Dyer's woad
Pastel des teinturiers
Cải phấn bột màu
Isatis tinctoria - L.
Brassicaceae - Cruciferae
Đại cương :
Danh
pháp khoa học : Isatis tinctoria L.
Tên
thông dụng : Isatis, pastel
des teinturiers, guède (guedde ou guesde), vouède, herbe de
Saint-Philippe, herbe du Lauraguais, indigo
français ou indigo des teinturiers.
▪ Isatis
đi từ tiếng Hy lạp có nghĩa là “ đánh bóng polir ”.
Anh Anglais
: woad, dyer’s woad
Đức Allemand
: Waid, Färberwaid
Hà lan Néerlandais
: Wede
Vùng Flamande
: Weede
Ý Italien
: Glasto comune (Glastum en latin), Guado
Tây ban
Nha Espagnol : Guasto, Glasto, Hierba pastel
Liên sô
Russe : Ijenack
Ba lan Polonais
: Nilo
Tàu Chinois
: tên gọi khác nhau cho những bộ phận khác nhau :
- Ban Lan
Gen (rễ ),
- Da
Qing Ye (lá ),
- Qing Dai (bột xanh dương ),
- trích xuất của lá Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được biết dưới tên Da Qing Ye.
- và những trích xuất
của rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria được biết dưới tên Ban Lang Gen.
Việt Nam : Cây Cải phấn bột màu.
● Môi
trường sống và nguồn gốc :
Thực vật bản địa của những đồng cỏ miền đông nam nước Nga Russie, nó được lan tràn sang Châu Á
Asie và trong Châu Âu Europe. Người ta cũng tìm thấy trong miền tây của Hoa K ỳ États-Unis, nơi đây nó được
xem như một thực vật hoang dại độc hại.
Nó đã
được gợi ý rằng Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là thích ứng tốt ở miền
Tây Hoa K ỳ Etats-Unis,
bởi vì Cây này thích ứng được với những điều kiện kiềm alcalines và một khí hậu
khô cằn (McConnell và al., 1999).
Loài
này thịnh vượng trên một đất đá với một khả năng giữ nước giới hạn (McConnell và
al., 1999), nhưng nó có thể mọc tốt trong một môi trường sống thay đổi khác
nhau lớn.
Điều
này bao gồm những môi trường sống đặc biệt nơi đây những loài thực vật hiếm khi
được tìm thấy.
Tương
tự, Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria có thể chiếm ưu thế những quần thể thực vật trong những cánh
đồng cỏ, những khu rừng và vùng đất chăn thả khi nó sản xuất trong trạng thái
của vi sinh vật có hại trong những tiểu bang miền tây Hoa K ỳ États-Unis.
Reeves
(2010) đã ghi nhận sự tăng trưởng trên những đất đá khô với cấu trúc thô cũng
được ghi nhân nó có thể xâm nhập vào trong những khu vực không bị quấy rầy và
xáo trộn như là những lề đường, đường sắt, đồng cỏ, những cánh đồng ngủ cốc và cỏ
linh lăng luzène, nhưng khu rừng và những đồng cỏ chăn thả.
Trong Utah, Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria thích những đất lỏng
lẻo vé kiềm alcalins (Varga và Evans, 1978).
Nó cũng
mọc trên những đống đất quặng mỏ (Durães và al, 2015), dung nham (Anon, 2015c) và
trong những đất trồng trọt với sự bổ sung những phân bón cao engrais (Howard,
2010). Hurry (1930) đã ghi nhận rằng nó đáp ứng với canh tác thâm canh.
Phạm vi
địa lý rộng bao la của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria trong Châu Âu Europe và Châu Á Asie có th ểlà
yếu tố quan trọng của sự thành công của nó trong miền Tây Hoa K ỳ Etats-Unis.
Nó cho
thấy rằng những loài được phân bố rộng rãi ađ’ phát triển khả năng dung nạp
những điều kiện sinh học biotiques và nguồn tài nguyên đa dạng và đề kháng với
nhiều kẻ thù có tiềm năng gây hại (Pyšek và al., 2015).
Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria chỉ
ra một mức độ cao của tính đa dạng di truyền diversité génétique (Gilbert và al., 2002).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, sống ổn định 2 năm, hoặc
sống trong một thời gian ngắn, đôi khi được mô tả như một thực vật mùa đông,
nhưng nó có thể thỉnh thoảng hoặc rất địa phương hóa.
Cây bắt đầu mọc như một đóa hoa
hồng, những thân thẳng, đo được từ
35 đến 120 cm cao, nhưng thường thường đặc biệt trung bình từ 50 đến 90 cm và
có thể tăng nhẹ hơn so với những con số trên. Cây
láng hoặc có lông mịn.
Hệ
thống rễ được chi phối bởi một rễ cái trọng yếu có thể vượt quá 1,5 m sâu, với
những rễ phụ trên từ 20 đến 30 cm lan rộng ngang ra khoảng 40 cm.
Một số
nguồn cho thấy có khoảng 20 thân bắt đầu phát triển từ mỗi dạng đóa hoa hồng
với 7 hoặc ít hơn trưởng thành, trong khi những trong khi người khác cho rằng
Cây thường một thân chánh, đơn giản bên dưới và phân nhánh bên trên.
Lá, màu
xanh dương lá cây và có lông nhẹ (Varga et Evans, 1978). những lá bên dưới
thường có cuống dài khoảng 4-10 cm dài và 0,8-4 cm rộng, thường bao phủ bởi lá
đơn với những lá của thân hẹp hơn những lá bên dưới dần dần giảm mọc lên trên
thân, và những lá có màu xám xanh thuôn dài hình mũi dáo.
▪ Những
lá năm đầu đính hình hoa hồng màu xanh lá cây dương đậm màu. Tiếp theo sau một
tai nạn ( bị thương, mưa đá… ) những điểm xuất hiện màu tím.
▪ Năm
thứ hai, những lá có màu xanh lá cây mềm hình mũi dáo, mang bởi thân đính dọc
theo thân và càng lúc càng nhỏ và hẹp dần dần nó dựng đứng.
Nó ôm
lấy thân bên dưới và mọc thành hai giai đoạn. Lúc đầu, mỗi lá tăng trưởng kèm
theo “ một chồi nách nằm trong nách lá ” , sau đó chồi này phát triển và dẫn đến
sự sản xuất một nhánh lá hoặc một nhóm hoa.
Sự phát
triển này được tối ưu hoá. Nó được thực hiện theo vòng xoắn ốc chung quanh trục
của thân.
Phát hoa,
chùm hoa hình chùy phân nhánh vào mùa hè, đính nhiều hoa nhỏ màu vàng.
Hoa,
lưỡng phái ( có cả hai cơ quan đực và cái ) và thụ phấn trùng môi ( nhờ côn
trùng )
Trong
năm thứ 2, những hoa vàng kim nhỏ khoảng 4 mm với những cánh hoa dài khoảng 3,5
mm, hợp thành nhóm chùm rậm hình thành ở đỉnh ngọn.
Tương
tự, những hoa sinh ra ở bên dưới của lá sẽ không bị cản trở bởi những lá ở
trên. Đặc tính này cho phép Cây thích ứng với nhiều vùng trên thế giới, thành
phần của hoa gồm :
- đài
hoa gồm 4 lá đài,
- vành
hoa hình thành của 4 cánh hoa.
- và cơ
quan sinh dục đực bao gồm 6 tiểu nhụy tétradynames
(4 tiểu nhụy bên trong dài và 2 tiểu nhụy bên ngoài ngắn ).
- cơ
quan sinh dục cái 2 tâm bì, với bầu noãm 1 noãn duy nhất.
Trái, là
silique, có màu tối đen khi trưởng thành, không khai, từ 8 đến 18 mm dài và 2,5
đến 7 mm rộng, rơi xuống với một cuống trái ngắn và mỏng rủ xuống hoặc cong .
Hạt, một
hạt ở giữa màu đen nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Những lá, những rễ và những sắc tố pigments.
Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria là một dược thảo có
thành phần hóa học trong lá, rễ, trái và những hạt dùng làm thuốc rất là thú
vị.
▪ Những lá Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria được thu hoạch vào mùa hè
và có thể sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Những lá được thu hoạch khi trưởng thành và 3 đến 4 vụ thu hoạch có thể
trong tổng số.
▪ Nó cũng được ngâm và ly trích những sắc tố pigment màu xanh dương.
▪ Những rễ được thu hoạch vào mùa
thu và sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Mặc dù rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria được sử dụng thường nhất, những lá cũng là lợi ích.
Những Bác sĩ Y học truyền thống Tàu
TCM nói rằng những lá Cây Cải phấn
bột màu Isatis tinctoria :
- "đi đến những bộ
phận bên trên của cơ thể "
nhiều hơn rễ,
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt tính chánh :
Có hơn 60 thành phần trong những lá
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria.
Trong số những hoạt động mạnh nhất :
- glucosinolates
aliphatiques,
- và indoliques,
những alcaloïdes như :
- tryptanthrine,
- E,Z-3-(3’,5’-diméthoxy-4’-hydroxy-benzylidene)-2-indolinone,
- indoxyle,
- những sắc tố pigments (indigo,
indirubine) với những tiền chất
của chúng (isatan A, B, C và indican) và dẫn xuất của chúng (iso-indirubine,
iso-indigo),
- những polyphénols,
- caroténoïdes,
- lignanes,
- porphyrines,
- và những acides béo thiết yếu (AGE) [acide α-linolénique].
▪ Những
glucosinolates của những lá phân hủy ở những nhiệt độ trên 50 và 100 °C trong
10 phút, tĩ lệ phần trăm của chúng giảm 60 %.
Ngược
lại, ở nhiệt độ trong phòng, không có sự phân hủy phân hóa tố enzymatique nào xảy ra. Bằng cách đục
những lá với những cây kim, tĩ lệ
phần trăm của glucosinolates indoliques gia tăng.
▪ Do
đó, nó là những hợp chất bảo vệ điển hình của những họ Brassicaceae. Tuy nhiên, hiện tượng là thoáng qua với một
mức tối đa ngày tổn thương tiếp theo sau một sự cân bằng 2 tuần sau đó (căng
thẳng thuận nghịch ).
Đối với
chàm indigo, nó đưọc xem bởi những nhà hóa học như một tạo phẩm artefact của trao đổi chất biến dưởng
thứ cấp métabolisme secondaire.
Đặc tính trị liệu :
▪ Woad Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có một báo chí hỗn
hợp cho những hiệu năng y học của nó.
▪ Một tác giả nói rằng nó là chất
làm se thắt astringent nó không phù
hợp để được sử dụng bên trong cơ thể
- nó chỉ được sử dụng bên ngoài cơ
thể như một thạch cao plâtre áp dụng
ở những vùng của lá lách rate và như
một thuốc mỡ onguent cho :
- những loét ulcères,
- viêm inflammation,
- và chảy máu saignement.
▪ Tuy nhiên, nó được sử dụng
rộng rãi bên trong cơ thể trong thực
vật liệu pháp phytothérapie tàu nơi đây những liều lượng cao thường
được sử dụng để mà duy trì của những mức độ cao của thành phần hoạt tính.
▪ Những lá Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria kiểm soát một loạt vi
sinh gây bệnh organisme pathogènes,
bao gồm :
- những siêu vi khuẩn virus.
▪ Cây
Cải phấn bột màu Isatis tinctoria
cũng được sử dụng trong y học, đặc biệt là trong chữa trị :
- sốt cao fortes
fièvres,
- và những co giật convulsions ở trẻ em,
- ho ra máu toux du sang,
và như
chất giải độc détoxifiant trong những
bệnh nhiễm trùng, như là :
- những bệnh quai bị oreillons.
▪ Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống ung thư anticancéreuse.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- viêm sinh mủ inflammation
pyogénique trong bệnh cúm grippe,
- và viêm màng não méningite,
- điểm đổi màu trên da macula
trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính infectieuses
aiguës,
- đan độc, viêm quầng érysipèle,
- quai bị oreillons,
- và dịch bệnh tuyến mang tai ( dịch bệnh quai bị ) parotide épidémique.
▪ Hành
động kháng khuẩn của nó có hiệu quả chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis, streptocoque hémolytique, Corynebacterium
diphtheriae, Escherichia coli, Bacillus typhi, paratyphi B, Shigella
dysenteriae, Shigella flexneri et Salmonella enteritidis.
▪ Những
lá và những rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria được sử dụng trong chữa trị :
- viêm phổi pneumonie.
▪ Rễ và toàn cây Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có :
- những đặc tính chống
ung thư anticancéreuses
trong khi những trích xuất của Cây
cho thấy :
- những đặc tính thuốc diệt
vi khuẩn bactéricides.
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- và chống loài ký sinh trùng antiparasitaire,
▪ Đây là
một thay thế có hiệu quả cho thuốc kháng sinh antibiotiques của đơn thuốc phương Tây trong một số trường hợp.
▪ Cây
Cải phấn bột màu Isatis tinctoria
chứa nhiều sắc tố pigment đậm màu
mạnh, bao gồm :
- indigo bleu,
- và indirubine màu đỏ.
▪ Một
số hợp chất trong những rễ Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria có
:
- một hoạt động chống
ung thư anticancéreuse,
và những trích xuất của rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria đã được sử dụng để
chữa trị những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- khối u cứng tumeurs
solides,
- và bệnh bạch cầu leucémie
▪ Một
sử dụng truyền thống dẫn đến sự thanh lọc của thành phần hợp chất indirubine.
▪ Những
lá Isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria chứa những thành
phần alcaloïdes và những yếu tố có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Những
trích xuất của lá Cây Cải phấn bột
màu Isatis tinctoria được sử
dụng để loại bỏ :
- nhiệt chaleur,
- và những độc tố toxines
của máu sang,
và được
sử dụng trong y học truyền thống để tranh đấu chống lại những sinh vật gây bệnh
organismes pathogènes, bao gồm :
- những siêu vi khuẩn virus
và chữa
trị những bệnh nhiễm trùng infections,
bao gồm :
- viêm não encéphalite,
- viêm màng não méningite,
- những nhiễm trùng infections
của những đường hô hấp voies
respiratoires,
- và viêm dạ dầy-ruột gastro-entérite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Việc
sử dụng y học của Cây Phần bột màu Isatis
tinctoria rất xưa củ trong Á Châu Asie,
nhưng cũng trong phương Tây Occident nơi
đây nó có từ thế kỷ thứ nhất.
Thảo
dược cũng được phục vụ làm căn bản để chế tạo những phẩm nhuộm indigo teintures indigo, như chỉ ra một trong
những tên gọi tiếng latins (Isatis indigota) và một trong những tên gọi
tiếng Pháp (Cây chổi của những màu nhuộm genêt
des teinturiers)
▪ Cây
Cải phấn bột màu Isatis tinctoria
là một trong những thảo dược Y học truyền thống Tàu TCM hiệu quả nhất được sử
dụng như :
- kháng sinh antibiotique
căn bản thảo dược,
- sát trùng antiseptique,
- và chống siêu vi khuẩn antiviral.
▪ Những
Bác sĩ Y học truyền thống Tàu TCM sử dụng mỗi khi có những dấu hiệu của :
- bệnh sốt fièvre,
- hoặc nhiệt độc chaleur
toxique do bệnh siêu vi khuẩn maladie
virale,
- ngộ độc máu empoisonnement
du sang,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- viêm gan hépatite,
- viêm màng não méningite,
- bệnh tinh hồng nhiệt ( sốt đỏ da ) scarlatine,
- nhiễm trùng những xoang mũi infections des sinus,
- viêm thanh quản laryngite,
- và những bệnh tương tự khác affections similaires.
▪ Trong
Y học truyền thống tàu, Cây Cải Sà
lách Isatis Isatis tinctoria được
sử dụng hết hợp với những thảo dược khác để chữa trị nhiều đau bệnh, trong đặc
biệt :
- viêm não encéphalite,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- viêm tuyến amidan amygdalite,
- những nhiễm trùng của những đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Một
chế phẩm chứa 10 thảo dược, bao gồm rễ isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, được phổ biến để
chữa trị :
- bệnh cúm grippe
ở giai đoạn đầu (Yin Qiao Jie Du Pian).
