Quinine de Cayenne
Bitterwood
Cây Thằn lằn - Gỗ đắng
Quassia amara L.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp khoa học :
▪ Quassia là thuật ngử chung cho cả 2 Cây :
- Picrasma excelsa,
- và Quassia amara L. thuộc
họ Simaroubaceae.
▪ Tên
thông thường :
- Bois amer, picrasma, quassia jamaïcain (Picrasma excelsa), Surinam quassia
(Quassia amara), espèce Amara, Amargo,
bois de Surinam, ruda.
- Quinine de Cayenne (Guadeloupe)
- Quinquina Cayenne (Martinique)
- Quassia wood (BRITTON
& WILSON) ở Puerto Rico
Tên Việt Nam :
Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam , tên gọi là :
- Cây Thằn lằn,
Do chất đắng trong Cây như những
loài trong họ như Cây Bá bệnh Eurycoma longifolia ( dttd), nên còn có tên gọi
là :
- Cây Gỗ đắng.
Cây Thằn lằn Quassia amara có nguồn
gốc đi từ Costa Rica, Nicaragua, Panama, Brésil, Pérou, Venezuela, Suriname,
Colombie, Argentine, Guyane française và Guyane. Quassia amara được trồng rộng bên ngoài phạm vi bản địa của nó.
Nó được
sử dụng cho bởi gỗ đắng hoặc Cây Thằn
lằn Quassia amara, lõi gỗ của nó.
▪ Gỗ và những lá Cây Thằn lằn Quassia amara là cực kỳ đắng, tên amargo có nghĩa là “ đắng amer ” trong tiếng Tây ban nha espagnol.
Nhựa résine của Cây chứa chất quassine, một chất có vị đắng amer (đây là chất đắng nhất trong thiên
nhiên ).
Những
trích xuất của vỏ Cây Thằn lằn
Quassia amara chứa những chất quassinoïdes
được sử dụng như thuốc diệt côn trùng insecticides,
đặc biệt có lợi ích để chống lại những loài bọ rầy pucerons
trên những Cây trồng.
Những
người dân Antillais đặc biệt sử dụng một trích xuất nước cho một thuốc trừ sâu insecticide trên những cánh đồng của họ.
Cây
Thằn lằn Quassia amara mọc gần những nơi có nguồn nước. Hoa nở suốt năm và
thích những nơi đất phì nhiêu và ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc bụi, cao 1,3 m đến 3 m
(ít khi đạt đến 8 m), ít khi Cây nhỏ, nhánh non, gân lá non đỏ, thân thẳng.
Vỏ thân
láng, màu vàng xám nhạt, nhựa đắng.
Lá, kép
lẻ, mọc cách, 15-25 cm dài, hình chân vịt với 3-5 lá phụ không bằng nhau, cuống
có cánh rộng, lá phụ không lông mọc đối, cứng, hơi dòn, hình ellip bầu dục thon
dài, mủi nhọn, kích thước khoảng 5-6 cm dài x 3-6,5 cm rộng, lá phụ không
cuống, 2 màu, lá non màu đỏ đồng.
Phát hoa,
chùm dài ra đứng, mọc ở đỉnh ngọn, 15-25 cm dài, hoa đỏ, lá hoa nhỏ, khoảng 6
mm, cọng hoa 6 mm, hoa dài 3 mm, trục hoa màu đỏ.
Hoa, nhỏ,
hình ống, mỗi hoa có kích thước 2,5-3,5 cm dài, màu đỏ tươi ở bên ngoài và màu
trắng bên trong.
- đài
hoa, 5 lá đài đỏ, cao 3 mm, nhỏ, rời.
- vành
hoa, 2,5-4,5 cm dài ở hoa nở, mỏng láng, vặn, rụng nhanh, có 10 tuyến mật.
- tiểu
nhụy 10, nổi bật mọc nhô ra khi hoa nở, chỉ lạ kỳ có móc, phẳng và có râu ở bên
dưới, bao phấn màu vàng, đính theo chiều dọc.
- bầu
noản, tâm bì 5, vòi nhụy duy nhất 1, bằng nhau, hoặc dài hơn những tiểu nhụy,
nuốm 1, đơn hoặc hơi có thùy.
Trái, quả
nhân cứng nhỏ như hạt đậu, 1-1,5 cm dài, màu đen nhạt, bóng, đơn độc, hình cầu,
vỏ trái mỏng, được xếp thành nhóm 4 hoặc 5 (ít khi 2 hoặc 3 ) đính trên một đế
màu đỏ.
Hạt, mỗi
quả chứa 1 hạt, treo ở đỉnh ngọn.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của Cây, thân, vỏ
thân, gỗ, lá.
Vỏ thân thu hoạch suốt năm
Thành phần hóa học và dược chất :
Những loài của quassia có những
thành phần tương tự nhau. Chúng bao gồm :
▪ những
alcaloïdes (0,25%), như là :
- canthin-6-one,
- 5-méthoxycanthin-6-one,
- và những alcaloïdes de carboline.
▪ Terpénoïdes trong những 1 hoặc 2 Cây
bao gồm :
- isoquassine,
và
những hỗn hợp của nguyên chất đắng amères
(được cho là 50 lần đắng hơn chất quinine),
bao gồm :
- quassin,
- néo-quassin,
- và 18-hydroxyquassin.
▪ Dihydronorneoquassin
và simalikalactone D cũng hiện diện.
Những
thành phần khác bao gồm :
- những coumarines ( Cây
Thằn lằn Quassia amara),
- thiamine (Picrasma excelsa),
- β-sitostérol,
- và β-sitostenone.
Từ Cây
Thằn lằn Quassia amara, thành phần :
- quassimarine quassinoïde đã được báo cáo,
- và amarante 18-oxyquaxine đã được phân lập.
Di
truyền loài thực vật phân tử ( phát sinh loài phân tử ) phylogénétique moléculaire của Cây Thằn lằn Quassia amara đã được
nghiên cứu bằng cách sử dụng :
- gène rbcl lục lạp chloroplaste.
● Quassinoïdes:
Trà thé lá
non của Cây Thằn lằn Quassia amara có chứa nhiều thành phần quassinoïdes :
- simalikalactone,
- picrasine B,
- picrasine H,
- néoquassin,
- Quassin,
- picrasin
- và picrasin
J. Both,
những hoạt tính sinh học biologique và
gây độc tế bào cytotoxicité tất cả có
thể là do thành phần :
- simalikalactone D.
▪ Trong gỗ, một phần từ 0,09 đến 0,17% của quassine và từ 0,05 đến 0,11% của
néoquassine đã được phát hiện trong những Cây Thằn lằn Quassia amara tìm thấy ở
Costa Rica.
Quassin là
một trong những chất đắng nhất trong thiên nhiên.
▪ Những
thành phần khác được xác định trong Cây gỗ đắng Quassia amara là :
- β-carbolines,
- β-sitostenone,
- β-sitostérol,
- déhydroquassins,
- acide gallique,
- acide gentisique,
- hydroxyquassins,
- isoparain,
- isoparaïnes,
- isoquassines,
- acide malique,
- méthylcanthine,
- méthoxycanthine,
- méthoxycantines,
- nigakilactone A,
- nor-néoquassine,
- parain,
- paraines,
- quassialactol,
- quassimarine,
- quassinol,
- quassol,
- và simalikalactone D.
▪ Thành phần của Jamaican quassia ( Picrasma excelsa ) :
- Dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- quassine,
- pectine extractive gommeuse,
- sợi mộc fibre
ligneuse,
- tartrate C4H4CaO6,
- và sulfate de chaux CaSO4,
- chlorures de calcium CaCl2,
- và muối sodium Na,
Những
muối khác, như là :
- oxalate C2O4-2,
- và muối ammoniacal NH4Cl,
- nitrate de potassium KNO3,
- và sulfate de soude Na2SO4 .
Quassia,
U.S.P., có thể Jamaïque Quassia, hoặc
là Surinan Quassia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Gỗ đắng Quassia amara có chứa một nguyên chất đắng amer gọi là :
- quassimarine.
