Tâm sự

Tâm sự

lundi 20 décembre 2021

Cỏ bọ - Virginia

 
Virginia Bugleweed,
Cỏ bọ Virginia
Lycopus virginicus - L.
Labiatae
Đại cương :
▪ Những tên thông thường khác của Cây Cỏ Bọ Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus bao gồm :
   - ajuga,
   - ashangee,
   - chanvre d'eau,
   - pied de loup vert,
   - herbe gitane,
   - lévrier,
   - menta de lobo,
   - bétonie de Paul,
   - clairon doux,
   - clairon d'eau,
   - và marrube.
Cây có nguồn gốc từ Châu Âu Europe nhưng cũng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ Amérique du Nord, được tìm thấy trong những vùng phía đông của sông Mississippi và miền đông của Canada.
Cây là một loài thực vật có hoa sống lâu năm, thuộc họ của giống Cây rau bạc hà họ Lamiaceae, nhưng không có mùi thơm của tinh dầu menthole của những giống khác của Cây bạc hà menthe.
Những môi trường sống bao gồm những nơi ẩm ướt và có bóng râm. Người ta tìm thấy trong những khu vực ven sông, như những cánh đồng ngập nước. Nó mọc trong những vùng ẩm ướt, những rừng và những đầm lầy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, thực vật có hoa, cây cỏ dại, sống lâu năm từ 60 đến 100 cao, với một rễ xơ và một thân hình vuông với những gốc tròn, láng hoặc hơi có lông mịn và ít nhiều thẳng, không phân nhánh thuộc họ Lamiaceae.
Những thân bò ( thân giả, rễ mọc ở những nút, không tạo ra củ tubercules).
Rễ, hệ thống rễ có dạng sợi và thân bò stolonifère, thường hình thành những quần thể thực vật của Cây.
, từ những rễ bò sống lâu năm, những thân hình tứ giác, láng nhẵn mọc vươn lên cao khoảng từ 15,24 cm đến 61 cm, dọc theo thân, mang những cặp lá đơn, mọc đối, kích thước từ 5,8 đến 10,15 cm dài và từ 1,5 đến 5,8 cm rộng, màu xanh lá cây trung bình, không lông, có tuyến ở mặt dưới, mọc đối trên những thân ngắn,
- lá bên trên có răng và hình mũi dáo đến hình trứng gần như hình thoi, đôi khi thuôn nhọn về phía gốc ở thân ngắn, những thân trở nên ngắn hơn và những lá dần về phía trên thân,
- những lá bên dưới hình nêm và với bìa lá nguyên.
Phiến lá, mặt trên lá láng, mặt dưới có thể có lông mịn hoặc có lông dọc theo gân chánh trung tâm.
Cuống lá ngắn mặc dù một số những lá bên trên gần như không cuống.
Hoa, chùm, đính hình xoắn ốc, dầy rậm, màu trắng bao quanh nách của những lá phần lớn dọc theo thân  hình ống, thường không phải tất cả trong một cụm đều nở cùng một lúc..
Lá bắc nhỏ được đính trong những hoa.
Mỗi hoa chỉ có kích thước khoảng 3 mm đường kính và bao gồm :
◦ đài hoa màu xanh sáng, hình ống ngắn với 4 đến 5 thùy hình tam giác, đỉnh nhọn hoặc cùn ở đầu và ngắn hơn nhiều so với ống hoa.
◦ cánh hoa trắng, hay màu tím, có vài đốm trên cánh, hình ống ngắn với 4 đến 5 thùy nhỏ.
◦ tiểu nhụy, 2, thụ, bên trong chỉ dài bằng ống hoa, hoặc ngắn hơn.
◦ và nhụy cái, 1.
Trái, tập hợp nhiều quả hình vuông.
Hạt, bên trong mỗi quả chứa 1 hạt nhỏ.
Thời kỳ trổ hoa diễn ra từ giữa mùa thu và kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng.
Không có phát hoa thật sự ở ngọn, mỗi hoa được thay thế bởi 4 hạt nhỏ hình trứng và phẳng dẹt,
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ thảo dược đều được sử dụng.
Cây có mùi thơm nhẹ, với một mùi hương bạc hà menthe và được sử dụng tươi, vào thời kỳ trổ hoa, dùng bào chế dung dịch trong cồn teinture và một trích xuất lỏng.
Cho đến những năm gần đây được chánh thức xếp vào trong dược điển pharmacopée Mỹ États-Unis.
Nó cũng được sử dụng hình thức sấy khô để ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Cây được thu hoạch vào đầu thời kỳ trổ hoa và có thể được sử dụng tươi hoặc sầy khô trong dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc dung dịch trong cồn teinture.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hoạt động chánh.
▪ Những dẫn xuất của acide phénolique
   ◦ (acides caféique, rosmarinique, chlorogénique và ellagique);
▪ ester méthylique của acide pimarique,
▪ acide lithospermique
▪ và những acides hữu cơ khác .
▪ Glycosides flavone,
▪ dầu dễ bay hơi huile volatile,
▪ tanins,
▪ lutéoline.
▪ acide tannique
Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus, có chứa :
- một nguyên chất đắng đặc biệt, không hòa tan trong éther,
- một chất khác hoà tan trong éther, cả hai tạo thành hơn 10 % của toàn bộ trích xuất rắn, cũng như chất tanin và một dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nghiên cứu y học không xác nhận sự sử dụng thảo dược cho những điều kiện nầy. Nhưng nó cũng được sử dụng cho :
   - chứng bệnh lo lắng anxiété,
   - mất ngủ insomnie,
và những bệnh đường hô hấp respiratoires như là :
   - bệnh viêm phổi pneumonie,
   - viêm phế quản bronchite,
   - ho ra máu hémoptysie,
   - và chứng bệnh ho mãn tính toux chronique.
▪ Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có những đặc tính an thần sédatives và được sử dụng trong nhà thảo dược hiện đại chủ yếu để chữa trị những bệnh thường đi kèm theo nhnữg điều kiện như :
   - tuyến giáp trạng glande thyroïde hoạt động quá mức hyperactive,
   - và những chứng tim đập nhanh battements cardiaques
▪ Cây nguyên Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus được sử dụng như :
   - chất làm se thắt astringent,
   - hạ đường máu hypoglycémiant,
   - thuốc gây ngủ nhẹ narcotique léger,
   - và là thưốc an thần nhẹ sédatif léger.
▪ Nó cũng là một chất tăng cường cho :
   - những sự co thắt tim contractions cardiaques.
▪ Cây đã được chứng minh là lợi ích trong chữa trị :
   - bệnh cường giáp hyperthyroïdie ( sự gia tăng bất thường trong hoạt động của tuyến giáp trạng ),
nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
   -  ho toux,
   - chảy máu của những phổi saignements des poumons,
   - và bệnh suy mòn cơ thể consommation ( thường ám chỉ bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire ),
   - kinh nguyệt quá mức menstruations excessives, v…v….
Rễ Cây được nhai, một phần được nuốt vào, phần còn lại được dùng đắp vào bên ngoài trong chữa trị :
   - những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Những sự sử dụng hiện nay chủ yếu là để :
   - gia tăng hoạt động của tuyến giáp trạng glande thyroïde,
   - và những triệu chứng symptômes của hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel
như là :
   - đau nhức vú douleurs mammaires.
▪ Những tài liệu chuyên khảo Đức của Ủy Ban Âu Châu, một hướng dẫn chữa trị bằng thảo dược, đã phê chuẩn Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus đối với những chứng :
   - căng thẳng nervosité,
   - và hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
▪ Lợi ích cho sức khỏe.
Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus là một trong những thảo dược thơm đắng, một hương vị cay hăng, với những đặc tính làm se thắt astringentes, thường được sử dụng để chữa trị :
   - những vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde (như bệnh Grave).
Những hoa của chúng có màu xanh dương tím đậm, trổ hoa vào tháng 5 đến tháng 9 ( tùy thuộc vào vị trí địa lý nơi chúng hiện diện và những hạt trưởng thành chín vào tháng 7 đến tháng 9.
Những sự sử dụng truyền thống phổ biến khác của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus bao gồm sự thúc đẩy :
   - sự hóa sẹo cicatrisation của những vết thương loét plaies,
chữa trị :
   - sốt fièvre,
   - và những loét miệng ulcères buccaux,
   - ngưng chảy máu saignements
và chữa trị những triệu chứng của cai rượu sevrage alcoolique
như là :
   - lo âu anxiété,
   - nhịp mạch nhanh pouls rapide.