▪ Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, dùng để chữa trị
một số loại của :
- viêm phổi pneumonie,
được
biết được phổ biến trở lại vào năm 2003 trong Á Châu do :
- dịch viêm phổi épidémie
de pneumonie không điển hình (SRAS hoặc hội chứng syndrome hô hấp cấp tính
nghiêm trọng respiratoire aigu sévère).
cũng
như những lá được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng những đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures với rễ.
▪ Trong
Sicile, những cư dân ở những vùng
nông thôn tiêu dùng thảo dược.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Đây là
hiệp đồng synergie giữa những hợp
chất khác nhau của Cây hành đông trên viêm inflammation.
Trong
những lá Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria, thành phần tryptanthrine,
một hợp chất lipophile, là alcaloïde hoạt động mạnh nhất.
▪ Nó ức
chế phân hóa tố NO-synthase cảm ứng inductible (enzyme tiền viêm pro-inflammatoire),
việc tạo ra chất trung gian médiateurs,
và loại bỏ những cytokines như là :
- interféron (INF) γ,
- và interleukine (IL) 2,
- và hoạt động enzymatique cyclo-oxygénase (COX).
Vì vậy,
nó có chức năng đôi ức chế những NO và sản xuất chất prostaglandine E2 bởi sự kích hoạt của những đại thực bào macrophages.
▪ acide
α-linolénique (của những lá và những
hạt ) là trách nhiệm một phần của
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của Cây.
Đây là
một phần, chất ức chế chủ yếu của :
- 5-lipoxygénase (5-LOX),
can
thiệp vào sự sản xuất của leucotriènes
tiền viêm pro-inflammatoires của acide
arachidonique và phần khác, chất kích hoạt của sự thấm nhập của những hợp chất
hoà tan vào trong chất béo liposolubles
(tryptanthrine) trong da peau.
▪ Chất indirubine
ức chế sự sản xuất của :
- cytokine tiền
viêm pro-inflammatoire,
- IL6,
- và IFNγ.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
Một thử
nghiệm sơ bộ đã được tiến hành ở Taiwan
với 20 đối thượng mắc bệnh ung thư cancer
nằm ở cổ cou hoặc ở đầu tête :
những
đối tượng, đã trải qua với một xạ trị radiothérapie,
súc miệng hoặc với nước mặn eau salée, hoặc với dung dịch chứa rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria.
Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria giảm những tác dụng phụ của xạ trị radiothérapie như là :
- viêm niêm mạc mucosite
(viêm những màng nhày inflammation des
muqueuses của miệng bouche và cổ
họng gorge),
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d’appétit,
- và nuốt khó khăn difficulté
à avaler.
▪ Hiệu quả kháng khuẩn antibactérien :
Trong
một thử nghiệm lâm sàng so sánh được tiến hành trong Tàu ở 200 đối tượng, những
giọt cơ bản của rễ isatis Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria đã cũng có hiệu quả như những giọt với cơ bản
thuốc lévofloxacine (một thuốc kháng
sinh antibiotique) để chữa trị kết
mạc viên vi khuẩn conjonctivite
bactérienne cấp tính.
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydant chống
gốc tự do antiradicalaire :
Trong
trích xuất trái Cây Cải phấn bột màu
Isatis tinctoria, những hành động này là do với những hợp chất polyphénoliques,
những caroténoïdes chứa trong trích xuất của lá.
▪ Phân
tích nụ hoa Cây C ải phấn bột màu Isatis tinctoria cho thấy một số
lượng quan trọng của :
- polyphénols,
- những hiệu quả chống oxy hóa antioxydant,
- và chống gốc tự do antiradicalaire,
của những cuối cùng ảnh hưởng trên sự ngăn ngừa bệnh ung
thư cancer.
Galletti
và al. đề xuất lồng ghép những nụ hoa
bourgeons floraux vào trong thực phẩm
như :
- chống oxy hóa antioxydant.
● Hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobien :
Trong
Răng hàm mặt stomatologie, trích xuất
của lá indigo française Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria với những
nồng độ từ 1,71 đến 3,48 mg/ml đã ức chế sự tăng trưởng của bệnh lý nha chu parodontopathie (đề cập đến tất cả tình
trạng những mô hỗ trợ của răng ) và những vi khuẩn gây bệnh sâu răng bactéries cariogènes.
Đây là tryptanthrine, thành phần hoạt chất
kháng vi khuẩn antimicrobien, với
những liều lượng đi từ 3,13 đến 25 g/ml, điều trị :
- những bệnh nha chu parodontales,
- và những sâu răng caries
dentaires.
● Hiệu quả chống khô antidessèchement và chống
nhăn antirides :
Những AGE
[ω3 và ω6] chứa trong những hạt hoặc
trong trích xuất của lá Cây Cải phấn
bột màu Isatis tinctoria điều hòa mức độ giữ ẩm hydratation của da peau. Những
ứng dụng sau cùng này trên một da kích ứng tránh một sự mất nước quá mức.
Bên
cạnh đó, những polyphénols đóng một vai trò thanh lọc bằng cách truy tìm những
gốc tự do piégeant les radicaux libres
(ức chế oxy hóa chất béo không bảo hòa lipopéroxydation).
● Hiệu quả kháng siêu vi khuẩn antiviral.
Trong
một thử nghiệm lâm sàng so sánh trên 60 đối tượng, một chế phẩm thuốc tàu (Huanglan)
có chứa rễ Cây Cải phấn bột màu
Isatis tinctoria, cây Hoàng kỳ astragalus và một loài dương sỉ fougère khác (Drynaria rigidula) cũng có
hiệu quả của một thuốc kháng siêu vi khuẩn antiviral
(ribavirine) để chống lại siêu vi khuẩn virus của bệnh sởi rubéole.
● Những nghiên cứu nổi bật :
▪ Thành
phần indirubine (tìm thấy trong Isatis)
liên kết với phân hóa tố enzymes điều
hành sự phân cắt tế bào và do đó, điều này ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư
máu cancéreuses sanguines.
Một bài viết trong đặc san Nature Cell Biology đã báo cáo những kết
quả của một nghiên cứu khảo sát những hiệu quả của trích xuất indirubine trên :
- bệnh bạch cầu huyết
tăng tủy bào leucémie myélocytaire mãn
tính,
- và bệnh bạch cầu giảm
lạp bào leucémie granulocytaire mãn
tính.
Những thuyên giảm đã kéo dài đến
nhiều năm. Độc tính toxicité của
trích xuất tương đối nhẹ (Hoessel và al., 1999).
▪ Nhà máy dược phẩm pharmaceutique thử nghiệm của trường Cao
đẳng y học truyền thống Tàu Bắc Kinh Beijing tìm thấy rằng alcool đã vượt trên
so với nước để ly trích chất indigotine
và chất indirubine (Zhang và al.,
1990).
Hơn nữa, chất meisoindigo, một dẫn xuất của chất indirubine, hình như ức chế hiệu
quả hơn sự sao chép của những tế bào ung thư cancéreuses do bởi sự hấp thu cao của nó (Ji và al., 1991).
Theo quan điểm của một nhà thảo
dược, cả hai nghiên cứu có thể tranh luận để chữa trị bệnh bạch cầu leucémie với những trích xuất alcooliques
của thảo dược chứa indigo và indirubine, như những Cây Cải phấn bột
màu Isatis tinctoria, kết hợp với những thảo dược cải thiện sự tiêu hóa digestion như những tiêu đen poivre noir hoặc tiêu dài poivre long.
Những thảo dược khác cho thấy một
hành động chống bệnh bạch cầu anti-leucémique
trong phòng thí nghiệm bao gồm chất nhựa Cây Bách hương gomme boswellia và rễ nghệ curcuma.
▪ Trong những nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm trên những chuột, những polysaccharides của những rễ Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria đã
gia tăng đáng kể trọng lượng của lá lách rate
và số lượng bạch cầu globules blancs và
tế bào bạch huyết lymphocytes, cũng
như trung hòa một phần của ức chế tính miễn nhiễm immunosuppression do bởi hydrocortisone
(Xu và Lu, 1991).
● Hiệu quả
chống ung thư anticancéreux, chống ung bướu
khối u antitumoral :
Chất indirubine được sử dụng trong y học
truyền thống tàu chống bệnh bạch cầu leucémie,
điều trị ức chế kinase cycline-dépendante (Cdk).
● Những nghiên cứu trên Cây isatis :
Nhiều
thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro và
trên những động vật đã xác nhận tính hợp lệ của những sử dụng truyền thống của
Cây, bởi vì nó cho phép tìm thấy rằng rễ
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria, dưới dạng trích xuất, có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
và
những lá có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Trong
những năm gần đây, vài nghiên cứu cũng đã xác nhận hiệu quả nầy ở con người.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tác dụng
phụ và an toàn :
▪ Isatis là có thể an toàn khi nó
được áp dụng ngoài da peau một cách
thích hợp trong một thời gian ngắn.
Người ta tìm thấy nó rất an toàn
cho một sự sử dụng ngắn hạn, ít hơn 3 tuần.
▪ Một sản phẩm đặc biệt có chứa Cây
Cải phấn bột màu Isatis tinctoria thành phần chất indigo naturalis dưới dạng trích xuất dầu (Lindioil), được áp dụng thoa trên da với những liều lượng từ 0,05 đến 0,1 mL 2 lần mỗi ngày, được sử
dụng với tất cả sự an toàn trong 24 tuần .
▪ Thảo dược này rất mạnh và không
được sử dụng trong một thời gian dài, cũng không ở những bệnh nhân thể hiện một
suy nhược nghiêm trọng, có thể làm :
- suy yếu sự tiêu hóa digestion,
- và đôi khi có thể gây
ra một điều rất thú vị những cảm giác lạnh bên trong cơ thể đảo ngược, đến mức
run rẩy frissonner.
▪ Người ta luôn sử dụng Cây nầy với
tất cả sự thận trọng, bởi vì nó có
thể gây ra :
- những buồn nôn nausées ở những cá nhân nhạy cảm individus sensibles,
- và làm suy yếu sự tiêu
hóa digestion với thời gian.
▪ Nó có thể gây ra một ớn lạnh nếu
sử dụng lâu hơn 3 tuần, điều nầy sẽ giải quyết hết được ngưng dùng thảo dược.
▪ Dung dịch trong cồn của lá có thể
là nguyên nhân của những buồn nôn nausées.
▪ Isatis sẽ làm tăng những hiệu quả
của những kháng sinh antibiotiques và
những tiêm chủng siêu vi khuẩn vaccins
viraux. Không dùng Isatis rất lâu hơn 3 tuần.
▪ Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria không được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh thận với thận suy yếu insuffisance rénale,
- hoặc lọc thận dialyse.
▪ Sự sử
dụng lâu dài của Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria nguyên chất có thể giảm
những vi khuẩn đường ruột bactéries
intestinales có lợi, nhưng sử dụng duy nhất dưới sự giám sát của một nhà
chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Tuy
nhiên những phản ứng bất lợi là ít hơn nhiều nếu được đưa ra với những thảo
dược khác trong một sự kết hợp của công thức cơ bản thảo dược.
Ghi chú : Trong năm 1990, đã có
38 báo cáo trong Tàu và 16 ở Đài Loan vể phản ứng phụ với Cây isatis (Ko,
1999).
● Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
▪ Không
có những thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của sự dùng Cây Cải phấn bột
màu Isatis tinctoria nếu một phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Để qua
một bên, tránh sử dụng.
▪ Nó có
thể sử dụng với sự thận trọng ở trẻ em. Tham khảo ý kiến của Bác sỉ trước khi
dùng.
● Dị ứng với aspirine Aspirinallergie :
Cây Cải
phấn bột màu Isatis tinctoria chứa những chất hóa học tương tự với những hóa
chất trong aspirine.
Người
ta sợ rằng Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria có thể gây ra những cơn suyễn asthme hoặc một phản ứng dị ứng allergique ở những người dị ứng với
thuốc aspirine.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Rễ Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria sấy khô (được chế
biến thành những hạt granules và hoà tan trong nước nóng hoặc
trà thé) được gọi là Banlangen Keli và được phổ biến khắp
trong tàu nơi đây được sử dụng để :
- loại bỏ nhiệt độc chaleur
toxique,
- làm dịu những đau cổ họng maux de gorge,
và chữa
trị :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh quai bị oreillons,
- bệnh giang mai syphilis,
- và sốt ban đỏ écarlate
fièvre.
▪ Nó
cũng được sử dụng cho :
- viêm yết hầu pharyngite,
- viêm thanh quản laryngite,
- đan độc, viêm quầng érysipèle,
- bệnh than anthrax,
- để ngăn ngừa bệnh viêm
gan A hépatite A,
- dịch viêm màng não méningite épidémique,
- và viêm inflammation.
▪ Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị một
loạt những rối loạn, bao gồm :
- viêm màng não ( não
mạc viêm ) méningite,
- viêm não encéphalite,
- quai bị oreillons,
- bệnh cúm grippe,
- đan độc, viêm quẩng érysipèle,
- những nổi chẩn, phát ban do nhiệt éruptions de chaleur, v…v….
● Liều lượng bắt đầu :
• Bột
khô : 2 hoặc 3 gr / ngày.
• Trích
xuất đậm đặc của nước nấu sắc décoction
Cây khô : từ 1 đến 4 gr / ngày.
▪ Một
liều cho người lớn điển hình của rễ
sấy khô của Isatis Cây Cải phấn bột màu Isatis
tinctoria là :
- 1-2 g mỗi ngày, liều chia thành phần nhỏ doses fractionnées.
▪ Nhiều
thử nghiệm công bố trong Tàu cho
thấy rằng sự quản lý uống từ 150 đến 200 mg chất indirubine tinh khiết mỗi ngày dẫn đến một sự thuyên giảm ở 60 %
của những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính leucémie myéloïde chronique.
● Ứng dụng khác :
▪ Thuốc nhuộm colorant - Chất bảo
quản conservateur.
Woad Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria có lịch sử nổi tiếng như một Cây thuốc nhuộm teinture, đã được sử dụng như thuốc
nhuộm cơ thể peinture corporelle bởi những
người Anh Britanniques cổ đại trước
khi có sự xâm lược của những người La mã Romains.
Một
phẩm nhuộm xanh dương colorant bleu thu
được từ những lá Cây Cải phấn bột
màu Isatis tinctoria bởi một quá trình phức tạp liên quan đến sự lên men của
những lá và tạo ra mùi hôi puanteur.
Thuốc
nhuộm hiếm khi được sử dụng ngày nay, được thay thế bởi Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria nhiệt đới và gần đây hơn thay thế bởi những phẩm màu tổng hợp.
Tuy
nhiên, đây là một phẩm nhuộm phẩm chất rất tốt mà vẫn còn được tìm thấy ở một
số sử dụng từ những người hoạ sĩ v…v… họ muốn làm việc với những phẩm nhuộm
thiên nhiên.
Một màu
xanh lá cây phẩm chất rất tốt thu được khi pha trộn với phẩm nhuộm gỗ xanh lá
cây (Cây Genista tinctoria).
Woad Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria cũng được sử dụng để cải thiện màu và phẩm chất
của phẩm nhuộm indigo, cũng như để
tạo thành một cơ bản cho những thuốc nhuộm đen colorants noirs.
▪ Những
nghiên cứu gần đây của Đức Allemagne cho
thấy rằng Cây nầy là một chất bảo quản
có phẩm chất rất tốt cho gỗ [chương trình nông nghiệp phát thanh Radio ].
• Sản
phẩm hoá học của phẩm nhuộm ly trích từ Woad
Cây Cải phấn bột màu Isatis tinctoria là chất indigo – đây là phẩm nhưộm tương
tự với phẩm nhuộm ly trích của “ chàm indigo thực sự ", của Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria, nhưng ở nồng độ thấp hơn.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : lá .
Sự sử dụng ăn được comestibles :
▪ Những
lá - cần thiết một thời gian dài
ngâm trong nước để loại bỏ những chất
đắng và thậm chí sau đó vẫn còn đắng amères.
▪ Không có một ghi nhân nào của
những hạt ăn được comestibles, nhưng nó chứa 12 - 34% chất
đạm protéines và 12 - 38% chất béo
trên cơ bản độ ẩm humidité không có
bằng 0.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire