Tâm sự

Tâm sự

samedi 23 mai 2020

Củ cải quỷ - Red Bryony

Red Bryony
Nho quỷ - Củ cải quỷ
Bryonia dioica - Jacq.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa:
Bryonia cretica dioica. (Jacq.)Tutin.
Nguồn gốc của tên :  
Từ tiếng Hy lạp grec « brueïn »,  mọc rất mạnh bởi vì nó có một rễ mạnh, « cretica », của Crête,  và của « dioica », 2 nhà bởi vì 2 phái tính được tách biệt cho những hoa.
Tên thông thường cho mỗi quốc gia :
Một số tên phổ biến của Dây Nho quỷ Bryonne dioïque, như :
- Feu ardent, có nghĩa là nó không làm trà thảo dược tisane với rễ hoặc những bộ phận khác của Cây.
- DE : Zweihäusige Zaunrübe ;
- ES : aquilonia ;
- FR : bryone dioïque, Rave-de-serpent, Navet du diable ;
- IT : ; PT : norça-branca ;
- EN : white bryony ;
- VN : Nho quỷ, Củ cải quỷ, Củ cải rắn .
▪ Môi trường sống :
Trong đám của những giống dưa chuột concombres có một đại diện duy nhất trong số những loài thực vật hoang dả  trong giống Bryony với quả mọng đỏ, phổ biến hoặc màu trắng.
Đây là một Dây leo grimpante sống lâu năm bởi rễ của nó, giống như Dây nho vigne mọc trong những khu rừng và những hàng rào haies, và cực kỳ phổ biến trong miền nam nước Anh Angleterre, hiếm hơn trong những quận của những miền Trung du Midlands, và thường không tìm thấy trong miền Bắc nước Anh Angleterre. Nó thường xuyên mọc trong trung Âu Europe centrale và nam Âu méridionale.
▪ Huyền thoại
Dây Nho quỷ Bryonia dioica, bao gồm rễ giả mạo đôi khi thô dưới dạng hình con người, gần với những nhà phù thủy sorciers đã sử dụng để chế tạo một thay thế rễ Cây Cà ma thuật mandragore.
Cây Cà ma thuật mandragore là một con quái vật nhỏ monstre của huyền thoại như vậy có sự bảo đảm sự may mắn và giàu có (thật sự Cây ma thuật mandragore là một họ Cà Solanaceae độc vénéneuse gần với Cây Cà dược belladone)
Ngay từ thời Cổ đại Antiquité, nó được ghi nhận với sức mạnh để tránh xa cơn sấm sét foudre. Người ta tuyên bố rằng trong trường hợp đau răng rage de dents, nó chỉ cần mang một miếng của rễ trong túi để xua đuổi cái tà ác mal.
Vào thời Trung cổ Moyen Âge, Dây Nho quỷ Bryonia dioica có tiếng gia tăng mức độ chịu đựng với rượu alcool.
Bên cạnh đó, Sainte Hildegarde đã biện hộ : «để bảo đảm của sự say rượu ivresse, uống nước ép jus của Dây Nho quỷ Bryonia  dioica với càng nhiều giấm vinaigre, cũng như cả tuần người ta sẽ không bị say rượu».
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật sống lâu năm đây là một thực vật dioïque với những lông nhỏ phồng lên ở đáy, với những tua cuống đơn giản xoắn ốc mọc đối diện với lá, bám vào đài vật mọc ra từ của những đốt.
Thân rất dài (dây leo), cao đến 500 cm, rất lớn hình trụ. mảnh mai, nằm hơặc leo, mang những lá hình chân vịt.
Rễ, rất lớn, nạt thịt, hình trụ và giàu thành phần tinh bột amidon nhưng độc hại toxique giống như những trái của nó (quả mọng đỏ baies rouges).
, mọc cách, dáng hình trái tim ở đáy, có cuống, gân lá hình lông chim, với 3 (-5) thùy nhọn, không răng hoặc với vài răng cùn, thùy trung tâm lớn hơn những thùy bên với những lông thô.
Phát hoa, chùm tụ tán, mọc ở nách lá, những hoa đực có cuống dài hơn những hoa cái.
Hoa, hoa đều, 10-18 mm, màu trắng xanh lục nhạt, có đường gân đậm hơn, trong nách lá (cây dioïque đơn phái biệt chu). Những hoa đơn phái unisexuées hoa đực và hoa cái tìm thấy trên những cây khác nhau.
- đài hoa, 5 hình tam giác hàn dính nhau, màu xanh lục nhạt.
- hoa đực, fleurs mâles, lớn nhất, có cuống, trong một chùm rủ rơi xuống, mang những tiểu nhụy màu vàng với 5 tiểu nhụy và gồm có những bao cứng của những bao phấn có dạng hình chữ U (một đặc thù của họ bầu bí Cucurbitaceae), dài lớn hơn những hoa cái.
- hoa cái fleurs femelles, nhỏ hơn, bầu noãn hạ, dễ nhìn thấy với 3 phôi lớn, cuống hoa yếu, với 3 vòi nhụy style, 3 nuốm stigmates trong một chùm nhỏ bên mang bởi 1 chân khác nhau.
Trái, quả mọng nhỏ (5 đến 8 mm đường kính), nạt thịt, mọc thẳng lên, hình cầu, láng, xanh sau đó màu đỏ khi trưởng thành chín, dịch nước hôi, bên trong chứa từ 4 đến 6 hạt hình ellip.
Bộ phận sử dụng :
– Rễ đôi khi trái (cảnh báo với độc tính toxicité, đặc biệt sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie)
Rễ Dây Nho quỷ Bryonia  dioica được thu hoạch vào mùa thu và được sử dụng ở trạng thái tươi và khô.
◦ Khi còn tươi, có màu vàng bẩn hoặc trắng vàng nhạt, đánh dấu bên ngoài với khoảng cách gần với những đường vân ngang nổi bật, thường trải tới phân nửa chung quanh rễ và mang lại cho nó có những vết nhăn chung quanh.
Bên trong, nó màu trắng nhạt, mọng nước và nạt thịt với một mùi làm cho buồn nôn - nó biến mất trong phần lớn mẩu vật sấy khô - và một hương vị đắng và chát.
◦ Dung dịch ép jus thoát ra khi cắt rễ là dung dịch sữa trắng laiteux, do sự hiện của nhiều hạt tinh bột grains d'amidon nhỏ
Rễ, có thể đo được 75 cm dài và 75 mm dày, được sử dụng tươi bất cứ lúc nào trong năm, nó cũng có thể được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần tổng quát :
- Glycosides (trong những rễ)
- Cucurbitacines (rễ)
- Saponosides (trái)
● Hóa chất thực vật Phytochimie.
Theo những báo cáo thư tịch bibliographiques, trái trưởng thành của Dây bryone Nho quỷ Bryonia  dioica chứa khoảng 8,72% tổng số lượng đường, bao gồm :
-  2,95%  glucose;
-  3,24%  fructose;
-  2,19%  sucrose;
- 0,35%  tréhalose,
và 1,90% tổng số chất béo lipides bao gồm :
- 17,21%  acides béo bảo hòa saturés,
- và 53,91%  acides béo đa không bảo hòa polyinsaturés thiết yếu,
- acide linoléique (50,49%),
- acide oléique (28,47%),
- và acide palmitique  (11,60%) [Rafael và al.  2011]. 
Những chồi non Dây Nho quỷ Bryonia  dioica (những thân non với những lá nhỏ đầu tiên) chứa một hồ sơ đa dạng acides hữu cơ organiques chứa :
- acide ascorbique (20,27mg/100g),
- oxalique (123,85mg/100g),
- malique (2,87mg/100  g),
- citrique (3,36mg/100g),
- và fumarique (3,04mg/100g),  
cũng như những vitamines thiết yếu khác nhau đã được phát hiện :
-  tocophérol (1,57mg/100g),
- và những caroténoïdes  (376,4  μg/g)
[Sánchez-Mata và al. 2012; Morales và al. 2012 ; GarcíaHerrera và al. 2013].
Ngoài ra,
- những chất đạm protéines  (16,6g/100  g của trọng lượng khô ),
- những đường carbohydrates  (59,5g/100  g trọng lượng khô ),
- những tro (8,79 g/100 g trọng lượng khô ),
- nước (82,9g/100 g trọng lượng tươi ),
cũng như cũng hiện diện trong những bộ phận của Dây Nho quỷ Bryonia  dioica nầy [Martins và al. 2011].