Sự điều biến của những điều kiện kích thích tố nội tiết hormonales, như là :
   - sự tiết chế của những kích thích tố nội tiết œstrogènes,
   - và giãm mức độ của kích thích tố tuyến giáp thyréostimuline (TSH)
thường được thực hiện dùng với Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu cũ xưa hơn trên Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus, nhưng nó không đủ dữ liệu nghiên cứu lâm sàng clinique để chhứng minh những xác định theo đó Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có hiệu quả để chửa trị nhiều bệnh tật.
Những loài có liên quan cũng mang tên thông thường chung Cây Cỏ Bọ bugleweed Bugleweed bao gồm:
Lycopus americanus,
Lycopus europaeus,
và Lycopus lucidus.
"Tất cả chúng được sử dụng trong y học theo những phương cách tương tự cho những triệu chứng của loại bệnh cường giáp hyperthyroïdien, bao gồm :
   - những tim đập nhanh palpitations cardiaques,
   - và nhịp tim nhanh tachycardie (nhịp tim nhanh rythme cardiaque rapide),
   - chứng tức ngực oppression thoracique,
   - run tremblements,
   - lo âu anxiété,
   - và mất ngủ insomnie", theo tài liệu Restorative Medicine.
▪ Cây Cỏ Bọ Bugleweed cho những bệnh tuyến giáp trạng thyroïdiennes
Nhiều nghiên cứu y học trên Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus nhằm mục đích đánh giá tác động của nó trên chức năng tuyến giáp trạng thyroïdienne. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã phát hiện những kết quả thuận lợi cho việc sử dụng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus để cải thiện những triệu chứng của sự rối loạn tuyến giáp trạng thyroïdiens (như là chứng bệnh cường giáp hyperthyroïdie), hầu hết những nghiên cứu đã được thực hiện trên những động vật chứ không phải trên những con người.
Những nghiên cứu sơ bộ chỉ ra rằng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể có hiệu quả để chữa trị những vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde, như bệnh Grave chẳng hạn.
Bệnh Grave là một dạng phổ biến của chứng cường giáp hyperthyroïdie (tuyến giáp trạng hoạt động quá mức thyroïde hyperactive). Nó được xem như một bệnh tự miễn nhiễm auto-immune, đặc trưng bởi :
   - bệnh bướu cổ goitre (phù to hypertrophie của tuyến giáp trạng glande thyroïde),
   - tim đập mạnh palpitations cardiaques,
   - và giãm cân, trong số những chứng bệnh khác.
Một nghiên cứu thuần tập ( nghiên cứu lấy mẩu trên một nhóm thuần tập có cùng những đặc tính ….Cohorte vào năm 2012 trên những người đã được xác định của những dữ liệu để hỗ trợ  cải thiện :
   - những triệu chứng của bệnh cường giáp nhẹ hyperthyroïdie légère,
được xác định sau khi sử dụng một trích xuất của Cây Cỏ Bọ Châu Âu (Lycopus europaeus) trong một hỗn hợp thảo dược được sử dụng trong y học truyền thống tàu.
▪ Những bệnh khác.
◦ Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 cho thấy rằng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có những đặc tính :
   - chống ho antitussives (anti-toux) đáng kể.
◦ Một nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng những trích xuất Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có đặc tính :
   - giãm đau mạnh analgésiques,
   -  làm trầm cảm dépressives của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
   - giúp thúc đẩy giấc ngủ và thư giản relaxation.
Mặc dù một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể là lợi ích trong chữa trị những rối loạn khác nhau, nhưng những dữ liệu nghiên cứu lâm sàng vẫn là cần thiết hơn để hỗ trợ cho sự sử dụng an toàn và hiệu quả của thảo dược này.
▪ Vi lượng đồng căn Homéopathie.
Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus.
Đây là phương thuốc của :
   - những chứng tim đập mạnh palpitations cardiaques với nhịp tim đập nhanh tachycardie,
và đôi khi thậm chí nhịp tim bất thường ( loạn nhịp tim ) như :
   - bệnh Basedow,
   - phì đại tim hypertrophie du cœur,
   - tim hoạt động quá sức cœur forcé của những vận động viên,
   - chứng hưng phấn ( quá mẫn ) tim éréthisme cardiaque
● Cơ chế hành động.
Lycopus chứa :
   - acide rosmarinique,
   - một thành phần hợp chất phénolique dẫn xuất của acide caféique,
và được tìm thấy trong nhiều cây khác của họ Lamiaceae, tất cả được chỉ định trong lịch sử cho những triệu chứng của chứng bệnh cường giáp hyperthyroïdie.
   - acide rosmarinique,
   - và những acides lithospermiques và chlorogéniques liên quan,
có thể có tác dụng một hiệu quả :
   - chống kích thích tố nội tiết tuyến giáp antithyroïdien trong trường hợp bệnh cường giáp hyperthyroïdie.
◦ Khi kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormone stimulant la thyroïde (TSH) liên kết với màng bên ngoài của những tế bào tuyến giáp trạng thyroïdiennes, nó kích hoạt một phản ứng AMPc ở bên trong tế bào thông qua sự kích hoạt của phân hóa tố enzyme adénylate cyclase.
◦ Acide rosmarinique dường như làm chậm lại sự kích thích bởi kích thích tố nội tiết TSH của những tế bào tuyến giáp trạng thyroïdiennes, thông qua sự ức chế của phân hóa tố adénylate cyclase1, và trích xuất của toàn Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể làm dịu sự kích thích của tuyến giáp trạng hoạt động quá mức thyroïdienne excessive, như trong trường hợp của :
- bệnh Grave,
- và của bệnh viêm tuyến giáp tự miễn thyroïdite auto-immune,
thông qua sự ngăn chận của phân hóa tố adénylate cyclase.
Acide rosmarinique cũng hình thành những «sản phẩm bổ sung adduits». với TSH, điều nầy có nghĩa là do ái lực điện từ affinités électromagnétiques đặc biệt, những dạng acide rosmarinique mất đi sự liên kết của nó với TSH nội sinh endogène, do đó làm giãm khả năng liên kết và sự sụp đổ agoniser những thụ thể TSH.
Điều nầy có thể làm giãm sự sản xuất ra kích thích tố nội tiết thyroxine trong trường hợp bệnh cường giáp hyperthyroïdie.
Cây cỏ Bọ lycopus cũng ức chế khả năng của những tự kháng thể auto-anticorps bệnh Grave để liên kết với những thụ thể TSH và thúc đẩy những phản ứng nội tế bào intracellulaires của AMPc, do đó cũng làm giãm quá trình truyền tín hiệu gây ra bởi phân hóa tố adénylate cyclase và gia tăng kết quả của sự sản xuất kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormones thyroïdiennes.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử và truyền thống.
▪ Thảo dược nầy đã có những sử dụng trong thực vật liệu pháp truyền thống phytothérapie traditionnelle. Nó có lẽ là được biết đến nhiều trong chữa trị những điều kiện cường giáp hyperthyroïdie, bao gồm :
   - những bệnh Graves,
   - và nhiễm độc tuyến giáp trạng thyrotoxicose.
Những chỉ định bao gồm những dấu hiệu và những triệu chứng như là :
   - khó thở dyspnée,
   - nhịp tim nhanh tachycardie,
   - run tremblements,
   - và mắt lồi, nhỡn cầu lồi exophtalmie.
▪ Trong y học truyền thống thổ dân bản địa Châu Mỹ amérindienne, những người dân bản địa Iroquois xem loài thảo dược nầy như độc hại toxique, nhưng những dân tộc Cherokee nhận thấy có lợi ích để chữa trị :
   - những vết rắn cắn morsures de serpent ở con người và ở loài chó.
Nó được dùng cho những trẻ sơ sinh để giúp chúng tập nói, và nó có công dụng trong những nghi lễ.
Tên gọi « Thảo mộc trong những mắt herbe aux yeux » nầy được sử dụng để lấy những vật lạ trong mắt :
   một hạt khô được đặt để bên dưới mi mắt paupière gây ra một sự bài tiết nước mắt sécrétion lacrymale trộn lẫn với những chất nhầy muculage mà nó chứa tiết ra và cho phép một cơ chế tống xuất vật lạ ra khỏi mắt (được trích dẫn bởi Leclerc, Valnet, Lieutaghi)
▪ Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus được sử dụng trong y học dân gian của Châu Âu thời cổ đại Europe và bởi những những nhà thảo dược người Mỹ herboristes américains đầu tiên như :
   - loại thuốc an thần sédatif,
   - chống ho toux,
   - và cho một hành động chữa trị rối loạn tim cardiaque tumultueuse.
