :
- chứng mệt fatigue,
- và mệt mãn tính fatigue chronique.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng bởi nhiều bộ lạc để cho :
- sự cương cứng dương vật không hoàn hảo érections imparfaites,
và cũng giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến ở những người già personnes âgées.
▪ Sử dụng để làm giảm cơn đau thắt của sự giữ nước tiểu ở những trẻ em.
▪ Bột bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng như phun bụi bột của những vấn đề xước da, như trong :
- viêm da do sự cọ xát của những trẻ sơ sinh intertrigo des nourrissons,
- và trong chóc lở eczéma,
- và bệnh vìêm quầng érysipèle.
▪ được sử dụng cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
- để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
▪ Những bột bào tử spores mịn của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được trải phủ trên :
- những vết thương mở  plaies ouvertes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, bào tử spores  được sử dụng cho :
- bệnh xơ gan cirrhose du foie,
- và bệnh ung thư ác tính gan malignes du foie.
▪ Những bào tử spores được hít vào inhalées để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez;
và được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau.
▪ Trong Visayas, nguyên liệu Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được nghiền nát hoặc cắt nhỏ, sao (đun nóng ) với muối, dùng để áp dụng cho :
- những vết cắn của côn trùng piqûres d'insectes,
- và của những con rít mille-pattes.
▪ Trong Tàu, nước nấu sắc décoction của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum dùng để chữa trị :
- bệnh béribéri,
- và rối loạn thần kinh nerveux.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh liên quan với viêm inflammation.
▪ Trong khu vực bằng phẳng Pyrénées, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Dùng để chữa lành bệnh những vết thương loét plaies
Nghiên cứu :
Cơ chế hành động .
 Đặc tính chống ung thư anticancéreuses :
Mandal và al. (2010) một điều tra cho rằng chất lycopodine ly trích từ trích xuất Cây Thạch tùng Lycopodium clavatum ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào HeLa thông qua cảm ứng tự hủy diệt apoptose bằng sự kích hoạt của caspase-3.
Cho thấy rằng chất lycopodine gây ra :
- sự ngưng tụ của những nhiễm sắc thể chromatine,
- phân mảnh ADN  internucléosomique,
- và tăng cường quần thể của tế bào trong vùng tiểu-G1 cùng với sự gìa tăng phản ứng oxygène trong thế hệ những loài.
- và màng ty lạp thể mitochondrial có tiềm năng khử cực,
sự phóng thích tế bào sắc tố cytochrome C và sự kích hoạt của caspase-3, là những sự kiện liên quan chặc chẻ trong lập trình tự hủy apoptose.
Những nghiên cứu được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu khác cho thấy rằng những biểu hiện cửa chất apigénine, tiềm năng chống ung thư anticancéreux trong những tế bào A375 và A549 có thể là trung gian bởi sự tương tác của nhiễm thể ADN, những thiệt hại và những rối loạn chức năng của ty lạp thể mitochondriale là bởi hành động trực tiếp hoặc gián tiếp trên những ty lạp thể mitochondries.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice :
Người ta cũng nghiên cứu khả năng bảo vệ của trích xuất Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum chống lại p-diméthylaminoazobenzène gây ra bệnh ung thư gan hépato-carcinogenèse.
Cho ăn kinh niên của chất gây ung thư cancérigènes :
- p-diméthylaminoazobenzène,
- và phénobarbital.
cho 90 và 120 ngày hoạt động tăng cao của chỉ dấu sinh học của độc tính nghĩa là :
- acide và alcaline phosphatase của oxy hóa chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique,
- những mức đường glucose trong máu,
- và chất cortisol và giảm hoạt động của glutathion réductase,
- succinate déshydrogénase,
- và nồng độ cholestérol trong máu và hàm lượng huyết sắc tố hémoglobine,
- và mức oestradiol và testostérone trong huyết thanh ở chuột.
Những mức độ của chỉ dấu sinh học biomarqueurs trong 2 mô của gan foie và của tì tạng rate đã được thay đổi một cách tích cực với một sự giảm đáng kể của tĩ lệ mắc phải ung bướu khối u tumeurs trong gan foie của chất gây ung thư ở chuột được điều trị với trích xuất bào tử của Cây Thạch tùng Lycopodium clavatum.
● Hiệu quả trên những phân hóa tố enzymes :
Chất Prolyl endopeptidase là một phân hóa tố đóng một vai trò trong sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những neuropeptides chứa những proline, như là :
- vasopressine,
- substance P,
- và kích thích tố hormone thyrotropine phóng thích (TRH),
đã được đề xuất để được tham gia vào trong quá trình :
- học tập apprentissage,
- và trí nhớ mémoire.
Chứng đã được nghiên cứu bởi Tezuka và al. 1998, trích xuất méthanolique của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có phân hóa tố  prolyl endopeptidase, một hoạt động :
- ức chế mạnh và giảm sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- acide và alcaline  phosphatase,
- transaminases,
gia tăng trong quá trình gây ra ung thư carcinogenèse bởi p-DAB trong mô hình chuột.
● Chống đơn bào động vật Antiprotozoaire và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Những phần đoạn của éther de pétrole và chloroforme của      Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được báo cáo để ức chế sự tăng trưởng của Plasmodium falciparum.
Ngoài ra, đã được báo cáo bởi cùng nhóm trích xuất của Cây Thạch tùnh dùi Lycopodium clavatum có nghĩa là những:
- phần đoạn éther de pétrole,
- phần đoạn chloroformiques hiển thị hiệu quả diệt loài đơn bào ký sinh leishmania leishmanicide có thể là do với sự hiện diện của một số lượng lớn :
- terpènes,
- những alcaloïdes,
- và những flavonoïdes.
● Chống viêm  Anti-inflammatoire :
Một nghiên cứu được tiến hành bởi Namsa và al. 2009 cho thấy rằng những trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire có thể do của những chất alcaloïdes và thường được  sử dụng trong dân gian bởi những cộng đồng Lohit Arunachal Pradesh, trong Ấn Độ..
● Hiệu quả trên hệ thống sinh sản système reproducteur :
Lycopodium là liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathique có hìệu quả nhất trong chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance của những người đàn ông trẻ tuổi.
Ngoài ra, chúng giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến nở rộng prostate ở những người già.
Ở những người đàn bà trong trường hợp :
- khô âm đạo sécheresse de vagin với một cảm giác nóng rát trong,
- và sau khi giao hợp, được giảm bởi sử dụng uống với Cây Thạch tùng Lycopodium.
● Chống vi khuẩn Antimicrobienne / Chống nấm Antifongique / Chống siêu vi khuẩn Antiviraux :
Tất cả những trích xuất cho thấy một hoạt động chống lại những chủng vi khuẩn thử nghiệm của Staphylococcus aureus. Trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique. Chỉ trích xuất chloroforme cho thấy hoạt động chống HSV Herpes simplex virus.
Tất cả những trích xuất cho thấy hiệu quả chống gốc tự do antiradicalaire không đáng kể trên DPPH.
Lycopodine đã được xác định như một alcaloïde chủ yếu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ An toàn :
Clubmoss Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có thể độc hại nếu dùng một liều quá cao. Luôn luôn sử dụng Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum dưới sự theo dõi của người chuyên môn lo về sức khỏe có tay nghề thật sự.
▪ Cảm giác no satiété và khẩu vị bữa ăn appétit :
Khi uống Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, khẩu vị bữa ăn có thể trở nên lẫn lộn, bởi trong đó một người có thể bị đói, nhưng cảm thấy no sau khi được tiêu dùng với một lượng rất nhỏ thức ăn.
Hoặc đã có thể ăn một bữa ăn lớn và sau đó có một sự rất đói thèm ăn nhiều hơn trong một thời gian ngắn sau đó.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, trong một liều quá cao có thể gây ra :
- không thích không ưa đối với thịt,
- và rối loạn tiêu hóa đối với những thức ăn như hào huîtres, bắp cải chou, củ hành tây oignons và sữa lait.
●Dị ứng Allergies :
- Tránh cho những người có dị ứng allergie hoặc quá mẫn cảm đã được biết với Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, với thành phần của nó hoặc những với những thành viên trong họ Lycopodiaceae.
- Bệnh suyễn nghề nghiệp do sự tiếp xúc với những bào tử của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum trong cơ sở sản xuất những bao cao su ngừa thai préservatifs đã được báo cáo.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
▪ Sử dụng với tất cả cẫn thận cho những bệnh nhân, dùng thuốc trong đó có :
- những yếu tố chống viêm anti-inflammatoires,
- chất đồng vận với chất cholin agonistes cholinergiques,
- chất ức chế của phân hóa tố cholinestérase,
- hoặc đối kháng với chất cholin antagonistes cholinergiques.
▪ Tránh sử dụng ở những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có .
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng cho những bao cao su préservatifs áo bên ngoài bảo vệ những đầu dò siêu âm sondes ultrasons đã được báo cáo can thiệp vào kết quả kiểm tra thử nghiệm sinh thiết biopsies của tuyến tiền liệt prostate. ( biopsies là thử nghiệm lấy mẩu nhỏ của cơ quan bị bệnh để thử nghiệm ).
▪ Dạ dày - ruột Gastro-intestinal :
Những phản ứng phụ thường gặp của sự sử dụng quá liều của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là :
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- ợ hơi éructations,
- nấc cụt hoquet,
- ho  toux,
- trào chua reflux acide,
- đau ở bên hông phải của thân gần gan droit du torse près de la foie,
- hoặc túi mật vésicule biliaire,
- sạn mật calculs biliaires,
- viêm gan hépatite,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- và chứng táo bón constipation.
Ngoài ra, trong báo cáo bởi : « Hướng dẫn mọi người trong thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques » là :
- một sự ham muốn của những thức uống nóng,
- và thèm đồ ngọt sucreries.
Đơn thuốc này có thể gây ra hơi gaz trong đường ruột, vấn đề này gây ra :
- chứng đầy hơi ballonnements,
- và áp suất này làm cảm thấy mạnh hơn sau khi ăn .
● Độc tính và dị ứng liên quan :
▪ Thành phần chứa trong Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum  :
- Chất lycopodine, có thể làm tê liệt những dây thần kinh vận động.
- Chất clavatine là chất độc hại toxique cho một số loài động vật có vú mammifères.
Những bào tử không được biết cho là độc hại toxiques.
• Bệnh suyễn Asthme : Báo cáo của bệnh suyễn nghề nghiệp trong 2 phụ nữ làm việc trong phần hành sản xuất bao cao su préservatifs. Những bào tử spores, sử dụng như phun bụi trong bao cao su, đã được xác định như nguyên nhân của bệnh.
Ứng dụng :
▪ Những bào từ khô spores, dạng bột nhuyễn mịn của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để :
- thúc đẩy chữa lành bệnh bởi làm khô vết thương quả ẫm,
có thể gây ra:
- một kích ứng ở da irritation de la peau,
- và ngứa démangeaisons trong chóc lỡ eczéma,
giống như bột bắp amidon de maïs hoặc chất keo của bột yến mạch farine d'avoine.
▪ Những bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là :
- thuốc kháng sinh antibiotiques, không độc hại non toxiques,
Trái ngược với những và những thân, có chứa 2 chất alcaloïdes độc hại toxiques :
- lycopodine,
- và clavadine.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng toàn cây trong y học truyền thống Tàu, và với số lượng trong liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques ở phương Tây.
▪ Những nghiên cứu trong nước Tàu trên một trong những thành phần hoạt động của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, gọi là :
- huperzine A (HupA.)
đã cho thấy một số hứa hẹn trong những nghiên cứu sơ bộ, cho thấy một sự cải thiện đáng kể của chức năng :
- nhận thức cognitive ở những bệnh nhân với mức độ nhẹ đến trung bình sự sa sút trí tuệ mạch máu démence vasculaire, một hình thức của sự mất trí nhớ gây ra bởi một nguồn cung cấp lưu lượng máu cho não, chẳng hạn như có thể gây ra  những cơn đột quỵ nho nhỏ.
Điều này dẫn đến sự sử dụng thường phổ biến của nó như là một bổ sung tăng cường cho bộ nhớ .
● Bất lực impuissance, Đàn ông không khả năng tình dục incapacité sexuelle Masculin,  Lo âu anxiété:
Nói chung người ta muốn tìm hiểu triệu chứng của những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques của tất cả tài liệu, sách vở hoặc những bài viết. Nhưng những kinh nghiệm làm việc tốt hơn đọc được trong những sách về những trường hợp :
- khuyết tật tình dục đàn ông sexuelle handicap,
- chứng bất lực impuissance,
- và lo lắng anxiété
là những triệu chứng chủ yếu của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng như những vấn đề của dạ dày estomac.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum hành động trực tiếp trong những cơ quan vùng bụng abdomen và những cơ quan sinh dục organes sexuels.
▪ Tiềm năng trung bình của đơn thuốc rất lợi ích để :
- loại bỏ những cơn đau dạ dày douleur d'estomac.
▪ Những tiềm năng cao, là có hiệu quả hơn để :
- chữa lành những vấn đề của nam giới.
Những Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathique ưa chuộng tối đa sử dụng đơn thuốc này để chữa trị :
- duy nhất của sự yếu kém cơ quan người đàn ông faiblesse de l'homme organes.
Để sử dụng chữa trị những triệu chứng khác, người dùng tiềm năng thấp và trung bình của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những bào tử spores  không thấm nước hydrofuges và có thể được sử dụng dưới dạng bột để phun bụi phấn vào những viên thuốc hoặc những gì để ngăn chận chúng dính lại với nhau.
▪ Bào tử spores cũng được sử dụng dưới dạng bột hoạt thạch talc và áo bên trong khuôn đúc trong những xưởng đúc sắt.
▪ Nó cũng có thể được sử dụng như vật liệu nổ trong lữa đốt pháo bông feux d'artifice và tiếng sét nhân tạo foudre artificielle.
▪ Cây có thể sử dụng như chất cầm màu nhuộm. Những thân cây dùng làm những tấm thảm.
● Chế biến :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion được thực hiện với 1/4 lít nước nấu sôi, cho vào một muỗng cà phê Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum.
Uống một tách, uống từng ngụm nhỏ ngậm trong cổ họng, nửa giờ trước bữa ăn sáng .
Đối với những :
-  bệnh ác tính malignes gan foie,
- và bệnh xơ gan cirrhose, 2 tách / ngày.
• Gối nằm Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum:
Thực hiện 100 đến 300 g tùy theo kích thước của vùng ảnh hưởng bởi sự chuột rút crampe. Nhồi nguyên liệu Thạch tùng vào trong gối và áp dụng vào những vùng đau đớn zone douloureuse vào ban đêm. ( Gối, có thể sử dụng trong 1 năm ).

Nguyễn thanh Vân