Sự sàng lọc hóa chất thực vật phytochimique đã thực hiện trên nhiều trích xuất của những bộ phận khác nhau của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica : rễ, thân, , và trái, đã cho phép xác định của một số nhất định chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires trong loài nầy.
Racine-
◦ Saponin :
- bryonine
Hétérosides triterpéniques :
- bryodulcoside,
- bryoside,
- cucurbitacine,
- bryonidine,
- bryonosides A đến G,
- cabenoside D,
- bryoamaride,
- và acide bryonolique
Thân và lá.
- Alcaloïde: bryonicine
Trái.
◦ Flavonoïdes : 5 flavones và 9 flavonoles :
- Apigenine-C-hexoside-O-hexoside,
- Apigenine-6-C-glucoside-8-C-glucoside,
- Apigenine-6-C-glucoside-7-O-glucoside,
- Apigenine-C-hexoside-O-hexoside,
- Apigenine-6-C-glucoside,
- Quercetine-O-hexoside,
- Quercetine-O-rhamnosyl-pentoside,
- Quercetine-O-rhamnosyl-rhamnoside,
- Quercetine-3-O-neohesperidoside,
- Kaempferole-O-pentosyl-rhamnoside,
- Kaempferole-O-pentosyl-rhamnoside,
- Kaempferole-O-rhamnosyl-hexoside-O-rhamnoside,
- Kaempferole-3-O-neohesperidoside,
- Kaempferole-3,4-di-O-rhamnoside.
▪ Những chất cucurbitacines (B, D, E, I, J, K, L) là thành phần những nguyên chất độc hại toxiques hiện diện trong tất cả những bộ phận của Cây : rễ, lá, và trong đặc biệt những quả mọng baies
Trong trái, ngoài những chất cucurbitacines, một chất đạm độc hại protéine toxique, chất bryodiofine, đã được xác định [Hammicheet al. 2013; Munoz và al. 1992].
Đặc tính trị liệu :
▪ Thanh lọc loại bỏ chất ô uế cathartique và tẩy xổ purgatif mạnh, Dây bryony Nho quỷ Bryonia  dioica được sử dụng hết sức thận trọng trong những nhà dược thảo herboristerie hiện nay.
Ngày nay, sử dụng như thuốc tẩy xổ purgatif đã bị ngưng bỏ vì nguy hiểm, do bản chất  mạnh của nó và rất kích ứng irritante.
Bây giờ được thay thế bởi Jalap (Ipomoea purga) một loài thực vật có chứa chất nhựa résine dùng làm thuốc tẩy xổ.
Trước đây nó đã được đưa ra trong :
- bệnh thủng nước hydropisie,
- và những đau bệnh khác.
▪ Nó chủ yếu được quy định cho :
- những bệnh thấp khớp đau nhức rhumatismales douloureuses.
Rễ Dây Nho quỷ Bryonia  dioica là thuốc :
- thanh lọc loại bỏ chất ô uế cathartique,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorante,
- làm thoát chất lỏng trong cơ thể (phương pháp thủy lực) hydragogue,
- kích ứng irritante,
- những bệnh liên quan đến ngực pectorale,
- tẩy xổ purgative
- và diệt giun sán vermifuge.
Nó được xem như lợi ích với một liều nhỏ cho những bệnh :
- ho toux,
- bệnh cúm grippe,
- viêm phế quản bronchite
- và viêm phổi pneumonie,
và cũng được đề nghị để chữa trị :
- viêm màng phổi pleurésie,
- và bệnh ho gà coqueluche,
để làm giãm đau nhức douleur và hạ cơn ho toux.
▪ Nó đã được chứng minh lợi ích trong :
- những rối loạn tim mạch cardiaques
nguyên nhân bởi :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte,
cũng như trong :
- những bệnh sốt rét maladies paludéennes,
- và những bệnh truyền nhiễm infecteuses và tiêm chủng inoculables zymotiques.
Nguyên Dây Nho quỷ Bryonia  dioica có một hiệu quả :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral.
● Cơ chế sinh học và chữa trị của dược thảo:
▪ Những loại rau có lá xanh là một nguồn hợp nhất của hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs dinh dưởng nutritionnels và không dinh dưởng non nutritionnels.
Người ta nghĩ rằng sự tiêu thụ này đóng một vai trò quan trọng trong :
- sự ngăn ngừa,
- bảo vệ,
- và quản lý một số nhất định sự rối loạn chất chuyển hóa biến dưởng troubles métaboliques
▪ Đặc biệt, một sự quan tâm lớn là sự biểu hiện của sự sử dụng của những loại rau légumes này như :
- một nguồn acides béo thiết yếu được biết những acide béo :
- oméga-3 (acide α-linolénique),
- và oméga-6 acides béo (acide linoléique) do hiệu quả lợi ích trên sức khỏe của nó.
Nó cò những bằng chứng thuyết phục rằng những phương pháp ăn uống régimes giàu acides béo oméga-3 đã có liên quan đến một sự giãm tỹ lệ mắc phải của nhiều bệnh mãn tính, bao gồm :
- tăng chất béo lipide hyperlipidémie,
- rối loạn nhịp tim arythmie,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- ung thư cancer,
- những bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- bệnh viêm inflammatoires,
- và tự miễn nhiễm auto-immunes.
Do đó, một sự cân bằng tốt của :
- oméga 3,
- và oméga-6
trong những phương pháp ăn uống régimes rất ước mong để ngăn ngừa những bệnh mãn tính.
Trong bối cảnh nầy, một tỷ lệ thấp ω-6 / ω-3 ≤4đã được đề nghị trong những phương pháp ăn uống thực phẩm lành mạnh theo National Institute of Health và những sự giới thiệu người nhật bản japonaises
Vì lý do nầy, sự quan tâm cho những cây hoang dại ăn được có chứa một lượng tốt ω-6 / ω-3  đã phát triển và những nghiên cứu toàn diện trên hồ sơ acides béo cũng như hoạt động sinh học biologiques của chúng đã được thực hiện.
Theo cách này, những phương pháp ăn uống địa trung hải méditerranéens ngon miệng, đặc biệt giàu thành phần acides béo thiết yếu đáp ứng với yêu cầu này bởi vì nó có liên quan với một tỷ lệ thấp hơn của những bệnh :
- động mạch vành coronariennes,
- rối loạn thần kinh troubles neurologiques,
-  và một số nhất định bệnh ung thư cancers.
▪ Cây Aristolochia longa L.Aristolochiaceae), Dây Nho quỷ Bryonia dioica Jacq. Cucurbitaceae) được sử dụng như một thảo dược quý giá từ thời cổ đại Antiquité trong những hệ thống y học truyền thống khác nhau.
Những rễ của loài trước đây đã được sử dụng như :
- chống những viêm antiphlogistique,
- khử độc détoxifiant,
- và vô hại anodin,
trong khi nguyên cây đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh đa xơ cứng sclérose en plaques,
một bệnh viêm mãn tính, tiến triển của hệ thần kinh trung ương ( não và tủy sống)
- ung thư mũi cancer du nez,
- và những ung bướu khối u tử cung tumeurs de l'utérus.
Loại Cây cuối cùng Nho quỷ Bryonia  dioica đã được đề nghị để chữa trị :
- những bệnh viêm inflammatoires khác nhau,
- rối loạn phế quản troubles bronchiques,
- bệnh suyễn asthme,
- loét đường ruột ulcère intestinal,
- tăng huyết áp hypertension,
- và viêm khớp arthrite.
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques hiện nay cho thấy rằng cả 2 loài có chứa nhiều thành phần hoạt tính sinh học bioactifs, bao gồm :
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- saponines,
- terpènes,
- và acides béo,
- giữa những chất khác.
Mặc dù những dữ liệu trọng yếu về hóa học của cả 2 loài, những thông tin liên quan đến thành phần chất béo lipide của chúng đặc biệt là những acide béo khá hiếm.
Do đó, sự thực hiện nghiên cứu đã được thực hiện để xác định thành phần acides béo và hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của chúng.