▪ Điều
này có một loạt những đặc tính y học, bao gồm :
- chống bệnh bạch huyết antileucémique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- làm se thắt astringente,
- tiêu hóa digestive,
- hạ sốt fébrifuge,
- nhuận trường laxative,
- là một thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Thành
phần quassimarine :
- kích thích sự bài tiết sécrétion của những dịch vị dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và thúc đẩy sự tiêu hóa digestion.
▪ Nó
cũng được sử dụng với sự thành công trong chữa trị :
- chán ăn tâm thần anorexie
mentale, do sự từ chối ăn liên quan đến một trạng thái tinh thần đặc biệt,
và cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Thằn lằn Quassia amara có thể được sử dụng một mình
hoặc kết hợp với những dược thảo khác để :
- phục hồi khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- kích thích tiêu hóa digestion,
- và chống lại những
bệnh sốt fièvres,
bao gồm :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Thân và vỏ Cây Thằn lằn
Quassia amara được sử dụng trong những phương thuốc để chữa trị :
- những bệnh thuộc lá
lách rate,
- gan foie (xơ
gan cirrhose),
- và của những đường tiểu voies urinaires.
▪ Vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử
dụng để chữa trị :
- những mắt yếu yeux
faibles của những người nghiện rượu alcooliques
và được
ngâm trong rượu rhum, như :
- một thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Vỏ thân Cây Thằn lằn Quassia amara chứa
những thành phần hợp chất thuốc sát trùng insecticides :
- néoquassine,
- và quassine.
▪ Nhựa sève cho thấy một
hoạt động chống lại những tế bào có nguồn gốc từ :
- ung thư biểu mô ác
tính carcinome của mũi -yết hầu nasopharynx con người.
▪ Những trích xuất thực vật chứa những
hợp chất chống bệnh bạch huyết antileucémiques :
- quassimarin,
- và similikalactone.
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara được
sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Sử dụng truyền thống bao gồm
những phương thuốc chống lại :
- những bệnh nhiễm của chí rận infestations de poux hoặc trùng giun vers,
- chán ăn anorexie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Quassin cũng đã chứng minh một hoạt
động chống ấu trùng antilarvaire và
có hiệu quả với những nồng độ 6 ppm.
Một cơ
chế của hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide
có thể là do sự ức chế của sự phát triển của những lớp da rất mịn cuticules, như đã gợi ý trong một báo
cáo.
▪ Cây
Thằn lằn Quassia amara, như dung dịch trong alcool teinture, đã được sử dụng thành công để chữa trị :
- những chí rận poux
ở nhiều bệnh nhân.
▪ Canthin-6-one có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
▪ Người
ta ghi nhận rằng chất quassimarine có
những đặc tính :
- chống bệnh bạch huyết antileucémiques
khi nó
được thử nghiệm ở những động vật.
▪ Hoạt
động chống ung bướu khối u antitumorale
ở chuột đã được chứng minh, cũng như hoạt động trong ống nghiệm in vitro của chất quassine chống lại :
- ung thư biểu mô ác tính carcinome của mũi -yết hầu nasopharynx
con người.
▪ Chất quassine cũng hiện diện những hiệu
quả :
- chống khả năng sinh
sản anti-fertilité,
bằng cách ức chế sự bài tiết kích
thích tố testostérone trong những tế
bào của Leydig của chuột rat.
▪ Những thay đổi khác bao gồm :
- sự giảm của dịch hoàn testicule,
- phó dịch hoàn épididyme,
- và trọng lượng của những túi tinh vésicules séminales;
- giảm số lượng của tinh trùng spermatozoïdes;
- và giảm của những mức độ kích thích tố làm thay đổi phải
chịu bởi cơ quan dưới ảnh hưởng của kích tố progesterone và đặc biệt bởi lớp tử cung dày và tiết để bảo đảm cấy
trứng thụ tinh hormone lutéinisante,
- và kích thích tố kích thích nang lông hormone de stimulation de follicule.