Những loài khác của giống Lycopus cũng mang tên thông thường Cỏ Bọ Bugleweed, bao gồm Lycopus americanus, Lycopus europaeus và Lycopus lucidus.
Tất cả chúng đều được sử dụng trong y học một cách tương tự với nhau cho những triệu chứng của loại cường giáp hyperthyroïdien, bao gồm :
   - những tim đập mạnh palpitations cardiaques,
   - và nhịp tim nhanh tachycardie,
   - tức ngực oppression thoracique,
   - những run tremblements,
   - lo âu anxiété,
   - và mất ngủ insomnie.
Trong lịch sử, Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus đã được sử dụng trong khuông khổ của y học dân gian thời Châu Âu cổ đại sau đó, bởi những nhà thảo dược học đầu tiên người Mỹ dùng như một phương thuốc :
   - chống ho toux,
   - thuốc an thần sédatif,
   - và là phương thuốc chống lại những chứng tim đập mạnh palpitations cardiaques.
Vào thế kỷ 14, Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus đã được sử dụng trong chữa trị một bệnh được gọi là :
   - bệnh suy mòn cơ thể consommation.
Bệnh suy mòn cơ thể consommation được sử dụng để mô tả một bệnh suy nhược débilitante có nguyên nhân chết đói famine do bệnh viêm phổi tuberculose pulmonaire.
Nghiên cứu :
● Dược học Pharmacologie
Một số nghiên cứu nhất định gần đây đã tìm cách để giải thích hoạt động chống phát triển hướng tuyến giáp antithyrotrope của loài Cây Cỏ Bọ Lycopus spp. Một số nghiên cứu cho thấy rằng acide lithospermique và những acides hữu cơ khác, như là :
   - acide rosmarinique,
   - acide chlorogénique,
   - acide ellagique,
   - và lutéoline-7 β-glucosidases
là những thành phần chất ức chế hoạt động chịu trách nhiệm của hoạt động chống tuyến giáp trạng anti-thyroïdienne nầy.
Trong một nghiên cứu những trích xuất bột đông khô lyophilisés (FDE freeze-dried extracts) của Cây Cỏ Bọ Lycopus virginicus và Lycopus europaeus, và một số thành phần của chúng bị oxy hóa đã được chứng minh là có một hoạt động chống phát triển hướng tuyến giáp anti-thyrotrope bằng cách hình thành những chất bổ sung với TSH, do đó ức chế khả năng liên kết với thụ thể TSH.
Tương tác ức chế nầy cũng đã được chứng minh đối với tự kháng thể auto-anticorps của bệnh Graves thực hiện trong ống nghiệm in vitro, tương tự ở TSH trong khả năng liên kết của nó với màng sinh chất membrane plasmique tuyến giáp trạng thyroïdienne và hoạt hóa tuyến glande, đây là cơ chế đã được đề xuất trong tác nhân sinh bệnh pathogenèse của bệnh Graves.
Nghiên cứu nầy đã khảo sát hiệu quả của bột đông khô (FDE freeze-dried extracts ) và những thành phần của nó trên sự liên kết và hoạt động sinh học biologique của Graves'-IgG và đã tìm thấy một sự giãm liều lượng phụ thuộc vào hoạt tính chất ức chế inhibitrice của sự kết nối với TSH, cho thấy rằng những nguyên chất hoạt động hiện diện trong bột đông khô FDE có thể tương tác với những Graves. -IgG để ức chế khả năng liên kết của nó với thụ thể TSH và kích hoạt tuyến giáp trạng thyroïde, như trong trường hợp với TSH.
Những tác giả đã kết luận rằng những kết quả nầy cung cấp một sự biện minh có thể cho sự sử dụng theo kinh nghiệm của bột đông khô FDE trong chữa trị bệnh Graves.
Môt nghiên cứu khác sử dụng trích xuất éthanol-nước éthanolique aqueux của Cây Cỏ Bọ Âu Châu Lycopus europaeus đã chứng minh :
   - một hoạt động chống phát triển hướng tuyến giáp antithyrotrope,
   - và chống phát triển sự chuyển vận tuyến sinh dục antigonadotrope
trong những mô hình thí nghiệm trong cơ thể sinh vật sống in-vivo (tại thời điểm sau khi tiêm và cho uống).
Nghiên cứu đã quan sát một sự giãm của những nồng độ triiodothyronine (T3), có thể là do kết quả của một sự giãm loại bỏ iode ra khỏi thyroxine ngoại vi désiodation périphérique de la thyroxine (T4), một sự giảm của những nồng độ T4, TSH và LH.
Trong một loạt thí nghiệm nầy, những nống độ của kích thích tố nội tiết nam testostérone đã được giảm, nhưng vẫn không thay đổi sau khi quản lý uống trích xuất của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus.
Trong một nghiên cứu khác, quản lý sử dụng cấp tính của trích xuất bột đông khô lyophilisés (FDE) của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus và loài khác của họ Lamiaceae đã được quản lý dùng ở những chuột rats hoạt động của :
  - tuyến giáp trạng bình thường euthyroïdiens,
  - và rối loạn suy tuyến giáp trạng hypothyroïdiens.
Huyết thanh của chuột có tuyến giáp trạng hoạt động bình thường euthyroïde và những nồng độ TSH tuyến yên hypophysaire đã giảm đi đáng kể bởi những trích xuất của Cây.
Ở những chuột rats rối loạn suy tuyến giáp trạng hypothyroïdiens đã nhận được Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus, trích xuất của Cây đã gây ra một sự bổ sung TSH cho tuyến yên hypophysaire.
Những kết quả của một nghiên cứu khác sử dụng của những liều cao của trích xuất Cỏ Bọ Châu Âu Lycopus europaeus dẫn đến một sự giảm TSH và những kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormones thyroïdiennes ở những động vật, nhưng khi nó được quản lý dùng ở những bệnh nhân cường giáp hyperthyroïdiens với liều lượng thấp, nó cải thiện những triệu chứng tim cardiaques không mà thay đổi những nồng độ TSH hoặc nồng độ kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormones thyroïdiennes.
Những tác giả tương tự đã báo cáo rằng những con chuột cường giáp hyperthyroïdiens được chữa trị bằng kích thích tố nội tiết thyroxine đồng thời chữa trị với một trích xuất hydroéthanolique của Cây Cỏ Bọ Châu Âu Lycopus europaeus có một hiệu quả tích cực của sự giảm nhiệt độ của cơ thể, ngay cả với một liều thấp, nhưng không cho thấy một hiệu quả nào trên trọng lượng cơ thể hoặc lượng thực phẩm ăn vào, không có sự thay đổi nào đáng kể nồng độ TSH.
Nó cũng chứng minh rằng trích xuất giống Lycopus làm :
   - giảm nhịp tim fréquence cardiaque,
   - và huyết áp động mạch tension artérielle,
   - làm giảm nhẹ chứng phì đại tim hypertrophie cardiaque,
   - và giảm đáng kể mật độ của những thụ thể β-adrénergiques của mô tim tissu cardiaque,
cho thấy một hiệu quả gần như tương đương với chất ngăn chận bêta β-bloquant.
Những tác giả kết luận rằng mặc dù phương thức hành động không được rõ ràng, những hiệu quả chống T4 anti-T4 hữu cơ đặc hiệu organo-spécifiques của giống Cây Cỏ Bọ Lycopus dường như được quan tâm lợi ích trong những bệnh tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những phản ứng phụ có thể.
 Có ít phản ứng phụ được biết của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus, mặc dù tất cả thành phần bổ sung cơ bản của Cây Cỏ Bụi có thể dẫn đến một phản ứng dị ứng allergique. Những triệu chứng của một phản ứng dị ứng allergique có thể là nhẹ đến nghiêm trọng và bao gồm :
- nổi mề đay ruches hoặc những mụt đỏ nổi sưng ở da welts.
- sưng môi gonflement des lèvres, mặt visage hoặc những mắt yeux
- ngứa ran trong miệng picotements dans la bouche
- đau đầu maux de tête
- đau bụng douleurs abdominales,
- buồn nôn nausées và ói mữa vomissements
Tất cả những ai gặp phải những triệu chứng dị ứng allergiques sau khi dùng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus phải ngừng ngay tức thì sử dụng loại thảo dược này và liên hệ Bác sĩ hoặc những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe khác có khả năng thực sự.
Những triệu chứng của một sốc phản vệ choc anaphylactique (một phản ứng dị ứng nghiêm trọng allergique sévère) có thể bao gồm :
- khó thở difficulté à respirer hoặc âm thanh hô hấp ồn ào bruits respiratoires bruyants
- sưng lưỡi gonflement de la langue hoặc cổ họng gorge
- co thắt cổ họng constriction de la gorge
- vấn đề phát ngọn giọng nói problèmes de parole (giọng khàn khàn voix rauque)
- hơi thở khò khè respiration sifflante hoặc ho toux
- chóng mặt étourdissements không biến mất hoặt suy sụp.
Một người hoặc một bệnh nhân thể hiện những triệu chứng của sóc phản vệ choc anaphylactique nên tham vấn ngay với bác sĩ cấp cứu.
● Chống chỉ định.
Những chống chỉ định của những điều kiện hoặc những tình huống trong đó một chữa trị, một thuốc hoặc một chất bổ sung đặc biệt ( trong trường hợp Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus) không nên sử dụng. Bao gồm cả những trường hợp :
Suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie.
▪ Mang thai Grossesse hoặc cho con bú allaitement:
Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể là không an toàn bởi vì nó có thể :
- làm xáo trộn những kích thích tố bình thường hormones normales cần thiết cho thai kỳ grossesse,
- nguy cơ hoặc không sản xuất đủ sữa khi cho con bú allaitement.
Nó không có nghiên cứu lâm sàng nào clinique chỉ ra rằng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus là an toàn hoặc có hiệu quả cho một trẻ sơ sinh uống vào vào trong sữa mẹ.
▪ Bệnh tiểu đường Diabète:
Người ta nghĩ rằng Cây Cỏ Bọ Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể làm giảm lượng đường máu glycémie, do đó, những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète phải tránh dùng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus trừ khi nó được chấp nhận bởi một Bác sĩ hoặc một nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe.
Liều lượng kích thích tố insuline hoặc những thuốc uống chống bệnh tiểu đường antidiabétiques (bởi đường uống ) có thể được điều chỉnh bởi chuyên gia chăm lo sức khỏe trước khi bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétique bắt đầu dùng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus.
Tuyến giáp trạng phì đại thyroïde hypertrophiée hoặc những người mắc phải chứng suy giảm chức năng tuyến giáp hypofonction thyroïdienne phản tránh dùng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus bởi vì nó có thể :
- làm giảm những mức độ của kích thích tố nội tiết tuyến giáp hormones thyroïdiennes,
- sau đó làm trầm trọng thêm chức năng tuyến giáp trạng fonction thyroïdienne.
◦ Rối loạn nội tiết endocriniens: Những người mắc phải rối loạn như là :
   - suy tuyến não thùy hypopituitarisme,
   - khối u tuyến não thùy adénome pituitaire,
   - thiểu năng tuyến sinh dục hypogonadisme,
   - hoặc những rối loạn tuyến nội tiết endocriniens nên tránh dùng Cây Cỏ Bọ bugle.
Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus không nên dùng với một số loại thuốc, bao gồm :
◦ Hóa trị liệu Chimiothérapie (Cây Cỏ Bọ bugleweed có thể tương tác với những chất đồng vị phóng xạ isotopes radioactifs, gây ra những triệu chứng nghiêm trọng )
◦ Thuốc an thần Sédatifs (Cây Bugleweed Cỏ Bọ có thể có tiềm năng hoặc gia tăng hành động của những thuốc an thần sédatifs)
◦ Thuốc bổ sung hoặc sản phẩm kích thích tố hormonaux (bao gồm những sản phẩm thuốc uống như là những kích thích tố nội tiết nữ œstrogènes hoặc những sản phẩm thoa bôi tại chỗ như là kem với kích thích tố progestérone)
◦ Thuốc uống hạ đường máu hypoglycémiants.
◦ Kích thích tố insuline
◦ Thuốc tuyến giáp trạng thyroïde
◦ Thuốc uống ngừa thai contraceptifs hoặc thuốc hỗ trợ khả năng sinh sản fertilité
● Biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
Mặc dù Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus được cho là có thể không nguy hiễm cho hầu hết những người, nhưng với bệnh tuyến giáp trạng thyroïdienne thì không bao giờ tự mình điều trị.
Một Bác sĩ hoặc một nhà cung cấp dịch vụ săn sóc sức khỏe khác phải được thông báo bất cứ lúc nào nếu nghi ngờ có vấn đề về tuyến giáp trạng thyroïde.
Sự sử dụng lâu dài Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus và việc ngừng thuốc đột ngột có thể dẫn đến sự gia tăng mức độ cao lượng kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng hormones thyroïdiennes
(điều nầy có thể gây ra những triệu chứng như là : mất ngủ insomnie, tim đập mạnh palpitations cardiaques, một sự gia tăng nhịp đập của tim fréquence cardiaque, v…v…).
Những người được lên lịch thực hiện một phẩu thuật chirurgicale phải ngưng dùng Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus ít nhất 2 tuần trước ngày làm phẩu thuật chirurgie.
Thật vậy, Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus có thể ảnh hưởng đến lượng đường máu glycémie; thảo dược bổ sung có thể can thiệp vào việc kiểm soát đến lượng đường máu glycémie bình thường trong hoặc sau khi thực hiện phẩu thuật chirurgicale.
Ứng dụng :
● Lựa chọn, chế biến, và lưu trữ.
Tốt nhất, người ta nên mua Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus được thu hoạch vào tháng 5 hoặc đầu tháng 6 ( khi những lá của chúng ở mức độ tăng trưởng cao nhất).
Sau khi thu hoạch, Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus được sấy khô và để đóng gói.
Mua Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus hoang, được xác nhận bởi người trung gian để bảo đảm tính bền hiệu quả và phẩm chất của sản phẩm.
Hảy thận trọng khi mua Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus (hoặc tất cả những thảo dược bổ sung khác ) trên mạng Internet.
Những thảo dược và những loại chất bổ sung tự nhiên khác không được cục quản lý Thực Phẩm và Dược phẩm Food and Drug Administration (FDA) của Hoa Kỳ États-Unis hoặc bất kỳ những quản lý chánh phủ khác. Những nhà chế tạo khônng được ràng buộc với cùng một mức độ tiêu chuẩn của phẩm chất cho những thuốc được kê toa hoặc bán tự do không đơn thuốc.
● Liều lượng.
Mặc dù liều lượng an toàn và hiệu quả của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus chưa được thành lập tốt bởi những nghiên cứu lâm sàng clinique, một số nguồn nhất định (như những nhà thảo dược lâm sàng herboristes cliniques) khuyến nghị sự sử dụng của chúng không nguy hiểm.
Theo Học viện Y học phục hồi Mỹ American Academy of Restorative Medicine, Cây Cỏ Bọ Lycopus là « thường không nguy hiểm », với những liều từ 100 đến 400 milligrammes, 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Y học phục hồi cũng cho biết thêm rằng «những liều lượng cao hơn 2 gr hoặc hơn mỗi ngày đã được dung nạp tốt.»
Đối với chứng bệnh cường giáp hyperthyroïdie (dưới sự giám sát của Bác sĩ hoặc của một nhà chăm lo sức khỏe khác ), ngâm 1 đến 2 muỗng cà phê Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus trong một tách nước sôi trong thời gian 10 phút. Lọc và uống 1 lần mỗi ngày trong 2 đến 3 tuần.
Liều lượng thích hợp của Cây Bugleweed Cỏ Bọ Virgigia Lycopus virginicus (hoặc tất cả những thảo dược bổ sung khác) phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe chung và những yếu tố khác. Luôn làm theo những chỉ dẩn trong bao bì của sản phẩm và bảo đảm phải tham khảo ý kiến của Bác sĩ hoặc dịch vụ chăm lo sức khỏe khác liên quan đến liều lượng chính xác trước khi sử dụng thảo dược.
Thực phẩm và biến chế :
Không biết, cần bồ sung.
 
Nguyễn thanh Vân

Cúc hạ sốt - Feverfew

Feverfew-Grande camomille
Cúc hạ sốt
Tanacetum parthenium - (L.)Sch.Bip.
Asteraceae
Đại cương :
Noms
◦ Danh pháp khoa học :
   - Tanacetum parthenium (L.) Sch.Bip., 1844
(tên khoa học khác đồng nghĩa :
   - Chrysanthemum parthenium,
   - Leucanthemum parthenium,
   - Pyrethrum parthenium)
Danh pháp thông thường :
◦ Việt nam :
   - Cúc hạ sốt.
◦ Pháp français :
   - grande camomille, partenelle, tanaisie commune, parthénium, tanaisie matricaire, “herbe des mères”.
◦ Anh anglais :
   - Feverfew
◦ Đức allemand :
   - Mutterkraut (có nghĩa là “herbe des mères”)
◦ Ý italien :
   - partenio
◦ Bồ đào nha portugais :
   - matricária
◦ Tây ban nha espagnol :
   - matricaria
▪ Môi trường sống.
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là cây bụi sống vùng núi, trên sườn núi đá, ở bờ tường, nơi có những chất phế thải và cỏ dại của những khu vườn.
◦ Độ pH thích hợp : Đất acides, trung hòa và kiềm (alcalins). Nó không thể mọc ở bóng râm. Nó thích những đất khô hoặc đất ẩm.  Cây có thể chịu đựng những gió mạnh nhưng không chịu phơi bày ở những  vùng biển. "[PFAF]
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đặc biệt mọc trong Châu Âu Europe, Bắc Mỹ Amérique du Nord và trong Châu Á Asie như trong Tàu.
Người ta ước tính rằng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là có nguồn gốc ở Châu Âu Europe.
Danh pháp thông thường Feverfew, Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium (một loại thảo dược hạ sốt fébrifuge, từ đặc tính thuốc bổ và làm hạ sốt của nó fièvre), là một thực vật hỗn hợp mọc trên những bờ rào với nhiều hoa đầu nhỏ màu vàng dạng của Cây bông cúc marguerite những hoa hình tia màu trắng bên ngoài, trung tâm những hoa nhỏ màu vàng đính trên một đế hoa gần như phẳng, không hình chóp như ở những Cây camomilles khác.
Là một loài thực vật dễ trồng mọc trong ở những nơi đất thoát nước với những nơi phơi ngoài ánh sáng ( nhưng không phải là cần thiết lắm ).
"Nó thích hợp với :
đất nhẹ (cát), trung bình (chất mùn) và nặng (đất sét) và thích những nơi đất có sự thoát nước tốt và không nhạy cảm với đóng băng gel. Cây trổ hoa vào tháng 7 đến tháng 8 và những hạt trưởng thành chín từ tháng 8 đến tháng 9.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một thực vật thân thảo, sống lâu năm (hémicryptophyte) với một rễ cái, gốc thân ngấm chất mộc cứng (ligneus).
Thân có rãnh và lông mịn thẳng, đơn hoặc phân rất nhiều nhánh và có rất nhiều lá, cao khoảng từ 30 đến 60 cm cao ;
Toàn cây có một mùi thơm mạnh và đắng, và đặc biệt đối với nhửng loài ong không ưa thích nó.
◦ Lá:
Những lá mọc cách, phiến lá hình trứng, có hình tai nhọn thuôn dài, thùy nhọn về phía gốc lá pinnatifide với những phần đoạn chia cắt 1 đến 2 lần hình lông chim nên gọi là bipinnatifide, có lông mịn bao phủ ít nhất ở mặt dưới lá, 4 đến 10 cm dài và 1 đến 6 cm rộng, thô tròn hoặc  nhọn ở đỉnh, bìa lá có răng cưa, có cuống dẹt ở trên và lồi ở bên dưới, phiến lá khoảng 11,5 cm dài và 5 cm rộng, với những bìa có răng cưa.
Lá màu xanh lá cây, mỏng manh dễ thấy, thậm chí ở mùa đông không quá lạnh.
▪ Phát hoa: tản phòng, ngắn, gồm nhiều hoa đầu, đĩa phẳng, tròn, màu hoa chiếm ưu thế, màu trắng và vàng.
◦ Hoa : gồm đĩa hoa và những hoa trung tâm và những hoa hình tia ngoại biên.
Những hoa đầu tỏa ra ( khoảng 2 cm đường kính ) được đính thành tản phòng corymbes rậm, trên một trục hoa từ 2 đến 13 cm dài.
◦ Tổng hoa involucre từ 2-3 mm cao, có hình bán cầu và mang những chiếc lá bắc tổng bao lồng vào nhau, những bên ngoài hình mũi dáo, xếp thành dãi 2-3, dai, có lông thưa với một bìa hẹp trong suốt.
Trên đế hoa, lồi đôi khi phẳng, được đính gắn bởi 2 loại hoa :
▪ Ở trung tâm trên đĩa màu vàng tìm thấy những hoa hình ống, lưỡng phái, có 5 răng, với 1 ống vành hoa từ 2,5–3 mm
▪ Ở ngoại biên, tìm thấy những hoa tia ligulées, trắng, gồm từ 15 đến 30 hoa cái,  thụ, với một tia trắng, 3 răng, từ 1 đến 2 cm dài.
Những hoa lưỡng phái hermaphrodites (có những cơ quan đực và cái), màu vàng dài từ 2 đến 3 mm, bên dưới có vài tuyến và được thụ phấn bởi những loài bướm, ruồi, hoặc chính nó.
Cây có khả năng tự sinh sản autofertile. Thời kỳ phát hoa khoảng tháng 7 - tháng 9.
◦ Trái :
là một Bế quả akène nhỏ từ 1 - 1,5 mm, màu xám nâu, hình vuông ở đỉnh, hình trụ hoặc gần, với 5 đến 8 cạnh dọc theo chiều dài, có từ 8 đến 10 gân; và 1 vành lông mào pappus coroniforme (một vành có màng, lông mào crénelée).
◦ Hạt : được phát tán hạt dissémination bởi gió anémochore,
Bộ phận sử dụng :
Thu hoạch những và những hoa.
▪ Thảo dược được thu hoạch dần dần của thời kỳ trổ hoa và có thể được xấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Hơn 30 lactones sesquiterpéniques đã được xác định trong Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium. Những chất nầy đã được mô tả trong chữa trị từ thời cổ đại của những nguyên liệu y học dưới cái tên gọi « nguyên chất đắng ». Lactones sesquiterpéniques, đặc biệt :
Parthénolides (0,06% à 0,6%), những chất mà người ta ước tính là hoạt động trong bối cảnh đau nửa đầu migraine.
Những nguyên chất hoạt động đáng kể nhất được tạo thành bởi một loạt thành phần lactones sesquiterpéniques, được lưu trữ trong những lông tuyến poils glandulaires (trichomes) của những , những hoa và những hạt.
Quan trọng nhất trong số nầy là chất parthénolide, một hợp chất chứa trong những tuyến nằm bên dưới những của những Cây đang tăng trưởng và trong những hoa đầu nhưng chất nầy không chứa trong những thân cây.
◦ Hàm lượng thành phần parthénolide thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào bộ phận sử dụng và theo mùa, nó đã được đề xuất để phân biệt trong dược lý học pharmacognosie, 2 phẩm chất của Cây Cúc hạ sốt grande camomille :
Nồng độ tối thiểu của chất parthénolide phải là 0,50 % cho năm thứ nhất và 0,20 % cho năm thứ hai, trên trọng lượng khô.
▪ Flavonoïdes
▪ Tinh dầu thiết yếu huiles essentielles.
Mùi hương nồng mạnh của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium, hơi giống của mùi hoa cúc chrysanthème, là do tinh dầu chứa trong cây dây là những thành phần chánh như là :
   - long não camphre (một cétone monoterpénique),
   - và acétate trans-chrysantémyle (một alcool monoterpénique).
Nhiều loại chất hóa học chimiotypes đã được mô tả, chẳng hạn như dầu thiết yếu của Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thu hoạch trong những vùng phía tây của Iran, chứa chủ yếu :
   - chất long não camphre (18,94 %),
Long não Camphre, được xác định là một trong những dấu hiệu khứu giác signatures olfactives của cây.
- và một monoterpène acétate de bornyle (18,35 %),
tiếp theo sau là chất :
   - camphène (13,74 %),
   - isovalérate de bornyle (3,15 %),
   - bornéol (10,93 %),
   - camphre du genièvre (6,23 %),
   - và β-eudesmol (2,65 %).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã được nổi tiếng là một thảo dược và những nghiên cứu thâm cứu từ năm 1970 đã chứng minh có lợi ích đặc biệt trong chữa trị một số loại của những chứng bệnh :
   - đau nửa đầu migraines,
   - và bệnh thấp khớp rhumatismes.
nó cũng được xem như một thảo dược để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những và những hoa đầu Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là thuốc :
   - chống viêm anti-inflammatoires,
   - chống co thắt antispasmodiques,
   - tạo khẩu vị bữa ăn apéritifs,
   - vị đắng amers,
   - thuốc tống hơi carminatifs,
   - trấn thống, dịu đau điều kinh emménagogue,
   - an thần sédatifs,
   - chất kích thích stimulants,
   - những vết đốt ( côn trùng ) piquants,
   - đau dạ dày stomacaux,
   - giãn tĩnh mạch vasodilatateurs,
   - và trục giun sán vermifuges.
Người ta cho là cây nầy là :
   - thuốc an thần sédatif,
   - và điều hòa kinh nguyệt règles.
Kinh nghiệm dân gian :
Những người dân đồng quê, từ lâu đã có thói quen dùng thảo mộc này để chữa bệnh, mọc rất nhiều trên khắp nước Anh Angleterre.
Gérard nói rằng nó có thể được sử dụng trong đồ uống, và buộc ở những cổ tay là một hiệu năng chống lại bệnh sốt fièvre.
▪ Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium theo truyền thống được sử dụng như :
   - dịu đau, trấn thống, điều kinh emménagogue,
có nghĩa là chúng điều hòa những kinh nguyệt menstruations bằng cách kích thích lưu lượng máu đến tử cung utérus. Nó cũng làm giảm những tình huống của sự đau đớn trong thời kỳ kinh nguyệt règles  douloureuses.
▪ Lịch sử, kinh nghiệm chữa trị chống những đau nhức nửa đầu
◦ Partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium chống :
   - những chứng đau nửa đầu migraines
Mọi chuyện bắt đầu từ năm 1973 với người dân Anne Jenkins, một cư dân xứ galle đã tham khảo một y sĩ chữa bệnh cho chứng bệnh đau đầu maux de tête.
Người chữa bệnh yêu cầu bà Jenkins tiêu dùng 3 lá tươi Cúc hạ sốt partenelle mỗi ngày. Sau 10 tháng, chứng bệnh đau nửa đầu biến mất migraines disparurent.
Bà Jenkins đã thấy phương thuốc của Ông, và cũng biết rằng bà phải nhai 3 lá tất cả mọi ngày nếu không chứng đau đầu có nguy cơ trở lại.
Lòng nhiệt tình của Ông đối với Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã lan rộng khắp Vương quốc Anh Royaume Uni. Bác sĩ Stewart Johnson, một chuyên gia của bệnh đau nửa đầu migraine ở Anh Londres, đã bắt đầu nghiên cứu về chủ đề nầy và cho thấy đây là một số hứng thú (ref : Mills & Bone) :
▪ 72% những người tham dự thực nghiệm ( tổng số 253 bệnh nhân mắc bệnh đau đầu migraineux ) ức tính rằng Cây partenelle cung cấp một sự hỗ trợ đáng kể cho :
   - những chứng bệnh đau đầu migraines ;
▪ 33% đã thấy những chứng đau đầu migraines biến mất, trong khi 76% đã giãm bớt đau đầu migraines mỗi tháng;
▪ Những buồn nôn nausées và ói mữa vomissements đôi khi kết hợp với chứng đau đầu migraine ở tất cả những người tham dự ;
▪ Những thuốc để làm dịu chứng đau đầu (thí dụ : thuốc aspirine) có hiệu quả hơn với Cây partenelle, Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không có nguy cơ tương tác.
▪ Một số người tham dự đã cho thấy chứng đau nhức khớp xương douleurs articulaires giảm.
Và hầu hết, điểm rất quan trọng, nghiên cứu đầu tiên nầy đã cung đã mang lại chìa khóa của sự sử dụng :
- những hiệu quả được cảm nhận một cách chậm và từ từ, thường cần nhiều tháng cho sự sử dụng.
Trong khi những người tham dự ngưng dùng thuốc, những chứng đau nửa đầu migraines có xu hướng quay trở lại.
Tất cả điều nầy muốn nói rằng nếu một người mắc phải chứng đau đầu migraines ?
Một số người cho chúng ta suy nghiệm một điều như sau :
điều nầy có nghĩa là Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không giải quyết được gì, mà nó chỉ có chức năng một cách có triệu chứng, mà nó mang lại cho chúng ta một sự bào chữa là không chăm sóc cho bản thân.
▪ Hảy kiên nhẫn với thảo dược dùng. Như nghiên cứu nêu trên, chỉ cho chúng ta, đôi khi người ta phải dùng trong thời gian nhiều tháng, chẳng hạn 3 hoặc 4, trước khi nhận thấy một hiệu quả trên tần suất và cường độ của những cơn co giật.
Những gì liên quan đến những dữ liệu gần đây hơn, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện (Pittler, 2004), với những hình thức và những liều khác nhau và đa dạng (hạt thực vật, thảo dược khô, viên nén tiêu chuẩn, v…v…).
- Một số nghiên cứu nhất định cho thấy một tính hiệu quả rõ ràng,
- Những nghiên cứu khác không có hiệu quả nào, điều nầy có thể là do một dạng hoặc một liều lượng không thỏa đáng.
Trong tình huống nầy, một sự nhầm lẫn dường như đã thống trị, phải trở lại với những gì đơn giản : cây vô hại - nếu người mắc phải đau nửa đầu migraines, tại sao không dùng thử và tự đánh giá ?
Chỉ định đặc biệt khác đối với sự sử dụng của Cây partenelle Cúc hạ sốt :
▪ Chứng đau nửa đầu migraines có một thành phần của sự tiêu hóa digestive hoặc gan hépatique, Cây hành động theo cách rõ rệt trên 2 phương diện nầy;
▪ Chứng đau nửa đầu migraines với cảm giác nhiệt chaleur và tắc nghẽn ở đầu congestion à la tête, giảm bớt lạnh froid (ref : Wood).
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire
Những chất parthénolides của Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium ức chế một số chất nhất định có liên quan trong quá trình viêm inflammatoire (như COX, thromboxanes, leukotriènes, v…v…) và do đó giảm tình trạng viêm inflammation. Đặc tính nầy đã được chứng minh trên động vật trải qua nhiều nghiên cứu (ví dụ : Jain, 1999).
Điều nầy có thể giải thích phần nào tác dụng chống đau nửa đầu anti-migraineuse của cây, đau nửa đầu migraine là một tình trạng viêm trong não inflammatoire cérébral. Điều nầy cũng được giải thích những đặc tính chống thấp khớp anti-rhumatismales được ghi nhận trong nghiên cứu của Bác sĩ Johnson.
Trên quan điểm lịch sử, thảo dược Cây Cúc hạ sốt được sử dụng trong thời gian của những sự nhiễm trùng mùa đông infections hivernales, những chứng lạnh froids và những tình trạng nóng sốt fébriles. Còn nữa, những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires là có lẽ có nguồn gốc của hành động nầy.
Làm gì với thông tin nầy ? trong hành trình chăm lo sức khỏe, người ta sẽ đối mặt với những điều kiện viêm mãn tính inflammatoires chroniques. Người ta cần phải suy nghĩ một cách sâu sắc trên những nguyên nhân có thể xảy ra.
Nhưng song song đó, người ta cũng phải thực hiện một giao thức tự nhiên protocole naturel để làm giảm trạng thái viêm tàn phá inflammation destructrice nầy :
- nghệ curcuma,
- Cây Râu dê ( Nữ hoàng đồng cỏ) reine des prés,
- gừng gingembre, v…v….
Hiện tại người ta có một thảo dược mới trong kho vủ khí của bạn là :
- Cây Cúc hạ sốt partenelle Tanacetum parthenium !.
▪ Một thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif.
Người ta thường dành quá nhiều bên cạnh của những chất đắng tiêu hóa amères digestives mà tự nhiên ban cho chúng ta.
Điều nầy đã trở nên một phản xạ : khi một thuốc rất đắng, nó có thể, một cách đơn giản và có hiệu quả, phục hồi hoạt động tiêu hóa khi người ta dùng 10 phút trước bữa ăn.
Felter và Lloyd, hai nhân vật tên tuổi lớn của ngành thảo dược liệu pháp Hoa Kỳ phytothérapie américaine trong những năm 1800, nói với chúng ta rằng Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một trong những thuốc bổ đắng toniques amers dễ chịu nhất để dùng. Và nếu điều nầy làm người ta ngạc nhiên, đó là vì người ta chưa nếm với những thứ cổ điển khác "classiques" (thử với Cây Thủy nữ 3 lá ményanthe chẳng hạn).
Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là :
- thuốc bổ cường kiện tonifie ống tiêu hóa digestif nói chung,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- cải thiện chức năng tiêu hóa fonctions digestives,
- và thúc đẩy quá trình :
- bài tiết kích thích tố nội tiết sécrétions enzymatiques tốt hơn.
Mặt khác,
▪ Dùng lá tươi và nhai thảo dược Cây Cúc hạ sốt.
Người ta cảm thấy nước miếng chảy ra không ? Chuyện gì xảy ra trong miệng cũng như trong đáy dạ dày estomac và trong ruột non intestin grêle.
Trên sự tiêu hóa, hiệu quả đắng amer kết hợp với những chất thơm aromatiques của Cây để cung cấp một hiệu quả :
  - chống co thắt antispasmodique (dịu những cơn chuột rút crampes),
  - và đầy hơi gaz carminatif (giảm sự sản xuất hơi gaz).
Nhiều hơn nữa !
Mặt khác, cần lưu ý :
◦ Dùng 10 phút trước bửa ăn, nó chuẩn bị cho sự tiêu hóa digestion bằng cách "khởi động bộ máy tiêu hóa " ;
◦ Dùng trên sự tiêu hóa digestion, nó làm dịu chứng chuột rút crampes và đầy hơi ballonnements.
Biết rằng những rối loạn tiêu hóa digestifs và gan hépatiques thường kích hoạt của những chứng đau nửa đầu migraines, người ta còn xem lại làm thế nào cây có thể hoạt động.
Nghiên cứu :
Lưu ý.
Cây grande camomille (feverfew) Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium thuộc những cây quan trọng nhất của phương pháp trị liệu thảo dược phytothérapie bởi báo cáo tính hiệu quả của chúng. Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium dường như thể hiện một hiệu quả thuận lợi để điều trị chứng bệnh đau nửa đầu migraine, một trong những căn bệnh nan giải và đau đớn nhất trong thời đại của chúng ta, đặc biệt bởi vì hiện nay có rất ít những phương pháp chữa trị hiệu quả.
Để tranh đấu chống lại chứng bệnh đau nửa đầu migraine, được sử dụng nếu có thể những chế phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, tốt nhất dưới dạnh viên nang hoạt viên nén. Tham khảo ý kiến với những dược sĩ.
Nghiên cứu của Cochrane
La Cochrane, một tổ chức khoa học được biết đến nhiều nhất về tính độc lập của chúng, đã được ước tính trong một phân tích nghiên cứu được công bố vào tháng 4 năm 2020 mà Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có thể có một hiệu quả ngăn ngừa chúng đau nửa đầu migraine, những vẫn còn thiếu của những khoa học vững chắc .
Nói một cách khác, tính hiệu quả của chúng trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu migraine hiện tại vẫn chưa được thiết lập hoàn toàn.
Ngay từ năm 1787, Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã được đề nghị bởi Culpeper’s Herbal (l’Herbier de Culpeper) chống lại những “đau nhức trong đầu douleurs dans la tête”.
▪ Vào năm 1973, một phụ nữ đến từ xứ Pays de Galles (Anh Royaume-Uni) đã xác nhận rằng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đã làm giảm trong trường hợp cơn đau nửa đầu migraine. Đây là một trong những lý do tại sao Cây nầy được sử dụng rầt nhiều ở nước Anh Royaume-Uni.
– Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có một mùi nồng mạnh và đặc biệt.
Trong hàng trăm năm, Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium chủ yếu được sử dụng chống lại bệnh sốt fièvre, nơi mà tên tiếng Anh là feverfew (fever muốn nói là sốt fièvre).
Đặc tính dược lý pharmacologiques.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Nhiều nghiên cứu đã được chứng minh tính hiệu quả của những parthénolides chống lại một số lớn của loại tế bào ung thư cellules cancéreuses (Mills & Bone, 2013).
Thành phần parthénolide và những lactones tương tự có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse trong ống nghiệm in vitro chống lại những dòng tế bào ung bướu tumorales như những nguyên bào sợi fibroblastes người, ung thư biểu mô thanh quản carcinome laryngé, v…v….
◦ Theo những nghiên cứu, Cây partenelle Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium kích thích lập trình tự hủy apoptose của những tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein bằng cách ức chế sự sản xuất của một chất đạm protéine được gọi là "hạt nhân nuclear factor-kappa B NF-κB " ức chế quá trình lập trình tự hủy apoptose (Koprowska, 2010).
Thành phần parthénolide, trích xuất Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium, hoạt động, trên cơ thể sinh vật sống in vivo, trên tổ hợp chất đạm NF- κB (nuclear factor kappa B) trong tế bào ung thư vú cellules de cancer du sein đề kháng với tamoxifène, bằng cách ngăn chận hoạt động của NF- κB này, điều nầy làm cho những tế bào trở nên nhạy cảm mới với sản phẩm nầy.
Parthénolide có thể tạo thành một chất chống ung thư anticancéreux đa chức năng mới. Những những chỉ định của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium trong bối cảnh y học độc đáo médecine non conventionnelle cho nên vẫn chứa được xác định.
Thảo dược dường như hành động một cách rất chọn lọc trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses và không trên những tế bào khỏe mạnh cellules saines.
Ngoài ra, nó dường như có một ái lực affinité đối với một số nhất định tế bào ung thư cellules cancéreuses như tế bào ung thư vú sein và tuyến tièn liệt prostate (Mills & Bone, 2013).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong ống nghiệm in-vitro hoặc trên cơ thể sinh vật sống in-vivo trên động vật, điều nầy gây ra khó khăn cho việc giải thích đối với con người.
Hảy nói rằng do sự vô hại của cây, thật đáng tiếc từ bỏ nếu cần thiết.
● Hoạt đống chống viêm anti-inflammatoire :
Những trích xuất từ những bộ phận trên không của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium ngăn chận sự sản xuất của những prostaglandines. Nó dường như rằng những hợp chất khác mà chất parthénolide có thể kết hợp đến hoạt động chống viêm anti-inflammatoire. Đây là trường hợp :
- chất tanétine,
- flavonoïde lipophile,
ngăn chận sự tổng hợp của những prostaglandines.
Người ta cũng ghi nhận một chất ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire, ức chế phân hóa tố phospholipase A2.
● Hiệu quả trên những cơ trơn mạch máu musculature lisse vasculaire :
Trích xuất chloroformique của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium tươi ức chế cách không đảo ngược non réversible hành động co thắt contracturante của những chất chủ vận agonistes khác nhau. Sự kích thích nầy của sự co thắt của những sợi cơ trên mạch máu fibres lisses vasculaires như có liên quan đến một cơ chế ngăn chận của những kên potassium canaux potassiques.
● Chữa trị dự phòng prophylactique bệnh đau nửa đầu migraine  :
Hành động của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thực hiện bởi nhiều đường. Trong số nầy được tìm thấy những cơ chế của sự ức chế trước đây sự tổng hợp của những chất prostaglandines, làm giảm :
- sự co thắt spasmes của những cơ trơn mạch máu muscles lisses vasculaires,
- hoặc làm bế tắc của sự bài tiết hạt sécrétion granulaire của những tiểu cầu plaquettes.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nguy hiểm được biết.
Không sử dụng trong thời gian mang thai hoặc với những vấn đề của sự đông máu coagulation.
Loét miệng Ulcères buccaux (ulcères aphothomes trong 5 đến 15%)và / hoặc rối loạn hệ tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
Việc ngừng sử dụng có thể dẫn đến những đau đầu maux de tête tái phát, lo âu anxiété và mất ngủ insomnie.
▪ Tính an toàn Sécurité.
Những cân nhắc của tính an toàn và sự kê đơn thuốc cho thảo dược nầy bao gồm :
- Nói chung được xem như an toàn.
Sự tương tác thuốc - thảo dược.
▪ Thuốc Indométacine và thuốc chống viêm anti-inflammatoires không stéroïdiens liên quan.
- sự ngăn ngừa hoặc sự làm giảm những phản ứng phụ của những thuốc; do những tác dụng chống viêm anti-inflammatoires của Cây Cúc hạ sốt Tanecetum, nó có thể bảo vệ chống lại những phản ứng phụ gây bệnh viêm dạ dày gastropathiques của sự sử dụng mản tính của những loại thuốc nầy.
Về mặt lý thuyết sự tương tác là một sự gia tăng dược động học pharmacodynamique phụ gia của hoạt động chống kết tập tiểu cầu antiplaquettaire, có thể gia tăng khả năng rối loạn xuất huyết hémorragiques liên quan đến sự xáo trộn sự cầm máu chính hémostase primaire.
▪ Thuốc Warfarine và Coumadin - cẫn thận do tác dụng chống động máu ( làm loãng máu ).
▪ Phải sử dụng một cách thận trọng, những lá tươi Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium có thể gây ra :
   - bệnh viêm da dermatites,
   - và chứng loét miệng ulcères buccaux,
nếu nó được ăn vào.
Phương thuốc nầy không nên ghi đơn thuốc cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes
▪ Phản ứng phụ.
◦ Phản ứng phụ hiếm xảy ra (tiêu chảy diarrhée, viêm inflammation), loét miệng aphtes (nếu người dùng nhai những lá tươi ). Trong một số trường hợp dị ứng hiếm khi gặp khi tiếp xúc bôi lên da.
◦ Những phản ứng phụ là :
- những loét miệng ulcérations buccales,
- viêm inflammation,
- và những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux;
- hội chứng sau khi sốt syndrome post-fiévreux (bao gồm sự lo lắng, hồi hợp nervosité, căng thẳng tension, mệt mõi fatigue và đau nhức khớp xương douleurs articulaires)
▪ Mang thai Grossesse / cho con bú allaitement.
Tránh sử dụng trong trường hợp mang thai và cho con bú do những tác dụng phụ đã được ghi nhận.
Phụ nữ mang thai không được sử dụng bởi vì những có một hoạt động :
   - dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue (tống thải nhau thai éjection du placenta và những màng phôi thai membranes fœtales)
và có thể gây ra :
   - một sự sẩy thai avortement.
Nó không được khuyến khích dùng cho những bà mẹ trong thời gian cho con bú allaitent cũng không với những trẻ em dưới 2 tuổi.
Biện pháp ngăn ngừa dùng với Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium.
▪ Không dùng Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium nếu một người có dị ứng allergique với những cây thuộc họ cây bông cúc asteraceae.
Trong trường hợp viêm da dermatite khi tiếp xúc đã được liệt kê, gây ra bởi những lactones sesquiterpéniques.
▪ Những tác dụng phụ xưa đã được ghi nhận trong những nguyên cứu :
◦ Sự khó chịu tiêu hóa gênes digestives, đôi khi của những lỡ loét aphtes trong đặc biệt khi lá còn tươi và được tiêu thụ, đôi khi ở những thời kỳ kinh nguyệt règles quá nhiều.
▪ Nguy hiểm.
• "Không sử dụng trong trường hợp có vấn đề của :
  - sự đông máu coagulation.
  - loét miệng ulcères buccaux (loét nhỏ đau ở niêm mạc miệng ulcères aphthomes trong 5 đến 15%) và/hoặc rối loạn dạ dầy ruột gastro-intestinaux.
▪ Ngưng dùng có thể dẫn đến đau đầu dội lại maux de tête de rebond, lo âu anxiété và mất ngủ insomnie."
"Những báo cáo của những trường hợp cho thấy rằng việc ngưng đột ngột sự sử dụng Cây Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium để dự phòng prophylaxie sự đau nửa đầu migraine gây ra những triệu chứng đau nửa đầu migraine trầm trọng hơn.
Những triệu chứng kết hợp với việc cai thuốc bao gồm :
   - sự cứng cơ raideur musculaire,
   - mất ngủ insomnie,
   - những đau khớp xương arthralgies,
   - và lo lắng anxiété."
• Dị ứng Allergène
◦ "Những phản ứng không như ý có liên quan đến sự sử dụng Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng cliniques thường nhẹ và thoáng qua.
◦ Những phản ứng phụ phổ biến nhất sau khi sử dụng chế phẩm với cơ bản của lá Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là :
   - loét miệng ulcération buccale,
   - và viêm inflammation.
Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một trong những loại phấn hoa của cỏ hoang dại cỏ phấn hương (Ambrosia spp.), cây hướng dương tournesol (Helianthus spp.) và cây ngải cứu armoise (Artemisia spp.).
◦ "Nổi chẫn da éruption cutanée liên quan với những phản ứng dị ứng allergiques với Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium là một tổn thương lan tỏa, ban đỏ érythémateuse và đôi khi địa y hóa ( có nghĩa là da trở nên dày và có những vết nứt, vết nhăn, vãy….) lichénifiée với một sự phân bố của loại viêm da ánh sáng photodermatite.
Tuy nhiên, nổi chẩn da nầy éruption cutanée liên quan đến những mí mắt trên paupières supérieures, vùng không gian tiềm ẩn phân chia giữa đầu và cổ ) submental space và những vùng hậu nhĩ rétro-auriculaires của mặt trái ngược với quang viêm da ( viêm da bbởi ánh sáng photodermatite.
Sự nhạy cảm với những lactones sesquiterpéniques của Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium không nhất thiết bao hàm một sự nhạy cảm với những thành phần hợp chất monoterpéniques dễ bay hơi có liên quan ở Cây grande camomille Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học.
Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng để tắm, cho chứng bệnh :
   - chân sưng phồng pieds enflés.
▪ Được áp dụng bên ngoài dưới dạng dung dịch trong alcool teinture, thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
   - những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Nhai mastication từ 1 đến 4 lá mỗi ngày, cho thấy có hiệu quả trong chữa trị :
   - một số nhất định chứng đau đầu migraines.
▪ Một trà thé với cơ bản một cây nguyên được sử dụng trong chữa trị :
   - bệnh viêm khớp arthrite,
   - cảm lạnh rhume,
   - bệnh sốt fièvre, ..v…v….
● Thu hoạch và sử dụng.
Thu hoạch khi cây trong thời kỳ trổ hoa: những trong thời gian nầy có chứa đến 4 lần lượng chất parthénolides cao hơn trước khi trổ hoa (Dennis, 1991).
Cắt toàn bộ những ngọn phát hoa kết thành bó và được sấy khô lộn ngược đầu phát hoa xuống dưới.
Sau đó những nhánh phát hoa nầy được cắt thành phần để trong những túi giấy.
Người ta có thể bẽ vụn những nhánh và những trước khi ngâm chúng vào trong nước đun sôi infusion hoặc trong dung dịch cồn teinture.
Cây được sấy khô tương đối tốt trên một giàn phơi trong bóng râm thoáng gió. Mặt khác lá sẽ mất đi rất nhiều so với khối lượng ban đầu, điều nầy là bình thường.
Miễn là giữ được màu xanh lá cây, và hoa giữ màu sắc trắng và vàng của chúng, người ta có được một sản phẩm Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được sấy khô tốt.
Về mùi hương, như đã giải thích trên, thảo dược tỏa ra một mùi thơm long não camphre khi bình chứa chúng được mỡ ra.
Tanaceti parthenii folium : Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium được thu hoạch khi bắt đầu sự tăng trưởng, trước khi hình thành một thân thẳng đứng.
▪ Tanaceti parthenii herba Thảo dược Cúc hạ sốt Tanacetum parthenium bao gồm cả Cây được thu hoạch khi hoàn toàn trổ hoa.
● Sự sử dụng khác .
Thuốc đuổi muỗi.
▪ Những nụ hoa sấy khô là một nguồn của thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Người ta nói rằng nó có cùng đặc tính như cây kim tiền thảo pyrèthre (thu được chủ yếu từ Cây Tanacetum cinerariifolia).
Ngâm một tách hoa khô trong một lít nước sà bong nóng trong 1 giờ. Lọc, sau đó để nguội một chút trước khi sử dụng.
▪ Một tinh dầu thiết yếu của cây được sử dụng để chế tạo nước hoa.
Liều lượng :
Câu hỏi của liểu lượng luôn là vấn đề hóc búa. Sau đây là ý kiến xuất sắc của Mills & Bone được dịch ra :
« Xu hướng hiện nay được khuyến cáo sử dụng ban đầu với một liều lượng thấp của lá tươi. Nhưng sự sử dụng liều lượng như vậy có nghĩa là phải chờ đợi từ 6 đến 9 tháng trước khi thấy có một hiệu quả. Với thời gian này, bệnh nhân có thể ngưng chữa trị trước khi thu nhận được những hiệu quả.
Do đó, nên dùng một liều cao hơn để có tác dụng nhanh hơn » .
▪ Dung dịch trong alcool Teinture :
◦ 3 đến 5 ml mỗi ngày cho đến khi thu nhận được kết quả (đau nửa đầu migraines) sau đó từ 1 đến 2 ml mỗi ngày như một liều duy trì (ref : Mills & Bone)
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
◦ 4 đến 12 g mỗi lít nước đun sôi, 1 tách trước khi mỗi bữa ăn như một thuốc bổ cho tiêu hóa tonique digestif (ref : Fournier)
▪ Cây tươi :
◦ 2 đến 3 lá mỗi ngày (điều này phức tạp đối với một số người bởi hương vị của nó )
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
▪ Những hoa được sấy khô được sử dụng như một hương liệu trong nấu ăn của một vài loại bánh ngọt.
▪ Cây được sử dụng trong nấu ăn để tạo ra một hương vị đắng thơm ngon cho một số nhất định thực phẩm.
▪ Một trà được chế tạo từ những lá khô.
 
Nguyễn thanh Vân