Những dữ liệu của nghiên cứu này sẽ cung cấp không chỉ những dữ liệu bổ sung về hóa học chimie của cả 2 loài, nhưng nó cũng sẽ lợi ích để làm sáng tỏ sự liên quan về sự dinh dưởng và dược lý pharmacologique của chúng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica đã được sử dụng trong một thời gian dài cho những hiệu năng thực sự hoặc tưởng tượng, một số nhất định sử dụng truyền thống của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica được duy trì ở Maghreb, y học truyền thống Algérienne dùng ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ, theo hệ điều hành, trong chữa trị :
-  bệnh tiểu đường diabète,
- và nhiều bệnh ung thư cancers (đại tràng colon, bụng abdomen, vú sein, da peau, tuyến glande) ở tất cả những giai đoạn gây ra ung thư cancérogenèse,
cũng như :
- những bệnh thấp khớp rhumatismales đã được chữa trị, bằng cách dùng bên ngoài cơ thể, hoặc là dùng nước nấu sắc décoction của nguyên dây, hoặc bởi áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes  với cơ bản của những bộ phận trên không được đập nát.
▪ Ở Maroc, những quả mọng baies được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif,
- và diệt giun sán vermifuge,
dung dịch hữu cơ suc của Cây tươi như một thuốc tẩy rửa détergent :
- những loét ulcères
và để chữa trị :
- ghẻ gale,
- và bệnh phong cùi lèpre [Hammiche và al. 2013].
▪ Ngoài ra, Dây bryone Nho quỷ Bryonia  dioica  là một phương thuốc dân gian được sử dụng như :
-  thuốc tẩy xổ quyết liệt purgatif  drastique 
và trong chữa trị :
-  bệnh thống phong goutte,
-  viêm thanh quản laryngite,
-  viêm khí quản trachéite,
-  viêm phế quản bronchite,
-  viêm phổi pneumonie,
-  viêm màng phổi pleurite,
-  bệnh thấp khớp đau nhức bắp cơ rhumatismes musculaires,
-  đa viêm khớp cấp tính polyarthrite  aiguë hoặc mãn tính chronique
cũng như nó được đề nghị rộng rãi trong y học thú y médecine vétérinaire, sử dụng bên trong cơ thể, như :
- làm ói mữa vomitifs 
và như chống tạo sữa anti-laiteux  (để ngừng cho con bú allaitement bằng cách chống gia tăng sữa laiteuse) [Saboo và al. 2013].
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques.
Những nghiên cứu thư tịch bibliographiques được tiến hành trên những hoạt động sinh học biologiques của Dây Nho quỷ Bryonia  dioica, cho phép chứng minh rằng những đặc tính điều trị thérapeutiques của cây cuối cùng này có liên quan đến sự phong phú của nó trong hợp chất hóa học có những đặc tính dược lý pharmacologiques tiềm năng.
● Những công trình của Benarba và al.  2012, cho thấy rằng trích xuất nước của những rễ của Dây Củ cải quỷ Bryonia dioica gây ra tử vong phụ thuộc vào liều của dòng tế bào ung thư bạch huyết BL41 Lymphome của Burkitt (CI50=15,63  μg/mL), thông qua con đường trung gian ty thể mitochondriale bằng cách :
- kích hoạt sự hoạt động của những caspase-9 và -3,
- sự phân tách clivage của PARP (Poly-ADP-ribose polymérase) và sự suy thoái của PUMA (P53 Up-regulated  Modulator  of  Apoptosis). 
Theo các tác giả, những flavonoïdes, những stérols và triterpènes đuợc phát hiện có thể chịu trách nhiệm của hoạt động gây độc tế bào cytotoxique và gây độc yếu tố di truyền apoptogénique của trích xuất nước Dây Nho quỷ Bryonia  dioica. 
Tương tự, 6 triterpènes  glycosides được phân lập từ trích xuất méthanolique của những rễ Dây Củ cải quỷ Bryonia dioica :
-  bryonioside  B,  C,  E,  G,
- cabenoside D,
- bryoamaride,
có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire (DI50 từ 0,2 đến 0,6 mg cho mỗi lỗ tai) 
ở những chuột đã trải qua :
- một viêm tai inflammation  auriculaire
gây ra bởi TPA (12-O-tétradécanoylphorbol-13-acétate) [Ukiya và al.  2002].
● Theo Kadhim. 2014, trích xuất éthanolique của những Nho quỷ Bryonia  dioica có chứa một hoạt động :
- bảo vệ gan hépato-protectrice
có thể là do sự phong phú của những bộ phận của Dây, những thành phần :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- anthraquinones,
- và terpénoïdes.
● Một nghiên cứu khác cho thấy rằng chất bryodine (chất đạm độc hại protéine toxique) ức chế chọn lọc sự tăng trưởng của những của những tế bào bạch cầu T lymphocytes T   (KE37/1) bị nhiễm bởi VIH-1 với nồng độ từ 2 đến 20 μg/mL, ngoài ra, một sự giãm sự sản xuất VIH được tìm thấy trong những tế bào sống sót [Wachinger và al. 1993].
Những nghiên cứu khác thực hiện trong ống nghiệm in vitro đã được tiết lộ hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những trái, những , và thân của Cây bryone Nho quỷ Bryonia  dioica.
▪ Trích xuất méthanolique của những trái trưởng thành của Dây Nho quỷ Bryonia dioica được chế biến bằng cách ngâm macération đã được đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante bằng cách sử dụng 4 phương pháp,
- khả năng truy tìm gốc tự do piégeur du radical libre DPPH,
- khả năng chất làm giảm nguyên tố sắt Fe,
- khả năng truy tìm gốc ABTS,
- và phương pháp làm phai màu décoloration  của β-carotène
bao gồm những CI50 tương ứng 1,21mg/mL; 0,40mg/mL; 0,22mg/mL; 0,58mg/mL [Rafael và al. 2011].
▪ Cùng nguyên tắc nền tảng protocole được dùng bởi Barreira và al. 2013 bằng cách sử dụng éthanol  thay vì méthanol bởi vì độc tính toxicité  của méthanol khiến nó không phù hợp để được bao gồm trong những áp dụng mỹ phẩm-da dermo-cosmétiques, trích xuất éthanolique cho thấy những CI50 sau đây :
- khả năng truy tìm của gốc tự do DPPH  (1,5mg/mL),
- khả năng làm giảm nguyên tố sắt Fe (0,9mg/mL),
- phương pháp làm phai màu décoloration của β-carotène (1,9 mg/mL).
▪ Ngoài ra, trích xuất méthanolique của những chồi non của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica hiện diện của những CI50 tổ chức thành những yếu tố như sau :
- khả năng truy tìm của gốc tự do radical  libre  DPPH  (3,43 mg/mL),
- khả năng khử sắt Fe (1,44 mg/mL),
- phương pháp làm phai màu décoloration  của β-carotène  (0,47mg/mL),
- khả năng truy tìm của gốc ABTS (0,08 mg/mL) [Morales  và al.  2012].
Hơn nữa, hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những và những thân của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica dường như quan trọng hơn trong giai đoạn trổ hoa của cây [Gholivand và Piryaei.2012].
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité.
◦ Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica thể hiện cho cả hai của những hiệu quả chữa trị thérapeutiques và độc hại toxiques bởi những rễ của nó, nước ép suc và những trái của nó.
Hình thái học morphologie của rễ của nó cũng như màu sắc hấp dẫn của những trái Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica như một Cây đáng chú ý và nổi bật kề từ thời cổ đại antiquité
◦ Độc tính thật toxicité réelle của Dây vẫn được xác định ; do đó thận trọng để xem nó là nguy hiểm.
◦ Nó có thể gây ra những viêm da dermites bởi một đơn giản tiếp xúc với nó ở da cutané.
◦ Ăn vào một bộ phận của Dây Nho quỷ (quả mọng, rễ ) gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées
và có thể có những hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, Cây phải được sử lý một cách thận trọng và việc xử dụng nó trong thực vật liệu pháp đòi hỏi một sự cảnh giác cao nhất.
Bản chất của độc hại toxique do những thành phần, như :
- Saponosides (bryonine),
- hétérosides triterpéniques (bryonidine, cucurbitacines...),
- protéine độc hại toxique (bryodiofine)
▪ Cơ quan buộc tội Organes incriminés : 
◦ Chủ yếu là những quả mọng baierễ, nhưng cũng là .
◦ Ngoài ra, nguồn gốc độc tính toxicité của nó thường liên quan đến sự nhầm lẫn của những quả mọng màu đỏ baies rouges với :
- những trái Cây Mâm sôi chùm đỏ groseillier Ribes rubrum,
- và những rễ với của cải Navets hoặc với những rễ của Củ Cải thơm hoang panais [Boustié và  al.   2002].