▪ Những
alcaloïdes của β-carboline thể hiện
một hoạt động co bóp inotrope tích
cực ở những động vật.
▪ Gỗ của Cây Thằn lằn Quassia amara là :
- một thuốc bổ đắng nguyên chất tonique amer,
- và thuộc dạ dày stomachique;
nó cũng là :
- một thuốc diệt cỏ vermicide,
- và một chất ma túy nhẹ narcotique;
nó hành
động trên những loài ruồi và một số
nhất định của những động vật thượng đẳng như :
- một chất độc ma túy poison
narcotique.
▪ Hợp
chất Simalikalactone D đã được xác
định như :
- chống bệnh sốt rét antipaludéen.
Chế
phẩm của trà thé căn bản của lá non Cây Thằn lằn Quassia amara sử dụng theo truyền
thống trong Guyane française.
Những
thí nghiệm cho thấy một sự ức chế mạnh những loài :
- Plasmodium yoelii yoelii,
- và Plasmodium falciparum.
▪ Một
nghiên cứu năm 2012 được tìm thấy một thuốc gel bôi tại chổ gel topique
với 4% trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia amara được cho là :
- một phương pháp điều trị an toàn,
- và có hiệu quả của chứng mụn đỏ rosacée.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
truyền thống, Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như tiêu hóa digestif, để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và chống những loài ký sinh của tóc parasites capillaires (chí rận poux,
bọ chét puces),
- và những ấu trùng của muỗi larves de moustiques trong những ao đầm étangs (không chứng minh được là có hại cho những quần thể cá poissons).
▪ Được
sử dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và chán ăn anorexie.
▪ Trong
Guyane, một trà thé của những lá Cây
Thằn lằn Quassia amara là phương thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
thường
được sử dụng nhiểu nhất.
▪ Ở Mexique, nưiớc nấu sắc décoction của Cây Thằn lằn Quassia amara
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những
thổ dân bản địa Amerindian trong NW Guyane đã sử dụng nước nấu sắc décoction của vỏ và lá Cây Thằn lằn
Quassia amara để :
- giết loài chí rận poux.
▪ Một
số bộ lạc đã sử dụng những Cây Thằn lằn Quassia amara để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh sốt fièvre,
và như
nước xúc miệng rince-bouche.
Nghiên cứu :
● Đặc
tính kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques :
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro xác nhận hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và kháng nấm antifongique
của những trích xuất Cây Thằn lằn gợn sóng Quassia undulata và Cây Thằn lằn Quassia
amara chống lại những vi khuẩn Escherichia coli, Streptococcus faecalis,
Stapylococcus aureus và Aspergillus niger.
Tổng số
của 8 trích xuất, bao gồm những trích xuất hexane và méthanol của những lá
và những thân của mỗi trong 2 Cây đã được nghiên cứu.
Với một
nồng độ 5 mg / ml, những 8 trích xuất thể hiện những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques được đánh dầu trong hầu
hết những trường hợp cao hơn những thuốc tiêu chuẩn tham khảo bao gồm đưa vào
trong nghiên cứu.
Trích
xuất méthanol Cây Thằn lằn Quassia amara biểu
hiện khác thường những hoạt động cao nhất cho cả hai thử nghiệm, bao gồm việc
sử dụng 6 chủng vi khuẩn bactéries lâm
sàng và 5 loại nấm.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống nấm Antifongique
:
Trong
một nghiên cứu của những trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia undulata và Cây
Thằn lằn Quassia amara, những 8 trích xuất thể hiện của những hoạt động kháng
khuẩn antibactériennes được đánh dấu (Escherichia
coli, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus) và kháng nấm antifongiques (Aspergillus niger), trong
hầu hết của những trường hợp đều cao hơn so với những thuốc tiêu chuẩn tham
chiếu.
Trích
xuất méthanol của lá Cây Thằn lằn
Quassia amara cho thấy những hoạt động khác thường cao nhất trong cả hai thử
nghiệm.
● Đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales:
Trích
xuất chloroformiques và acétate d'éthyle của vỏ rễ nghiền nát của Cây Thằn lằn Quassia Africana Baill.