Nghịch lý thay, trong khi, duy nhất những chồi hoa bourgeons floraux theo truyền thống đã được tiêu dùng trong Tây ban Nha Espagne, và miền nam nước Pháp France [Saboo và al. 2013].
Tương tự, trong miền tây Algérien đặc biệt ở Oran,  Mascara và ở Tlemcen, rễ sấy khô của Cây Nho quỷ Bryonia dioica là phổ biến được gọi là “Berestom”, và người dân địa phương sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer [Chenni. 2010].
Cần lưu ý rằng :
◦ những quả mọng đỏ baies rouges hiện diện những bộ phận của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica được xem như trách nhiệm của những sự ngộ độc intoxications.
◦ Sự tiêu thụ tai nạn hoặc với những mục đích điều trị thérapeutiques của những quả mọng baies dẫn đến những sự ngộ độc intoxications nghiêm trọng đôi khi tử vong tùy theo số lượng ăn vào, 10  đến 15 quả mọng baies ở một trẻ em và 40 trái ở một người trưởng thành có thể gây ra tử vong létales [Boustié và al. 2002].
▪ Triệu chứng.
Những quả mọng đỏ baies rouges nầy có một hương vị chua acidulée sau đó nóng bỏng brulante gây ra cũng như những triệu chứng tiêu hóa symptômes digestifs  : 
- ới mữa vomissements,
- tiêu chảy ra máu diarrhées sanguinolentes,
và những triệu chứng nói chung như :
- chóng mặt vertiges,
- xanh xao pâleur,
- đổ mồ hôi sueurs,
- co giật convulsions,
- rối loạn hô hấp respiratoires
- và bệnh tim cardiaques [Hammiche và al.  2013; Boustié và al. 2002].
▪ Trong trường hợp ngộ độc empoisonnement bởi Dây bryony Nho quỷ Bryonia dioica, biện pháp giải quyết, dạ dày estomac phải được trục xuất ra khỏi cơ thể évacué và những thức uống làm dịu phải được cung ứng.
▪ Nhiệt độ cơ thể phải được duy trì phải được duy trì bởi sự sử dụng với chăn mền và bịt nước nóng.
▪ Tác dụng phụ.
Cây có thể là độc hại. Luôn luôn phải tham vấn những nhà chuyên môn trước khi tiêu thụ những sản phẩm cơ bản có Dây Nho quỷ bryone. có những triệu chứng , như :
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhées.
Kích ứng da trong sử dụng bên ngoài cơ thể (thí dụ . trong bệnh thấp khớp rhumatisme).
Nó có thể là không an toàn cho bất cứ ai dùng Dây bryonie Nho quỷ Bryonia  dioica bởi đường uống..
Nhưng Dây bryonie Nho quỷ Bryonia dioica đặc biệt nguy hiểm cho những người mắc phải những điều kiện sau đây:
▪ Mang thai Grossesse :
Dây Nho quỷ Bryonia dioica khnông an toàn cho những phụ nữ mang thai encientes khi được dùng bằng đường uống.
Điều nầy có thể gây ra sẩy thai. fausse couche.
▪ Cho con bú Allaitement:
Dây Nho quỷ Bryonia dioica là có thể nguy hiểm cho những phụ nữ cho con bú khi dùng bằng đường uống.
Điều nầy có thể có những hậu quả nghiêm trọng trên sức khỏe.
▪ Trẻ em : Dây Nho quỷ Bryonia là có thể nguy hiểm cho những trẻ em khi được dùng bằng đường uống.
Rễ Nho quỷ Bryonia dioica có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng. Ăn ít nhất 15 quả mọng có thể dẫn đến tử vong.
▪ Rối loạn dạ dày: Rối loạn dạ dầy gastrique và đường ruột intestinaux (Gastro-intestinaux, GI):
◦ Có nhiều lý do để không sử dụng Dây Nho quỷ Bryonia dioica.
Điều nầy có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng và tử vong.
Ngoài ra, nó có thể :
- kích ứng dạ dầy irriter l'estomac,
- và những ruột intestins,
- và làm nghiêm trọng những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux
Ứng dụng :
▪ Đặc trưng của nó là chất chát âcre, nếu được áp dụng trên da peau, nó sẽ tạo ra :
- những mụn đỏ rougeurs
và thậm chí :
- những phồng rộp cloques.
▪ Nó đã được sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes và dược tán dương như một phương thuốc chống lại :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau thắt lưng lumbago.
Rễ, có nhiều công dụng:
Nó có khả năng làm giản nở những mạch máu dilater les vaisseaux sanguins,
- và cải thiện sự phân giải của những vết bầm ecchymoses,
- vết bầm tím contusions,
- và tràn dịch khớp hoạt dịch épanchement de synovie.
(theo ANSM, Agence nationale de sécurité du médicament Cơ quan Quốc gia an toàn của thuốc và những sản phẩm của sức khỏe )
Bên trong cơ thể, sử dụng trong một liều lượng nhỏ trong chữa trị :
- những bệnh viêm khác nhau affections inflammatoires,
- và viêm khớp arthrite.
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- rối loạn phế quản bronchiques,
- bệnh suyễn asthme,
- long đờm expectorantes,
- loét đường ruột ulcères intestinaux,
- tăng huyết áp hypertension
- tẩy xổ purgatives,
- lợi tiểu diurétiques,
- và long đờm expectorantes.
- làm ói mữa vomitives,
- diệt giun sán vermifuges,
- và giải độc désintoxicantes.
Đây là một thuốc :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chống viêm anti-inflammatoires.
- và chống suy nhược antiasthénique.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó làm giảm :
▪ Dây Nho quỷ Bryonia dioica được dùng trước đây trong sự tẩy xổ purgation và dùng bên ngoài cơ thể như chất làm đỏ da rubéfiant trong :
- những bệnh đau nhức khớp xương douleurs articulaires
- đau nhức bắp cơ douleurs musculaires,
liên quan đến :
- bệnh thống phong goutte,
- với những bệnh thấp khớp rhumatismes,
nhưng cũng cho :
- những bệnh viêm phế quản bronchites.
- và viêm màng phổi pleurésie.
Dây bryone Nho quỷ Bryonia  dioica là :
- thuốc tiêu tán résolutive,
- và là chất làm đỏ rubéfiante.
nhưng ngày nay nó được vào trong danh sách B của dược điển Pharmacopée:
- Cây thuốc có tác dụng phụ lớn hơn lợi ích của sự chữa trị thérapeutique.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phân ăn được: , chồi non.
▪ Những chồi của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica phải được tiêu dùng nấu thật chín trong trứng chiên omelette hoặc với phương cách như những măng tây asperges, thật dễ chịu.
Thận trọng được đề nghị trong sự sử dụng Dây nầy, nó liên quan  đến độc tính toxicité.
Chúng được tiêu dùng vào mùa xuân.

Nguyễn thanh Vân



lundi 18 mai 2020

Cà Ma thuật - Mandrake

Mandrake
Cà Ma thuật
Mandragora officinarum - L.
Solanaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa :
- Atropa acaulis Stokes.
- Atropa mandragora L.
Mandragore là tên thông thường cho những thành viên của giống thực vật Mandragora, đặc biệt loài Cà Ma thuật Mandragora officinarum, thuộc họ Solanacea, bao gồm Mandragora officinarum L. và Mandragora vernalis Bertol (đôi khi gọi là Atropa mandragora).
Bởi vì giống Mandragora có chứa những alcaloïdes tropanes gây ra ảo giác ảo tưởng hallucinogènes délirants như là :
- atropine,
- scopolamine,
- apoatropine,
- và hyoscyamine,
và đôi khi những rễ có những nhánh chẻ đôi khiến chúng có hình dạng con người, những rễ được sử dụng từ lâu trong các nghi lễ ma thuật rituels magiques
Mandragore hoặc Cà Ma thuật Mandragora officinarum là một thực vật thân thảo sống lâu năm, của những nước chung quanh vùng Địa trung hải Méditerranéen, thuộc họ Cà Solanaceae, họ hàng của Cây Cà dược belladone.
▪ Môi trường sống:
Cà Ma thuật Mandragora officinarum, đối tượng của rất nhiều mê tín lạ thường étranges superstitions, có nguồn gốc của miền nam Châu Âu sud de l'Europe và Levant, nhưng cũng phát triển ở trong những khu vườn nếu nó gặp một tình huống ấm áp, nhưng nếu không nó sẽ không sống qua một mùa đông khắc nghiệt.
Nó được trồng ở Anh quốc Angleterre vào năm 1562 bởi Turner, tác giả của Niewe Herball.
▪ Sự phân phối:
Cà Ma thuật Mandragora officinarum tìm thấy trong miền nam Châu Âu sud de l'Europe, Bồ đào Nha Portugal đến Hy lạp Grèce; nó khá phổ biến trong Hy lạp Grèce và trong Ý Italie (Festi và Aliotta 1990 *; Viola 1979, 175 *). Nó không bao giờ xảy ra ở phía bắc hoang dả của những dảy núi Alpes (Beckmann 1990, 129 *). Nhưng rễ đề kháng với mùa đông và có thể trồng trong trung và bắc Âu Châu.
Người ta cũng tìm thấy trong Bắc Phi Afrique du Nord, trong Tiểu Á Asie Mineure, ở Trung Đông Moyen-Orient và trên hầu hết của những đảo Địa trung hải îles méditerranéennes (Chypre, Crète, Sicile) (Georgiades 1987, 50 *; Sfikas 1990, 246 *).
Nó thường phát triển trong những nơi khô và nắng, thông thường dọc theo những con đường mòn và chung quanh những ngôi đền cổ xưa.
Tuy nhiên, nó là một trong những thực vật  hiếm nhất ở Châu Âu Europe.
▪ Những rễ của Mandragore là rất gần với Cây Cà dược Belladonna, cho cả hai hình dáng bên ngoài lẫn cấu trúc bên trong.
Cây nầy bởi những nhà thực vật học hiện đại botanistes modernes đã đưa vào cùng một giống, mặc dù trước đây được biết dưới tên Mandragora officinarum, với những loại variétés : - Mandragora vernalis,
- và Mandragora autumnalis.
▪ Hình dáng và giai thoại :
Cây nầy, giàu chất alcaloïdes với những đặc tính gây ra ảo giác hallucinogènes, được bao quanh nhiều truyền thuyết légendes, những người xưa cho nó có những hiệu năng ma thuật vertus magiques kỳ diệu lạ thường.
◦ Những rễ của Cây Mandrake Cà Ma thuật Mandragora officinarum được cho là có nét tương đồng với hình dạng con người, do chúng có thói quen tách làm đôi bifurquer thành hai và bắn ra ở mỗi bên.
◦ Trong những thảo tập xưa, người ta đã tìm thấy thường xuyên thể hiện như một con người đàn ông với một râu dài và một người phụ nữ với một mái tóc rất rậm rạp.
Nhiều người mê tín kỳ lạ đã quay quần chung quanh rễ Cây Mandrake Cà Ma thuật Mandragora officinarum.
Như một bùa hộ mạng, khi xưa nó được đặt trên những lò sưởi để tránh những điều bất hạnh và mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc trong nhà.
◦ Cây được cho là phát triển dưới cái giá treo cổ của những kẻ giết người potence des meurtriers, và người ta nghĩ rằng đây là cái chết để đào rễ, được cho là nó đã thốt ra một tiếng thét và những tiếng rên rỉ khủng khiếp khi được đào lên, không có ai có thể nghe và sống.
Do đó, nó đã quyết định rằng người ta muốn lấy một nhánh Cây Mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum phải buộc nó vào một con chó cho mục đích nầy, người ta cho rằng khi đào lên chắn chắn sẽ bị diệt vong, như một người đàn ông đã làm, nếu anh ta cố gắng đào lên trong một cách bình thường.
◦ Nó có nhiều gợi ý với Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum ở những nhà văn cổ đại.
Thực vật và môi trường :
▪ Mô tả thực vật :
Cây, cao khoảng 30 cm, tỏa ra một mùi rất mạnh. Đây là một thực vật thân thảo phổ biến, trên thực tế nó không có thân.
Nó có một rễ lớn màu nâu giống như Rễ Củ cải thơm hoang panais (Pastinaca sativa-Apiaceae), chìm sâu đến 93 hoặc 122 cm vào trong đất, đôi khi duy nhất và đôi khi phân chia thành 2 hoặc 3 nhánh và có những rễ phụ.
Cây mandragore địa trung hải thể hiện một sự tương phản giữa chụm búi và rễ.
Rễ, màu nâu bên ngoài, trắng bên trong, là một loại rễ cái xoay vặn pivotant, thường được lignin hóa cứng lignifiée và có thể đạt đến sau nhiều năm của những kích thước gây một ấn tượng (lên đến 60 đến 80 centimètres và nhiều kilogrammes).
Hình dạng của nó thường có dạng giống hình người anthropomorphe (những sự phân nhánh của nó mang lại cho nó một mơ hồ giống hình dạng con người, với một thân, những chân và thậm chí - là tưởng tượng - có một đầu và một giới tính sexe), là nguồn gốc của một số truyền thuyết légendes.
Người ta đã từng nói rằng về rễ «đực mâles» và «cái femelles», nhưng điều nầy không tương ứng với một sự tồn tại của thực vật học réalité botanique, cây nầy không phải là là dioïque (tức là một cây mang cơ quan sinh dục và cái ở 2 cây khác nhau ).
Ở những đối tượng già có thể đâm sâu hơn 1 m trong đất và do đó rất khó để đào kéo lên.
, ngay lập tức từ vành của rễ thẳng đứng mọc ra nhiều lá lớn màu xanh lục đậm, lúc đầu, thẳng đứng lên, nhưng khi đạt đến một kích thước tối đa 45 cm của hoặc dài hơn và từ 10 hoặc 13 cm rộng - trải ra như hoa hồng và nằm trên mặt đất, hình ellip đến bầu dục, mềm, hình dạng và kích thước thay đổi. Phiến lá nguyên, bìa lá dợn sóng, đỉnh nhọn và có một mùi hôi.
Hoa, gồm có :
- vành hoa, dạng hình chuông, hàn dính ở đáy dài khoảng từ 12 đến 65 mm, được cắt thành 5 phần tỏa rộng ra, màu trắng xanh nhạt, hơi nhuộm màu tím.
- tiểu nhụy, 5 đính vào phần bên dưới của vành hoa.
- Trái, hoa được thay thế bởi một trái tròn đến ellip và trơn láng, hơi gần giống như một trái pomme (táo) nhỏ, màu vàng đậm hoặc màu đỏ khi trưởng thành chín, khoảng từ 3 đến 5 cm đường kính,  đầy nạt thịt và với một mùi hương mạnh như pomme. Trái ngọt ăn được nhưng với một số lượng vừa phải.
Hạt, từ 2,5 đến 6 mm dài, có dạnh hình thận réniformes, màu vàng đến nâu sáng.
Trổ hoa, xảy ra từ tháng 9 đến tháng 4, tùy thuộc vào của những lượng mưa phong phú.
▪ Theo Ungricht và cộng sự ... « Rõ ràng là thật sự chỉ có một thời kỳ hoạt động sinh sản đi từ mùa thu đến mùa xuân. Trên thực tế, chỉ có thời gian khí hậu nóng nhất của mùa hè là chu kỳ sinh sản bị gián đoạn.
Khi những điều kiện thuận tiện, cùng một cá thể có thể ra hoa 2 lần trong năm, như đã chứng thực trong những thảo tập, đặc biệt của những dạng cây trồng trong những vườn thực vật jardins botaniques ».
Do đó, phải từ bỏ sự phân biệt thực hiện bởi Sprengel vào năm 1825, giữa một mandragore mùa xuân (Mandragora vernalis) và một cây khác mùa thu (Mandragora automnalis).
Bộ phận sử dụng :
- Rễ, vỏ rễ tươi hoặc sấy khô.
- Lá.
- Trái, ăn được, với một số lượng vừa phải.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Đặc tính dược lý pharmacologiques.
Những phân tích của những bộ phận khác nhau của Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum vùng Địa trung hải đã cho được :
- những alcaloïdes tropaniques :
Những alcaloïdes phần lớn dành cho những esters của một alcool tropanique và của một acide. Alcool tropanique có thể là :
- tropanol hoặc scopanol (= scopoline),
- một tropanol được époxyd hóa, có nghĩa là với một cầu nối oxygène pont oxygène.
Những alcaloïdes nầy có đặc tính biến đổi khá dễ dàng những cái này thành những cái khác.
▪ Nó đã được tìm thấy :
- R, S-hyoscyamine (atropine), 0,2 %, nồng độ của atropine lớn nhất được tìm thấy trong rễ trong thời gian ra hoa (Bekkouche và al 1994),
- hyoscyamine,
- norhyoscyamine,
- apotropine,
- belladonnines (hiện diện trong rễ khô nhưng không phát hiện trong rễ tươi ),
- scopolamine (hoặc L-hyoscine),
- scopanol,
- 3α-tigloyloxytropine,
- 3,6-ditigloyloxytropane,
- calystégines A3, A5, B1, B2,B3, B4, C1 (đậm đặc trong những hơn trong những rễ )
▪ Những alcaloïdes khác :
- cuscohygrine (=mandragorine),
hợp chất đã được tìm thấy ở những Cây Cà độc dược daturas, Cà dược belladone và trong Cây coca :
- coumarines
- herniarine,
- ombelliférone,
- angelicine,
- scopolétine,
- scopoline,
- acide chlorogénique
▪ Hợp chất dễ bay hơi của những trái Cà Ma thuật Mandragora officinarum :
- butyrate d'éthyle 22 % (mùi của thơm ananas),
- hexanol 9 % (hương vị cỏ arôme herbacé),
- acétate d'hexyle 7 % (mùi trái cây, của thảo dược),
- hợp chất lưu huỳnh soufrés, 7 %
Francisco Javier Carod Artal, trong hoạt động sinh học-dinh dưởng Bioactifs  Nutraceutiques và bổ sung vào phương pháp ăn uống diététiques trong :
- những bệnh thần kinh neurologiques,
- và não cérébrales, 2015
▪ Theo Southall (Organic Materia Medica, 8e édition, révisée par Ernest Mann, 1915), rễ :
« chứa một alcaloïde làm nở đồng tử mydriatique,  mandragorine (Cl7H27O3N), mặc dù tên và công thức hóa học đã được cấp cho nó, có thể giống hệt với chất atropine hoặc hyoscyamine.».
● Ngộ độc cấp tính Intoxications aiguës do với những cây độc hại toxiques.
Cà Ma thuật Mandragora officinarum (mandrake), Hyoscyamus niger (dương sỉ fougère), Atropa belladonna (belladonna) và Datura stramonium (cỏ hoang Jimson) chứa những chất :
- hyoscyamine,
- atropine,
- và những alcaloïdes scopolamine
trong những và những rễ.
Cà Độc dược Datura stramonium là nguyên nhân của sự ngộ độc empoisonnement trong Phi Châu Afrique, trong Ấn Độ Inde và trong Trung MAmérique centrale.
▪ Những hạt chứa :
- 0,4% atropine
và 10 hạt tương đương với 1 mg atropine hoặc 400 mg L-hyoscyamine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học, mặc dù, sự mê tín đã đóng một vai trò lớn trong những sự sử dụng trong đó nó đã  được áp dụng.
Nó hiếm khi được quy định dùng trong những nhà thảo dược herboristerie hiện đại, mặc dù nó có chứa chất hyoscine một thuốc dùng :
- trước khi thực hiện một phầu thuật tiêu chuẩn, được quản lý để làm dịu những bệnh nhân và làm giãm :
- những sự bài tiết phế quản sécrétions bronchiques.
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- say sóng của những phương tiện chuyên chở mal des transports.
▪ Những rễ tươi hoặc sấy khô của Cà Ma thuật Mandragora officinarum có chứa :
- những alcaloïdes độc hại toxiques cao.
và là :
- thanh lọc loại bỏ những chất ô uế cathartique,
- chất gây nôn mữa mạnh émétique,
- gây ảo giác hallucinogène,
- và gây nghiện thuốc phiện narcotique.
▪ Trong số lượng đủ, nó gây ra :
- một trạng thái lãng quên état d'oubli
và đã được sử dụng như :
- thuốc gây mê anesthésique
cho những sự can thiệp phẩu thuật sớm chirurgicales précoces.
▪ Nó rất được sử dụng trong trong dân gian ở quá khứ cho những đặc tính của nó và được xem như :
- vô hại anodines,
- và làm cho ngủ soporifiques.
▪ Trong quá khứ, nước ép jus của rễ nghiền nhuyễn được áp dụng bên ngoài cơ thể, để làm giãm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- những loét ulcères
- và những khối u bệnh tràng nhạc tumeurs scrofuleuses.
▪ Nó cũng được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- tư lự, u sầu mélancolie,
- những co giật convulsions,
- và bệnh tâm thần rối loạn tâm trạng hồ hởi, …., ảo tưởng hưng phấn manie.
Nó được sử dụng để :
- nghĩ ngơi reposer,
- và ngủ dormir trong những cơn đau nhức liên tục douleur continue,
Tuy nhiên, khi nó được dùng bên trong cơ thể với một liều lượng mạnh, nó :
- kích thích mê sảng exciterait le délire,
- và điên rồ folie.
▪ Những Cây Cà Ma thuật Mandragora officinarum là vô hại và làm mát. Nó được sử dụng cho :
- những thuốc mỡ onguents
và những áp dụng bên ngoài khác với những :
- loét ulcères, v…v….
● Cơ chế hóa học của những hiệu quả :
a) Atropine.
• Mô tả.
Chất atropine là một alcaloïde du tropane có nguồn gốc tự nhiên từ trích xuất của Cà  dược Belladonna (Atropa belladonna), Cà dược Jimson (Datura stramonium), Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum) và những thực vật khác của họ Solanaceae.
Đây là một chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolite secondaire của những Cây nầy và phục vụ như một thuốc với một loạt những hiệu quả khác nhau.
Nói chung, chất atropine hành động đối lập «nghĩ ngơi repos và tiêu hóa digestion» của những tuyến được điều chỉnh bởi hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique.
Điều nầy xảy ra bởi vì chất atropine là một chất đối kháng antagoniste cạnh tranh của những thụ thể acétylcholine muscariniques (acétylcholine là chất dẫn truyền thần kinh chánh neurotransmetteur được sử dụng bởi hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique).
◦ Chất atropine :
- giản đồng tử dilate les pupilles,
- gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque,
- và giãm sự bài tiết nước miếng salivation,
- và những sự bài tiết khác sécrétions.
• Sự sử dụng y học.
Nó hành động của một chất đối kháng antagoniste có thể chịu sự cạnh tranh của những thụ thể muscariniques acétylcholine của loại M1, M2, M3, M4 và M5. Nó được xếp loại như thuốc :
- chống cholinergique anticholinergique (đối giao cảm parasympatholytique).
Hành động như :
- một chất đối kháng antagoniste acétylcholinergique muscarinique không chọn lọc,
- atropine gia tăng bắn nút nœud xoang nhĩ sino-auriculaire (SA), là một tập hợp những tế bào ở thành phải tâm nhĩ …
- và sự dẫn truyền xuyên qua nút nœud nhĩ thất auriculo-ventriculaire (AV) của tim,
- phản đối với những hành động của dây thần kinh phế vị nerf vague,
- ngăn chận những địa điểm thụ thể acétylcholine,
- và giãm những sự bài tiết phế quản sécrétions bronchiques.
◦ Sự sử dụng nhãn khoa ophtalmique.
Chất atropine, tại chỗ được sử dụng để :
- làm tê liệt tạm thời phản xạ chỗ ở réflexe d'accommodation,
và như một :
- chất giản nở đồng tử mydriatique, để làm giản nở đồng tử pupilles dilatée.
Nó được ưa thích như là một trợ giúp để kiểm tra nhản khoa ophtalmique.
◦ Sự phục hồi.
Tiêm chất atropine được sử dụng trong chữa trị :
- nhịp tim đập chậm bradycardie (một nhịp tim fréquence cardiaque cực kỳ thấp).
Chất atropine ngăn chận :
- hoạt động của thần kinh phế vị nerf vague,
- một phần của hệ thống thần kinh đối giao cảm système parasympathique của tim cœur,
như vậy hành động chính là :
- làm giãm nhịp đập tim fréquence cardiaque.
◦ Sự bài tiết sécrétions và sự co thắt phế quản broncho-constriction
Những hành động của chất atropine trên hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique ức chế :
- những tuyến nước bọt glandes salivaires,
- và màng nhầy muqueuses.
Thuốc cũng có thể ức chế sự đổ mồ hôi transpiration thông qua hệ thống thần kinh giao cảm système nerveux sympathique.
Điều nầy có thể là lợi ích trong chữa trị :
- tăng tiết mồ hôi hyperhidrosis.
◦ Phản ứng phụ và dùng liều quá mức :
- sự rung tâm thất fibrillation ventriculaire,
- nhịp tim nhanh tachycardie bên trên tâm thất supraventriculaire,
- hoặc âm thất ventriculaire,
- những chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- rối loạn tầm nhìn (mờ mắt) vision trouble,
- mất cân bằng perte d'équilibre,
- giản nở đồng tử pupilles dilatées,
- chứng sợ ánh sáng photophobie,
- miệng khô bouche sèche,
và có tiềm năng :
- một nhầm lẫn cực độ confusion extrême,
- những ảo giác tách rời hallucinations dissociatives,
- và một sự kích thích excitation đặc biệt ở những người cao tuổi personnes âgées.
Hiệu quả sau cùng nầy là do chất atropine có khả năng vượt qua hàng rào chắn máu não hémato-encéphalique.
Do những đặc tính gây ảo giác hallucinogènes, một số người nhất định đã sử dụng thuốc theo cách giải trí tiêu khiển ma túy, mặc dù điều nầy có tiềm năng nguy hiểm và thường gây khó chịu.
◦ Trong trường hợp quá liều surdosage, atropine là độc hại toxique.
Một ghi nhớ phổ biến được sử dụng để mô tả những biểu hiện sinh lý physiologiques của một quá liều của chất atropine là :
“nóng như thỏ lièvre, mù aveugle như con dơi chauve-souris, khô như xương os, đỏ như củ cải betterave và điên như chó săn chapelier”.
Những hiệp hội phản ảnh những thay đổi đặc biệt của da ấm peau chaude và khô sèche, kết quả của :
- một sự giãm tiết mồ hôi transpiration / chảy nước mắt larmoiement,
- tầm nhìn mờ vision floue,
- một sự giãn mạch vasodilatation,
- và những hiệu quả của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central trên những thụ thể récepteurs muscariniques, loại 4 và 5.
Cùng những triệu chứng nầy được biết dưới tên cấu thành cơ bản để chẩn đoán ngộ độc toxidrome chống cholinergique anticholinergique.
b)  Hyoscyamine.
• Mô tả.
Chất hyoscyamine (cũng được biết dưới tên daturine) là một alcaloïde tropane. Nó hành động của một chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolite secondaire hiện diện trong một số thực vật của họ Solanaceae.
Đây là một chất đồng phân isomère có mặt phẳng phân cực quay sang bên trái lévogyre của chất atropine và như vậy đôi khi được gọi là lévo-atropine. Chất hyoscyamine không nên nhầm lẫn với chất hyoscine, một tên cũ khác là scopolamine chống cholinergique anticholinergique có nguồn gốc từ Cây Cà đen morelle noire Solanum nigrum, trong đó nó là một tiền chất.
Ở những liều tương đương,
- hyoscyamine có 98% sức mạnh chống cholinergique anticholinergique của chất atropine. Một loại thuốc chính khác có nguồn gốc từ Cây Cà dược  belladone,
- scopolamine, hiện diện 92% có khả năng chống muscarinique antimuscarinique mạnh của atropine.
• Sự sử dụng y học.
Chất hyoscyamine được sử dụng để :
- giãm những triệu chứng của những rối loạn khác nhau tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux khác nhau,
đặc biệt :
- những co thắt spasmes,
- những loét ulcères dạ dầy-tá tràng gastro-duodénaux,
- hội chứng syndrome kích ứng ruột già côlon irritable,
- viêm ruột thừa diverticulite,
- viêm tuyến tụy pancréatite,
- những đau bụng tiêu chảy coliques
- và viêm bàng quang cystite.
Nó cũng được sử dụng để :
- giãm một số nhất định vấn đề tim cardiaques,
- kiểm soát một số nhất định những triệu chứng của những bệnh Parkinson
- và để kiểm soát những sự bài tiết trong giãm nhẹ đường hô hấp sécrétions respiratoires.
Nó có thể là lợi ích trong kiểm soát đau nhức douleur đối với :
- những đau nhức bệnh thần kinh neuropathiques được chữa trị với những thuốc phiện opioïdes bởi vì nó gia tăng mức độ giãm đau analgésie thu được.
Người ta nghĩ rằng có nhiều cơ chế góp phần vào những hiệu quả nầy.
Khi chất hyoscyamine được sử dụng với những thuốc phiện opioïdes hoặc với những yếu tố khác chống nhu động anti-péristaltiques, những biện pháp ngăn ngừa của sự táo bón constipation là đặc biệt quan trọng với nguy cơ :
- bại liệt hồi tràng iléus paralytique.
• Những tác dụng phụ :
- miệng bouche và cổ họng gorge khô,
- đau mắt douleurs oculaires,
- một rối loạn tầm nhìn vision trouble,
- bồn chồn agitation,
- chóng mặt étourdissements,
- rối loạn nhịp tim arythmie,
- những đỏ mặt rougeur.
- và ngất xỉu évanouissements.
• Vượt quá liều dẫn đến :
- những đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements
- và những triệu chứng của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- đặc biệt một sự mất phương hướng désorientation,
- những ảo giác hallucinations,
- một hưng phấn euphorie,
- một kích thích tình dục excitation sexuelle,
- một sự mất trí nhớ perte de mémoire ngắn hạn.
- và hôn mê coma có thể trong những trường hợp cực kỳ.
Những hiệu quả hưng phấn euphoriques và tình dục sexuels là mạnh hơn so với chất atropine nhưng yếu hơn so với chất scopolamine.
c) Scopolamine.
• Mô tả.
Chất scopolamine cững được biết dưới tên lévo-duboisine, hyoscine hoặc burundanga, được bán dưới tên Scopoderm, là một alcaloïde của tropane với những hiệu quả đối kháng antagonistes muscariniques. Nó là chất những chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires của những thực vật họ Solanaceae.
Chất scopolamine thực hành những hiệu quả hành động của nó như một chất đối kháng antagoniste cạnh tranh của những thụ thể muscariniques của chất acétylcholine, đặc biệt những thụ thể M1; như vậy nó được phân loại như thuốc chống cholinergique anticholinergique và chống muscarinique antimuscarinique.
• Sự sử dụng y học.
Sự sử dụng của nó trong y học là tương đối hạn chế, những sử dụng chánh của nó là chữa trị :
- say sóng của những vận chuyển mal des transports,
- và buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements sau một phẩu thuật postopératoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ngay từ thời xưa, một ý kiến đã được thịnh hành ở phương Đông Orient theo đó Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum sẽ :
- loại bỏ tính vô sinh stérilité,
và có một tham khảo đến niềm tin nầy trong Genèse.
▪ Cây Cà Ma thuật Mandragora officinarum nầy bắt nguồn từ ngàn năm và nó được sử dụng  trong y học như một thuốc mê stupéfiant trước khi giải phẩu chirurgie, nhưng cũng như :
- làm nôn mữa émétique
- và như thuốc giải độc antidote chống lại những vết rắn cắn morsures de serpent.
Mặc dù gây mê anesthésie đã được phát hiện vào năm 1846, những nỗ lực ban đầu của gây mê phẩu thuật anesthésie chirurgicale đã bắt đầu từ nhiều thế kỷ, với những cây thời cổ đại Antiquité.
Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum, đã được sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif
và để làm giãm đau cho những thủ tục trong quá trình thực hiện phẩu thuật chirurgicales.
▪ Những người La mã Romains được sử dụng Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum để phẩu thuật chirurgie.
▪ Những ngưới Á rập Arabes đã diển dịch công trình khoa học của những người xưa và đã mở rộng  kiến thức của họ.
▪ Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum được sử dụng trong thời đại Pliny như một chất gây mê anesthésique cho :
- những cuộc giải phẩu opérations,
một mảnh của rễ được đưa cho một bệnh nhân để nhai trước khi trải qua một phẫu thuật opération.
Với một liều nhỏ, nó được sử dụng bởi những người xưa trong những trường hợp :
- điên loạn, kỳ khôi maniaques.
▪ Một dung dịch trong alcool teinture được sử dụng trong liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathie ngày nay, với cơ bản dược thảo tươi.
▪ Từ những thảo dược xưa của anglo-saxonnes, Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum và Cây pervenche ( Vinca major Apocynaceae ) đều có sức mạnh huyền bí chống lại sự chiếm hữu của loài quỷ dử démoniaque.
▪ Nó đã phát triển thuốc SpongiaSomnifera, trong đó có chứa nước ép jus của Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum.
Sau khi những thành phố Hồi giáo islamiques ở Châu Âu Europe với những người thiên chúa giáo chrétiens, những công trình khoa học scientifiques đã được dịch thành tiếng latin và thuốc SpongiaSomnifera đã được sử dụng trong Châu Âu cho đến khi phát hiện ra việc sử dụng éther để gây mê phẩu thuật anesthésie chirurgicale.
Mùi của trái Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum được nổi tiếng để làm giãm :
- những đau đầu maux de tête,
- và mất ngủ insomnie.
Hippocras lưu ý rằng một liều nhỏ sẽ làm giãm :
- lo âu anxiété,
- và  sự trầm cảm dépression sâu nhất.
Nếu uống vào, những đặc tính thôi miên hypnotiques của nó cho phép :
- một sự cưa cắt amputation,
-  hoặc đốt bề mặt vết thương loét để tránh nhiễm trùng cautérisation.
Nó cũng được sử dụng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque
và một phương thuốc chữa trị :
- vô sinh stérilité.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu hiện đại.
Những nghiên cứu hiện đại hơn, bao gồm trong những lãnh vực vi lượng đồng căn homéopathie, đã cho thấy rằng những hiệu quả của Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum là rất giống với Cây Cà Dược Ấn Belladonna (Atropa acuminata), bao gồm những triệu chứng lâm sàng symptômes cliniques sau đây :
- miệng, mũi, và cổ họng khô ;
- cơ bắp mất sức mạnh, sức sống atonie musculaire;
- và gia tăng tần số của những xung fréquence des impulsions;
những vấn đề của mắt như là :
◦ viễn thị hypermétropie,
◦ và sự giãn của những đồng tử dilatation des pupilles;
- và mất trí nhớ perte de mémoire tức thì và ngắn hạn.
Những câu chuyện hiện đại với rượu vang Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum mô tả một sự trải nghiệm thú vị hơn, bao gồm :
- những cảm giác khoái cảm sensations de plaisir chạy khắp cơ thể,
- một hưng phấn nhẹ légère euphorie,
- và một hoạt động mơ mộng rêve, với một tần số lớn hơn của giấc mơ fréquence de rêves với định hướng tình dục orientation sexuelle.
▪ Một áp lực nhẹ lên những dây thần kinh sọ pression crânienne và những ảo giác thị giác hallucinations visuelles có thể xảy ra .
Một xu hướng gia tăng đối với âm nhạc, đặc biệt nhịp điệu rythme, đã được ghi nhận, tất cã như có một sự giãm bớt của bản ngã (cái tôi) ego.
● Dược động học Pharmacocinétique và Độc tính Toxicité.
▪ Cơ chế phân tử Mécanisme moléculaire.
Những alcaloïdes ức chế theo cách cạnh tranh những thụ thể muscariniques của acétylcholine và hành động như một chất đối kháng antagoniste muscarinique không chọn lọc non sélectif, tạo ra cho cả hai của những đặc tính chống muscarinique antimuscariniques ngoại biên và những hiệu quả :
- an thần sédatifs,
- chống nôn mữa antiémétiques,
- và mất trí nhớ trung ương amnésiques centraux.
Chất scopolamine đối giao cảm parasympatholytique, có cấu trúc rất tương đồng với chất atropine (racémate hyoscyamine), được sử dụng trong những điều kiện cần thiết để giãm một hoạt động đối giao cảm parasympathique.
Chất hyoscine (scopolamine) thể hiện mối quan hệ ràng buộc tương tự với tất cả 5 loại phụ thụ thể  récepteurs muscariniques đã biết.
Những thụ thể muscariniques của acétylcholine bảo đảm sự trung gian của những chức năng sinh lý physiologiques khác nhau.
Hiện nay, 5 thụ thể phụ (* M1 - M5 *) đã được xác định.
◦ Những thụ thể lẽ récepteurs impairs (M1, M3 và M5) được kết hợp tốt hơn với Gq / 11 và kích hoạt phân hóa tố phospholipase C, bắt đầu từ phosphatidylinositol trisphosphate dẫn đến sự huy động nội bào intracellulaire của Ca2 + và với sự kích hoạt của phân hóa tố chất đạm protéine kinase C.
◦ Mặt khác, những thụ thể số chẵn récepteurs paires (M2 và M4) được kết hợp với Gi / o và ức chế hoạt động của adénylyl cyclase.
Nó cũng kích hoạt những kênh kali potassiques phụ thuộc của những chất đạm G protéines G, điều nầy dẫn đến một sự tăng phân cực hyperpolarisation của màng huyết tương membrane plasmique trong những tế bào kích thích khác nhau.
Những thành viên cá nhân của họ được thể hiện theo cách chồng chéo trong những loại mô và loại tế bào khác nhau.
Những thụ thể muscariniques đã trở nên như một mục tiêu điều trị thérapeutique quan trọng cho những bệnh khác nhau, bao gồm :
- miệng khô bouche sèche,
- không tự chủ incontinence,
- và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính pulmonaire obstructive chronique.
Chất atropine liên kết với những thụ thể récepteurs nầy và ức chế hoạt động của chúng bằng chất acétylcholine, hiệu quả hệ thống của hành động nầy là sự ức chế của hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Ngộ độc.
▪ Những triệu chứng thần kinh symptômes neurologiques xuất hiện vài giờ sau khi được ăn vào những hạt.
- một sự mất phương hướng désorientation,
- mê sảng délire,
- những ảo giác hallucinations,
- những co giật convulsions,
- sợ ánh sáng photophobie
- và một sự hôn mê coma có thể xảy ra.
▪ Những bệnh như những bệnh :
- đồng tử nở to mydriase,
- một sự tê liệt của các cơ mắt (mao thể liệt) cycloplégie,
- tim đập nhanh tachycardie,
- hô hấp nhanh tachypnée,
- huyết áp cao hypertension,
- bí tiểu ( giữ nước tiểu) rétention urinaire
- và giãm quá trình chuyển vận đường ruột transit intestinal đã hiện diện.
▪ Cảm ứng của nôn mữa vomissements với sirop d'ipéca sau đó được rửa sạch dạ dày lavage gastrique có thể là lợi ích để loại bỏ những alcaloïdes Datura (Carod-Artal, 2003).
▪ Tác dụng phụ.
Những đặc tính chống cholinergiques anticholinergiques có thể dẫn đến :
- sự ngộp thở asphyxie.
Ăn những rễ Cây mandragore Cà Ma thuật Mandragora officinarum là nhạy cảm có những tác dụng phụ khác như là :
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Nồng độ alcaloïdes thay đổi khác nhau giữa những mẫu vật của cây và một sự ngộ độc ngẫu nhiên là có khả năng xảy ra.
Rễ cây Cà Ma thuật Mandragora officinarum phải được sử dụng với tất cả sự thận trọng và duy nhất dưới sự giám sát của một người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Rễ tươi có chức năng rất mạnh, như :
- làm nôn mữa émétique,
- và tẩy xổ purgative.
▪ Sử dụng chủ yếu là vỏ rễ, thể hiện ở nước ép jus hoặc ngâm infusion trong rượu hoặc nước.
▪ Rễ nghiền nát thành bột nhuyễn pulpe và pha trộn với rượu mạnh được cho là có hiệu quả trong :
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques.
▪ Đun sôi trong sữa lait và được sử dụng như  một thuốc dán đắp cataplasme, nó được sử dụng bởi Boerhaave như một ứng dụng cho những :
- vết loét không đau, không cảm giác ulcères indolents.
Vỏ sấy khô của Cà Ma thuật Mandragora officinarum cũng được sử dụng như :
- thuốc làm nôn mữa thô émétique brut.
● Sử dụng khác :
Một trích xuất của những rễ được sử dụng như thành phần trong những chế phẩm mỷ phẩm cosmétiques thương mại như :
- thuốc dưởng da revitalisant pour la peau,
- và thuốc bổ tonique.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được: Trái.
Sử dụng ăn được:
Trái, dùng sống hoặc chín. Rất tinh tế, ngon.
▪ Trái cây có kích thước gần bằng một quả pomme nhỏ, với một mùi hương mạnh của trái pomme.
▪ Cẫn thận được được cố vấn trong sự sử dụng trái nầy, nó rất có thể là độc hại toxique.

Nguyễn thanh Vân