(Simaroubaceae) đã dẫn đến những hoạt động rõ rệt chống lại những siêu vi khuẩn
virus ghẻ phỏng Herpès simplex, virus Semliki forest, virus Coxsackie và siêu vi
khuẩn khẩu viêm thủy bào stomatite
vésiculeuse.
Thành
phần simalikalactone D chịu trách
nhiệm, ít nhất là một phần, của hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale cao được quan sát cho trích
xuất thô của chloroforme.
Đối với
những thành phần quassinoïdes, nhóm ester
ở C-15 và cầu nối époxyméthano giữa C-8
và C-13 dường như là những đặc tính cấu trúc quan trọng để mà biểu hiện một
hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale
rõ rệt.
● Đặc
tính chống gây ra phù thủng anti-oedématogènes, chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives
và / hoặc an thần sédatives:
Quản lý uống của trích xuất hexane của Cây Thằn lằn Quassia amara trong một nghiên cứu trên động vật làm giảm phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi carraghénane, chỉ ra của
những hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs trên thử nghiệm của tấm nóng plaque chauffante và trên những xoắn vặn contorsions gây ra bởi acide acétique và cho thấy những hiệu quả an
thần sédatifs trên giấc ngủ gây ra
bởi pentobarbital.
Thành phần naloxone đã không đão ngược hiệu quả
chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif
của trích xuất này.
Mặc dù những cơ chế không chắc chắn, những kết quả
đã cho thấy rằng hiệu quả này dường như có liên quan đến hoạt động an thần sédatives và giản cơ myorelaxantes hoặc rối loạn tầm thần thể
hiện những ảo tưởng ảo giác psychomimétiques
của trích xuất hexane của cây.
●
Hoạt động chống gây loét antiulcérogènes :
Những trích xuất hexane, éthanol và dichlorométhane của
vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara đã được quản lý cho uống với liều 100 mg /
kg đã ức chế loét dạ dày ulcère gastrique
gây ra bởi chất indométhacine / béthanéchol ở chuột souris.
Liều này cũng giảm hàm lượng của dịch dạ dày jus gastrique, gia tăng những giá trị
của pH và giảm sự sản xuất acide.
Những tác giả của nghiên cứu này kết luận rằng cơ
chế của hoạt động của nó đã liên quan đến những yếu tố bảo vệ tế bào cytoprotecteurs, như là những màng nhầy muqueuses và những prostaglandines
một kích thích tố có nguồn gốc từ các acide không bảo hòa, nhưng nó luôn có khả
năng hoạt động chống bài tiết antisécrétoire
có liên quan trong hiệu quả chống gây loét anti-ulcérogène
của nó.
● Hoạt
động chống khả năng sinh sản anti-fécondité :
Những
tiêm dưới bắp thịt injections
intramusculaires của trích xuất chloroformique của vỏ Cây Thằn lằn Quassia
amara trong 15 ngày ở những chuột albinos
đã dẫn đến một sự giảm đáng kể của trọng lượng của những dịch hoàn testicules và của mào tinh hoàn épididyme, nhưng không ở những túi tinh vésicules séminales và tuyến tiền liệt prostate (tất cả những thùy).
Một sự
giảm đáng kể của số lượng của tinh trùng spermatozoïdes,
tính di động motilité, khả năng tồn
tại viabilité cũng đã được quan sát ở
những tinh trùng spermatozoïdes đã
lấy ra trong đuôi của mào tinh hoàn épididyme
của những động vật chữa trị .
Một số
nhất định không bình thường như những đầu đôi têtes doubles, những đuôi đôi queues
doubles, những đấu tách ra têtes détachées và những đuôi mỏng manh queues fragiles thường xuyên được quan
sát.
Hoạt động
của phân hóa tố épididymal alpha-glucosidase đã được xem như giảm đáng
kể.
Trích
xuất chloroforme của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara có thể được sử dụng như yếu tố chống khả năng sinh sản anti-fécondité.
Những
hiệu quả tương tự đã được quan sát với một trích xuất của thân Cây Thằn
lằn Quassia amara.
● Đặc tính
chống ấu trùng antilarvaires :
Những trích
xuất nước của những lá, của gỗ, của vỏ và của hoa nghiền nát
của Cây Thằn lằn Quassia amara cho thấy một hoạt động chống loai ấu trùng antilarvaire chống lại loài muỗi Culex quinquefasciatus.
Thành
phần quassine đã được xác định như
là nguyên chất chống loài ấu trùng antilarval
hiện diện trong Cây này và có hiệu quả chống những ấu trùng của loài muỗi ở một
nồng độ 6 ppm.
Chất quassine
đã hiện diện ở mức độ từ 0,1 đến 0,14 % ( trung bình 0,12%) trên cơ sở của
trọng lượng khô trong gỗ của Cây
Thằng lằn Quassia amara.
● Đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques
:
Những
trích xuất của Cây Thằn lằn Quassia amara và Cây Thằn lằn Quassia undulata cho
thấy những hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludiques
đáng kể khi thử nghiệm chống sốt rét antipaludéen
trong cơ thể sinh vật sống in vivo 4 ngày ở những chuột tiêm chũng inoculées với
những hồng huyết cầu globule rouge bị
ký sinh bởi Plasmodium berghei berghei.
Ở một
nồng độ 100 mg / kg của chuột, trích xuất hexane của lá Cây Thằn lằn Quassia amara thể hiện một hoạt động ức chế cao
nhất với mật độ ký sinh trùng parasitaire
0,16 ± 0,001%.
Trích
xuất méthanol của lá Cây Thằn lằn
Quassia amara có một hoạt động nổi bật, của 0,05 +/- 0,03% ở mức 200 mg / kg.
● Đặc tính ức chế tăng trưởng inhibitrices de la croissance :
Người
ta nghĩ rằng một số nhất định quassinoïdes được phân lập từ những thân của Cây Thằn lằn Ấn Quassia indica
thể hiện một hoạt động chất ức chế inhibitrice
của sự tăng trưởng đáng kể chống lại ký sinh trùng parasite của bệnh sốt rét paludisme
được cấy nuôi Plasmodium falciparum (một chủng K1 kháng với chloroquine) và thể
hiện trong ống nghiệm in vitro gây
độc tế bào cytotoxicité chống lại
những tế bào KB.
● Viêm da tiết bã nhờn trên khuôn mặt
Dermatite séborrhéique faciale:
Nghiên cứu đã đánh giá tính hiệu
quả và an toàn của một loại gel bôi gel
topique của 4% của trích xuất Cây Thằn lằn Quassia amara trong chữa trị của
viêm da tăng tiết bã nhờn dermatite
séborrhéique.
Cây Thằn lằn Quassia amara đã được
thử nghiệm và so sánh với thuốc kétoconazole bôi tại chổ topique và thuốc ciclopiroxolamine bôi topique. Tất cả 3 đã được tìm thấy
những hiệu quả, với một lợi ích tính hiệu quả cho 4% của trích xuất của Quassia.
Những kết
quả cho thấy rằng gel bôi tại chổ gel
topique của trích xuất 4% thể hiện môt chữa trị an toàn và hiệu quả cho SD.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoires
:
Sau một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, người ta nghĩ rằng những chất quassinoïdes
phân lập từ những thân của Cây Thằn lằn ấn Quassia indica thể hiện một
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính học Toxicologie :
Quassia
được liệt kê thường được xem như an toàn (GRAS) bởi FDA. Với liều từ 250 đến 1000
mg / kg, không có dấu hiệu độc tính cấp tính toxicité aiguë nào được quan sát ở những chuột đã được nhận trích
xuất của Cây Thằn lằn quassia.
Quản lý
bởi đường đường tiêm parentérale của
chất quassin là độc hại toxique, dẫn đến những tim bất thường irrégularités cardiaques, của những run tremblements và tê liệt paralysie.
● Phản ứng phụ Effets secondaires và
an toàn :
Cây
Thằn lằn Quassia amara có thể là
an toàn khi được dùng bằng đường uống voie
orale trong những số lượng của thực phẩm. Nhưng Cây Thằn lằn Quassia amara có thể là không an toàn khi được dùng
bằng miệng trong số lượng thuốc.
Nó có
thể là nguyên nhân của những phản ứng phụ như là :
- kích ứng miệng irritation
de la bouche,
- của cổ họng gorge,
- và của ống tiêu hóa tube
digestif,
cũng như
những buồn nôn nausées và những ói
mữa vomissements.
Với
liều rất mạnh, nó có thể là nguyên nhân của một chức năng bất thường cardiaque anormale.
Tuy
nhiên, hầu hết những người ói mữa vomissements
trước khi họ nhận được một liều đủ cao để gây ra những vấn đề của tim cardiaques.
Sự sử
dụng lâu dài có thể là nguyên nhân của những sự thay đổi :
- thị lực vision,
- và mù loà cécité.
Cây
Thằn lằn Quassia amara có tiềm năng an toàn khi được sử dụng trên da peau.
● Liều lượng dosage :
Liều
thích hợp của Cây Thằn lằn Quassia amara
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là :
- tuổi người sử dụng,
- sức khỏe santé,
- và nhiều điều kiện khác.
Tại
thời điểm này, nó không có đủ thông tin khoa học để xác định một liều thích hợp
của liều cho Cây Thằn lằn Quassia amara.
Hảy nhớ
rằng những sản phẩm tự nhiên không phải
luôn luôn lúc nào cũng an toàn và những liều lượng có thể là quan trọng.
Phải
tham vấn với những người chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng.
● Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
▪ Cây
Thằn lằn Quassia amara là có thể
là không an toàn khi nó được dùng bằng đường miệng trong khi mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
▪ Nó
không có đủ thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của việc áp dụng của Cây
Thằn lằn Quassia amara trên da peau hoặc
trên da đầu cuir chevelu mà một người
đang mang thai enceinte hoặc cho con
bú allaitez.
Để qua
một bên và tránh sự sử dụng.
▪ Nó có
thể là gây ra những tổn thương những tế bào và của những buồn nôn nausées.
Vấn đề
hoặc đau bệnh của ống tiêu hóa tube digestif,
như là :
- loét dạ dày ulcères
gastriques,
- hoặc ruột intestinaux,
- bệnh maladie de Crohn,
- những bệnh nhiễm trùng
infections,
- và những bệnh khác nhau.
Trong
số lượng lớn, Cây Thằn lằn Quassia amara
có thể kích ứng ống tiêu hóa tube
digestif.
Không
nên sử sử dụng nếu một người có một trong những điều kiện này.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học :
▪ Một
trà thé được chế tạo từ những lá Cây Thằn lằn Quassia amara ngâm
trong nước đun sôi infusées được sử
dụng để tắm da baigner la peau của
những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh sởi rougeole.
▪ Nó
cũng được sử dụng như nước xúc miệng rince-bouche
:
- sau khi nhổ răng extractions
dentaires.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang
và để
chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Vỏ trong Cây Thằn lằn Quassia amara
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh càm lạnh rhumes.
▪ Kết
hợp với Dây Thần thông cuộn Tinospora crispa được dầm ngâm trong rượu rhum, cognac hoặc rượu absinthe,
nó được sử dụng để chế tạo ra một thức uống dùng cho chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và tiểu có chất albumine ( chất lòng trắng trứng ) albuminurie.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của gỗ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử
dụng trong những dung dịch dưởng da lotions
để lau rửa :
- những loét bệnh hoa liễu ulcères vénériens dai dẳng không lành.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ và lá Cây Thằn lằn Quassia amara được sử dụng để lau rửa da laver la peau cho những loài ký sinh bên
ngoài parasites externes như là :
- những chí rận poux
ký sinh trên loài gậm nhấm Agouti,
và để
chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh đậu mùa variole.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion đậm đặc
dùng để tẩy tiêu diệt loài :
- giun chỉ oxyure.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- suy nhược sau cơn sốt fièvre.
và cũng
được đưa ra trong :
- chứng sốt mật, đàm nhiệt fièvres bilieuses.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng trong :
- bệnh thống phong goutte,
pha
trộn với những muối kiềm sels alcalins,
hương liệu aromatiques và với gừng gingembre.
▪ Trong
chứng thần kinh loạn hystérie, được
sử dụng với :
- long não camphre,
- và với dung dịch trong alcool teinture của Cây nữ lang valériane.
▪ Áp
dụng vào da đầu cuir chevelu để chữa
trị :
- bệnh nhiễm infestation
bởi những loài chí rận poux.
▪ Trong
trường hợp khó tiêu dyspepsie, được
sử dụng với :
- sulfate de zinc, sắt Fe hoặc những acides nguyên tố
khoáng minéraux.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của gỗ Cây Thằn lằn Quassia amara được sử
dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- giải nhiệt fébrifuge;
cũng
như :
- bệnh thuộc dạ dày stomachique.
▪ Đây
là một phương thuốc có giá trị trong nghĩ dưởng phục hồi convalescence :
- sau cơn bệnh cấp tính maladie
aiguë,
- và trong sự suy nhược débilité
- và khó tiêu do thiếu năng lượng giai điệu dyspepsie atonique;
- một chống co thắt antispasmodique trong sốt fièvre.
◦ ở liều nhỏ, Cây Thằn lằn Quassia
amara :
- gia tăng khẩu vị bữa
ăn appétit
◦ ở liều lớn hành động như :
- một kích ứng irritant,
- và gây ra những ói mữa
vomissements;
hành động của nó có thể làm giảm :
- quá trình thối rửa putréfaction trong dạ dầy estomac,
- và ngăn chận sự hình
thành của những chất acides trong quá trình tiêu hóa digestion.
▪ Cây Thằn lằn Quassia amara với
acide sulfurique hành động như một phương thuốc chống :
- người nghiện rượu ivresse,
bằng cách phá hủy khẩu vị bữa ăn
đối với những người nghiện rượu alcooliques.
● Công thức formulation :
▪
Khoảng 200 grammes (7,1 oz) của dâm bào
gỗ của Cây Thằn lằn Quassia amara được
để chung với 2 litres (0,44 gallon ) nước.
Người
ta để yên trong 24 giờ và sau đó nấu chín trong 30 phút. Sau đó pha loãng với
từ 10 đến 20 lít nước và được sử dụng như phun xịt pulvérisation
▪ Sự sử
dụng của một trích xuất của gỗ khoảng 3-4,5 kilogrammes (6,6 đến 9,9 lb) bởi một
hectare = 10 000 m2 hình như là tối ưu để giảm thiểu sự thiệt
hại của loài côn trùng Hoplocampa testudinea thuộc ho hyménoptère có những ấu trùng larve
ký sinh trên những Cây Táo pommiers.
● Sử dụng khác :
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Thằn lằn Quassia amara, nhưng đặc biệt vỏ và những thân non, có thể được sử
dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Những
lá nghiền nát, được đặt trên cơ thể,
đã nổi tiếng như :
- thuốc chống muỗi anti-moustiques.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trích xuất và hỗn hợp tinh
khiết của nguyên chất đắng ("quassin")
đã được sử dụng để tạo ra một hương vị đắng amer
cho những sản phẩm thực phẩm khác nhau, đặc biệt :
- rượu có alcool alcoolisés (thí dụ : rượu bia có
hương vị mạnh và đắng bitters, rượu
mùi liqueurs),
- và không alcool non alcoolisées, món tráng miệng desserts, kẹo bonbons, sản phẩm bánh nướng boulangerie
và bánh puddings.
▪ Nguyên chất đắng amer được tìm thấy trong vỏ và trong gỗ được sử dụng làm căn bản của Angostura Bitters, được sử dụng như
hương liệu aromatisant trong những
thức uống căn bản của gin.
Nó cũng được sử dụng như thay thế
cho houblon khi sản xuất rượu bia brassage de la bière.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire