Câpre
Cáp gai
Capparis Spinosa -
L.
Capparidaceae
Đại cương :
Cây Cáp gai câpre có nguồn gốc của
những vùng Địa trung hải méditerranéenne
đặc biệt hiện diện trong Hy lạp Egypte.
Tên
khoa học của Cây là Capparis Spinosa hoặc Capparis aegyptia.
Tên
thông thường là câpre, hoặc caperbush.
▪ Cây
Cáp gai Capparis spinosa có nguồn gốc của những vùng Địa trung hải Méditerranée, Tây Phi Afrique de l'Est, Madagascar, Tây nam và
Trung Á Asie centrale, Himalaya,
những đảo của Thái bình dương îles du
Pacifique, Indomalaya và Australie.
Nó hiện
diện trong hầu hết những nước chung quanh khu vực Địa trung hải, và bao gồm
những hệ thực vật phần lớn của của họ, nhưng nó không chắc chắn là thực vật bản
địa trong khu vực nầy.
Mặc dù
hệ thực vật của khu vực Địa trung hải méditerranéenne
có một đặc hữu đáng kể, Cây Cáp gai Capparis spinosa có thể đi từ những vùng
nóng nhiệt đới và sau đó được tịch hóa vào trong lưu vực Địa trung hải bassin méditerranéen.
Nó mọc
trên những vách đá và những vách tường đá trong những vùng có sự phun nước của
nước biển.
Một
thực vật vùng Địa trung hải méditerranéen
tuyệt hảo, Cây Cáp gai Capparis Spinosa thích nóng.
Trong
Pháp người ta có thể trồng trong vùng đất trống cho đến bên cạnh địa trung
hải méditerranée.
Chọn lựa một nơi có mái che và bảo vệ những cơn gió mânh lấn áp, tiếp xúc với
nắng mặt trời hướng nam.
Tuy
nhiên, người ta nghĩ rằng môi trường thời cổ đại của nó là những vùng khô của
Tây hoặc Trung Á. Đất có thể khô, nghèo và đá vôi, điều quan trọng là đất phải
thoát nếu không những rễ sẽ bị thối hư. Hệ
thống rễ của Cây rất là dễ vỡ hư, người ta phải làm đất trước và đào những lỗ
khoảng 50 cm sâu để trồng.
Cây Cáp gai Capparis Spinosa, có
thể trồng ở những bờ biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, bụi, bò, có lá rụng rộng
hơn cao, phát triển ngấm chất mộc cứng thành nhiều thân tỏa rộng ra. Những thân mềm linh hoạt kéo dài trên 1 m và buông thòng xuống
rất duyên dáng, láng hoặc có lông mịn, khi nó mọc trên những đài vật nhô ra.
Lá, mọc
cách và hình tròn, dầy, lóng lánh, kích thước rất thay đổi và hình dáng tĩ lệ với
chiều dài / rộng thường là 1-1,7 khoảng 1 lần rưởi dài hơn rộng, hình bầu dục,
tròn, hình ellip mũi hơi nhọn, 1-4 cm dài, 1-3,5 cm rộng, có màu xanh lá cây lục
lam, nó dường như sấp xếp đều trên cả hai mặt của những thân cây.
Những
chiếc lá kèm có thể hình thành những gai, đây là lý do mà loài được có tên là “spinosa” dùng để chỉ những cặp gai ở đáy
mỗi thân Cây.
Những
cuống lá có 2 gai, rụng liền sau đó, đạt được khoảng 4 mm dài, lá chét 2 gai
cong hiếm khi thẳng, màu nâu hay vàng.
Ở dưới
loài Capparis spinosa ssp. inermis
là một loài không gai. Gai ngắn, móc cong, và dễ hư mọc ở nách của những lá.
Hoa, đẹp,
lớn, lưỡng phái, cô độc, những hoa phát triển ở nách những lá, dọc theo thân, đường kính khoảng 2-5 cm, hơi không đều nhau, đẹp,
màu trắng nhạt nhìn rất mát mắt cho sự xuất hiện của hoa, cuống hoa từ 2-6 (-9)
cm dài, dầy lên ở trái, hoa nổi tiếng có
mùi thơm.
Hoa nở
vào lúc bình minh và đóng lại vào cuối buổi chiều, thời điểm đó nó thu hút những
côn trùng đến thụ phấn.
- đài
hoa, gần bằng nhau, những đài phía sau không đường ngọt, kích thước 1-2 cm dài,
rộng hơn bên dưới đáy và chỉ sâu 3-4,5 gần ở đỉnh.
- cánh
hoa, 4, màu trắng đến hơi hồng, kích thước 1,5-3 cm dài x 0,6-2 cm rộng, dạng
bầu tròn hình nêm, vượt quá những đài hoa, rất đẹp quyến rủ.
- tiểu
nhụy không giới hạn ( nhiều), hợp thành bó dài ở trung tâm, màu trắng, hồng tím,
nhô ra vượt qua những cánh hoa, lan rộng, bao phấn 1-2,5 mm dài.
Trái, có
cuống dài, hình bầu dục thuông dài, từ 1,4 - 5 cm dài x 1 – 1,8 cm rộng, thường
có những gân nhẹ, màu đỏ khi trưởng thành chín, thường chia thành 4 phần của đỉnh
khi khô và căng, gynophore kết quả của
tăng trưởng còn lại hàn dính với nhau của đài hoa, cánh hoa, tiểu nhụy thành đế
hoa dài 3-7 cm.
Hạt, nhiều,
2-3 mm đường kính, có dạng hình quả thận, màu nâu xám.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, lá, vỏ thân, vỏ rễ, chồi
ngọn, nụ hoa, trái và hạt.
Vỏ được thu hoạch vào mùa thu và
được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những trích xuất của toàn Cây Cáp
gai Capparis Spinosa sấy khô chứa :
- những flavonoïdes,
- rutine,
-
kaempférol-3-glucoside,
-
kaempférol-3-rutinoside,
- và kaempférol-3-rhamnorutinoside.
Những thành phần hợp chất khác bao
gồm :
- quercétine 3- O-glucoside,
- quercétine 3- O-glucoside-7-O -hamnoside,
▪ Flavonoïdes (quercétine và kaempférol glycosides),
▪ glucosinolates,
▪ polyprénols,
▪ prénylglycosides,
▪ tocophérols (vitamine E),
▪ vitamine C,
▪ caroténoïdes,
▪ acides béo đa không bảo hòa polyinsaturés,
▪ và stérols trong dầu của hạt huile de graines,
▪ alcaloïdes trong
những rễ.
▪ Một flavonoïde
mới :
- quercétine 3- O - (6-α-L-rhamnosyl-6-β-D-glucosyl) - β-D-glucoside.
▪ Hai
(2) thành phần mới (6S) -hydroxy-3-oxo-alpha-ionol glucosides, cùng với corchoionoside
C ((6S, 9S) -oséoside) và một prénylglucoside, đã được phân lập từ trái trưởng
thành chín của Cây Cáp gai Capparis spinosa.
▪ Những
thành phần khác được xác định :
- acide ursolique,
- acide coumarique,
- nicotinamide,
- sitostérol,
- cadabicine
- và stachydrine.
Nhiều
hợp chất này cũng được tìm thấy trong những nụ hoa.
▪ Vỏ rễ và những lá của những Cây Cáp gai Capparis Spinosa chứa :
- những glucosinolates
d'indol-3-ylméthyle
có thể
có những hiệu quả chống gây ung thư anticancérigènes.
▪ Những
glucosinolates cũng được biết là có
một hoạt động :
- bướu giáp goitrogène (ức chế tổng hợp kích thích
tố hormone tuyến giáp anti-thyroïdienne).
Sự tiêu dùng Cây Cáp gai Capparis
Spinosa được xem như góp phần vào việc tăng cưởng :
- chống oxy hóa antioxydant.
▪ Mặc dù sự tiêu thụ Cây Cáp gai
Capparis Spinosa là thấp so với những nguồn thực phẩm quan trọng khác của glucosinolates (bắp cải trắng chou
blanc, brocoli và chou-fleur), nó có thể góp phần vào liều lượng hằng ngày để :
- chống gây ung thư anticarcinogènes tự nhiên,
- làm giảm nguy cơ bệnh
ung thư cancer.
▪ Trong
số những flavonoïdes, thành phần rutine
là quan trọng nhất.
Những
vết trắng mà người ta nhìn thấy phủ trên bề mặt của những Cây Cáp gai Capparis
Spinosa ngâm được cho là của :
- rutines
do sự
kết tinh cristallisées trong quá
trình tẩy rửa décapage.
▪ Đặc
tính cay piquant của những trái Cây Cáp gai Capparis Spinosa chưa
trưởng thành, sống là do :
- isothiocyanates aliphatiques (méthyle, isopropyle và sec-butyle);
ngoài
ra ,
- một pyridine alcaloïde stachydrine đã được tìm thấy.
▪ Thành
phần chủ yếu của Cây Cáp gai là nước
( khoảng 85%).
Nguyên liệu khô chứa, ngoài những glycosides
flavonoïdes đắng , một glycoside của dầu moutarde có tên :
- glucocapparine (méthyl glucosinolate),
nơi
đây, bởi phản ứng loại phân hóa tố ( men ) enzymatique,
nguyên chất đắng piquant của những Cây
Cáp gai Capparis Spinosa :
- isothiocyanate de méthyle, được phóng thích.
Vì vậy,
những Cây Cáp gai Capparis Spinosa giống như nhiều gia vị khác của họ những
giống choux tất cả đều chứa những glycosides của dầu moutarde.
Đặc tính trị liệu :
▪ Vỏ rễ Cây Cáp gai Capparis Spinosa là
thuốc :
- giảm đau analgésique,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống xuất huyết antihémorrhéique,
- nhuận trường laxatif,
- thuốc loại bỏ những vật cản trong cơ thể désobstruant,
- lọc máu dépurative,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc bổ tonique,
- và co mạch vasoconstrictrice.
▪ Những
nụ hoa Cây Cáp gai Capparis Spinosa, chưa mở ra là thuốc :
- nhuận tường laxatifs.
Nó được
sử dụng bên trong cơ thể trong chữa
trị :
- ho toux
và bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires.
▪ Những
chồi Cây Cáp gai Capparis Spinosa là
một nguồn giàu những hợp chất được biết dưới tên của chất ức chế :
- aldose-réductose
nó đã
được chứng minh rằng hợp chất này có hiệu quả trong sự ngăn ngừa :
- sự hình thành đục thủy tinh thể formation de cataractes.
▪ Những
chồi Cây Cáp gai Capparis Spinosa được
thu hoạch trước khi nở hoa và có thể được ngâm để sử dụng về sau.
Khi
được chế biến đúng cách, nó được cho là làm giảm :
- những đau dạ dày douleurs
d'estomac.
▪ Những
lá Cây Cáp gai Capparis Spinosa thâm
tím và được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Một trong những lý do của tính
hiệu quả của nó cho những mục đích này có thể thật tế là cây có chứa :
- chất chống oxy hóa antioxydante
bioflavinoïde rutine
cũng
góp phần vào hương vị .
▪ Những
sử dụng y học bao gồm sự giảm :
- chứng đầy hơi flatulence,
như là :
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale.
Nó đã được báo cáo là để sử dụng
như :
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những hạt Cây Cáp gai Capparis Spinosa được sử dụng theo truyền thống để
:
- bảo quản rượu vang vin
và để giảm :
- những đau răng maux
de dents,
trong
khi vỏ của rễ Cây Cáp gai Capparis
Spinosa được sử dụng cho :
- ho toux,
- bệnh hen suyễn asthme,
- bại liệt paralysie,
- lá lách rate,
- và những bệnh da affections
cutanées,
cũng
như cho :
- những
bệnh thấp khớp rhumatismes.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng truyền thống của Capparis spinosa :
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ
ayurvédique, những Cây Cáp gai Capparis Spinosa được ghi nhận như :
- chất kích thích stimulants
và bảo vệ gan protecteurs hépatiques,
- cải thiện chức năng gan hépatique
▪ Những
bộ phận khác nhau của Cây Cáp gai Capparis Spinosa, bao gồm những trái và những rễ, đã được sử dụng như phương thuốc truyền thống căn bản thảo dược
từ thời cổ đại Antiquité cho những
hiệu quả lợi ích trên những bệnh con người.
▪ Người Hy lạp cổ đại Egypte ancienne và Á rập Arabe đã tiêu
dùng những rễ của Cây Cáp gai
Capparis Spinosa để chữa trị :
- Những bệnh gan foie
và thận reins;
▪ Những
ngưòi La mã cổ đại Romains đã sử dụng
Cây Cáp gai Capparis Spinosa để chữa trị :
- chứng bại liệt paralysie;
▪ Những
người Maroc Marocains sử dụng Cây
Cáp gai Cappparis spinosa để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong
những vùng phía bắc Pakistan, những vỏ rễ của Cây Cáp gai Capparis Spinosa được
sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh lá lách sưng to splénomégalie,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và những lao hạch glandes
tuberculeuses.
▪ Trong
Tàu Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã
được sử dụng trong y học truyền thống Uighur để chữa trị :
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Trong
Iran, Cây Cáp gai Capparis Spinosa được
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Cây
Cáp gai Capparis Spinosa có một lịch sử dài của sự sử dụng như một gia vị nấu
ăn và còn sử dụng rộng rãi như một gia vị cho đến ngày nay.
▪ Những
phát hiện khảo cổ học archéologiques trong
tàu chỉ ra một sử dụng y học cho Cây Cáp gai Capparis Spinosa.
▪ Trong Hy lạp Grèce cổ đại, Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã được sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminatif.
▪ Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã
được sử dụng từ lâu bởi những người Cổ đại thời Hy lạp Grecs và người La mã Romains
cho những mục đích y học.
Nghiên cứu :
● Chống
bệnh tiểu đường Anti-Diabétique
:
Trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, trong mù đôi
kiểm soát đối với giả dược placebo, của
54 bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques
loại 2, Huseini và al. đã báo cáo rằng những bệnh nhân đã dùng 1200 mg trích
xuất của trái Cây Cáp gai Capparis
Spinosa mỗi ngày trong thời gian 1
tháng có nồng độ huyết sắc tố hémoglobine glycosyl hóa glycosylée (được định nghĩa là 1 glucose gắn vào 1 aminoacide ở
cuối, nó thường chiếm từ 5-7% của tổng số huyết sắc tố hémoglonine ...gia tăng
ở bệnh tiểu đường ) và đường máu lúc không ăn glycémie à jeun thấp hơn đáng kể với nhóm đối chứng (p = 0,043 và 0,037,
tương ứng ).
Những kết
quả của nghiên cứu này cho thấy một sự cải thiện của sự gia tăng mỡ máu hypertriglycéridémie và gia tăng đường máu
hyperglycémie ở những bệnh nhân bệnh
tiểu đường diabétiques.
Ngoài ra,
không có hiệu quả bất lợi cho thận rénal
hoặc gan hépatique nào được báo cáo ở
những bệnh nhân.
Cơ chế có
thể là Cây
Cáp gai Capparis Spinosa giảm mức độ
của sự hấp thu của những hydrates de carbone và phát triển hiệu quả hạ đường
máu hypoglycémiant sau bữa ăn trưa postprandial trong đường tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal.
Do đó, sự
tiêu dùng Cây
Cáp gai Capparis Spinosa có thể là lợi
ích và không nguy hiểm trong việc kiểm soát và chữa trị những mức độ đường glucose
máu sanguin ở những bệnh nhân bệnh
tiểu đường diabétiques.
● Chống
béo phì Anti-obésité
:
Eddouks và al. đã chứng minh rằng có một sự giảm cân
đáng kể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
được nuôi với trích xuất nước của bột trái Cây Cáp gai Capparis Spinosa (20 mg / kg) sau 2 tuần (p <0,01).
Một nghiên cứu khác của Lemhadri và al. đã báo cáo
rằng quản lý uống lập đi lập lại của trích xuất nước của Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã liên quan đến sự giảm đáng kể của trọng lượng cơ thể ở những chuột
được nuôi với chế độ ăn uống giàu chất béo sau 2 tuần (p <0,01).
Do đó, người ta cho thấy rằng Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể được sử dụng để quản lý của sự giảm cân. Tuy nhiên, nghiên cứu
khác là cần thiết để xác định những kết quả này.
● Giảm
hạ cholestérol :
Cây Cáp
gai Capparis Spinosa đã liên quan đến
những thông số chất béo lipidiques huyết
tương plasmatiques đã cải thiện.
Huseini và al. đã báo cáo một sự giảm đáng kể của
nồng độ mỡ máu triglycérides của những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques loại 2 đã bổ sung với 1200
mg của trích xuất của trái Cây Cáp gai
Capparis Spinosa tất cả những ngày
trong thời gian 2 tháng (p = 0,029).
Cơ chế có thể của hiệu quả giảm hạ cholestérol máu hypocholestérolémiant của Cây Cáp gai Capparis Spinosa là Cây Cáp gai Capparis Spinosa giảm hoạt động của phân hóa tố :
- 3-hydroxy-3-méthyl-glutaryl
coenzyme A réductase (HMG-CoA
réductase),
đóng một vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp biosynthèse của cholestérol.
Do đó, Cây Cáp gai
Capparis Spinosa có thể là lợi ích để
chữa trị :
- bệnh gan nhiễm mỡ stéatose hépatique,
- và hội chứng chất chuyển hóa
chất biến dưởng syndrome métabolique,
bởi vì nó đóng vai trò quan trọng trong sự ức chế
tạo ra gluconéogenèse trong gan foie.
● Chống
tăng huyết áp Anti-hypertenseur
:
Cây Cáp
gai Capparis Spinosa có tiềm năng được
sử dụng để chữa trị huyết áp cao hypertension.
Trong một
nghiên cứu trên những chuột tăng huyết áp tự phát hypertendus, Ali và al. đã báo cáo rằng khi trích xuất nước của bột
trái của Cây
Cáp gai Capparis Spinosa (150 mg / kg) được
quản lý uống trong thời gian 20 ngày, áp xuất động mạch tâm thu systolique giảm đáng kể sau 8 ngày (p
<0,05), 12 ngày (p <0,01 ) và 16 ngày (p <0,001).
Ngoài ra,
cũng có một sự gia tăng đáng kể của nồng độ muối sodium Na trong nước
tiểu urinaire (p <0,001),
potassium K (p <0,001) và chlorure Cl (p <0,001) sau 20 ngày.
Không có
sự thay đổi của nhịp tim nào được quan sát trong thời gian này.
Ngoài ra,
nó cũng không có sự khác biệt trong hoạt động của phân hóa tố enzyme chuyển đổi kích thích tố peptide
có tác dụng tăng huyết áp angiotensine trong huyết tương plasmatique angiotensin-converting enzyme (ACE) và rénine sau 20 ngày.
Nó cho
thấy rằng Cây
Cáp gai Capparis Spinosa giảm huyết áp pression sanguine bằng cách gia tăng sự
bài tiết của những chất điện giải thận électrolytes
rénaux và bằng cách ức chế hoạt động của ACE.
Sự ức chế
hoạt động của ACE có liên quan đến sự giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
Do đó, Cây Cáp gai Capparis
Spinosa có thể đóng một vai trò quan
trọng trong sự giảm huyết áp động mạch pression
artérielle.
● Chống gây độc gan Antihepatotoxique :
Một
nghiên cứu của Gadgoli và Mishra đã đánh giá những hiệu quả của Cây Cáp gai Capparis
Spinosa trên chống gây độc gan antihepatotoxique ở chuột chống lại độc
tính toxicité gây ra bởi thuốc paracétamol
và carbontétrachlorure trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Ngoài ra,
những tác giả, cũng đã nghiên cứu những hiệu quả của Cây Cáp gai Capparis Spinosa trên những độc tính gây ra bởi galactosamine
và thioacétamide trong ống nghiệm in
vitro.
Trong
nghiên cứu của họ, phần đoạn hòa tan trong méthanol của trích xuất nước của
những bộ phận trên không của Cây Cáp gai Capparis Spinosa thể hiện những sự giảm đáng kể của :
- glutamyl pyruvate transaminase sérique (SGPT),
- glutamyl oxalacétate transaminase sérique (SGOT),
- phosphatase alcaline,
- và tổng số bilirubine
trong paracétamol và tétrachlorure carbone gây ra
nhiễm độc gan hépatotoxicité ở những chuột
rats albinos của chủng Wistar.
Ngoài ra, những tác giả cũng ghi nhận rằng những bộ
phận trên không của Cây Cáp gai Capparis
Spinosa thể hiện một hoạt động chống
gây độc gan anti-hépatotoxique đáng
kể trong nhiễm độc gan hépatotoxicité
gây ra bởi galactosamine và thioacétamide trong những tế bào gan hépatocytes của chuột rats cô lập.
Kazemian và al. đã báo cáo rằng cả 2 nhóm của chuột
bệnh tiểu đường rats diabétiques đã
nhận 0,2 g / kg và 0,4 g / kg của trích xuất hydroalcoolique của Cây Cáp gai Capparis Spinosa thể hiện một sự giảm đáng kể của :
- alanine aminotransférase (ALT),
- và phosphatase alcaline (ALP) (p <0,05 cho cả 2
nhóm ) sau 4 tuần chữa trị.
Do đó, nó cho thấy rằng trích xuất của Cây Cáp gai Capparis Spinosa không gây ra một hiệu quả độc hại toxique
nào trên gan foie.
● Hoạt
động chống điều biến miễn nhiễm immunomodulatrice :
Trích xuất
méthanolique của chồi của Cây Cáp gai Capparis Spinosa, giàu thành phần flavonoïdes như là những dẫn xuất của quercétine
và của kaempférol, chứng tỏ có những hiệu quả điều biến miễn nhiễm immunomodulateurs trong ống nghiệm in vitro trên những tế bào đơn nhân mononucléées của máu ngoại vi périphérique người (PBMC) (Arena và al.,
2008).
Đặc biệt,
quản lý dùng trích xuất ức chế siêu vi khuẩn ghẻ phỏng đơn giản virus de l'herpès simplex loại 2 (HSV- 2) nhân giống trong những PBMC bằng cách điều
chỉnh tích cực sự biểu hiện của những cytokines tiền viêm pro-inflammatoires như là IL-12, IFN-γ và
TNF-α.
Nghiên
cứu khác trong ống nghiệm in vitro và
trong cơ thể sinh vật sống in vivo trên
những trích xuất méthanoliques của lá và trái của Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã xác nhận hoạt động điều biến tính miễn
nhiễm immunomodulatrice (Aichour và al.,
2016).
Trong thử
nghiệm của sự tăng sinh bạch cầu lymphoprolifération,
những trích xuất méthanoliques ở 400 μg / mL cho thấy những sự gia tăng đáng kể
của sự tăng sinh prolifération của
những tế bào trong sự hiện diện của chất gây ra sự phân bào mitogène concanavaline A (10 μg / mL).
Ở những
chuột Wistar điều trị với cyclophosphamide và với myélosupprimés,
quản lý dùng 100 và 200 mg / kg của trọng lượng cơ thể của cả 2 trích xuất méthanoliques
đã gia tăng đáng kể mức độ của tổng số bạch huyết cầu globules blancs (GB).
Hiệu quả này có thể là do bởi dẫn xuất của flavonols
hiện diện trong những trích xuất (Aichour và al., 2016).
Trên cơ sở của những kết quả này, Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể là một yếu tố điều trị bổ sung hiệu lực để chữa trị những bệnh
gây ra bởi một rối loạn chức năng miễn nhiễm dysfonctionnement immunitaire.
● Chống gây ung thư Anticancérogène :
Dầu thiết
yếu chưng cất nước hydrodistillée của
những lá và những nụ hoa của Cây Cáp gai Capparis Spinosa và ngâm trong nước đun sôi infusion của nước chế biến đã được thử
nghiệm cho tiềm năng chống gây ung thư anticancérigène
của nó trên những tế bào ung thư ác tính nguồn gốc tuyến adénocarcinome đại tràng người colorectal
humain HT-29 (Kulisic-Bilusic và al., 2012).
Thành
phần của dầu thiết yếu được thống trị bởi isothiocyanate de méthyle, sản phẩm
có nguồn gốc từ sự suy thoái của glucocapparine, trong khi ngâm trong nước đun
sôi infusion là nguồn tốt của
flavonoïdes được biết cho hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératifs của nó chống lại những tế bào ung thư trực tràng cancéreuses du côlon.
Trong khi
dầu thiết yếu và nước ngâm trong nước đun sôi infusion thực hiện một sự giảm sự tăng sinh prolifération của những tế bào HT-29 theo thời gian và liều lượng, hiển
thị đầu tiên một hoạt động nhẹ thấp hơn lần thứ hai (44,3% sau 72 giờ so với
54,4%, tương ứng ) .
Hơn nữa,
những hiệu quả trên sự kích hoạt của yếu tố hạch nhân nucléaire kappa B (NF-kB) đã được nghiên cứu.
Dầu thiết
yếu và ngâm trong nước infusion cho
thấy một hiệu quả liều phụ thuộc trên hoạt động của NF-kB, hoạt động sau này là
hoạt động mới mạnh hơn những hoạt động trước (54,8% ức chế so với 19,0%, tương
ứng).
Cuối
cùng, dầu thiết yếu và ngâm trong nước infusion
aqueuse của Cây Cáp gai câpres gây ra sự ngăn lại G2 / M một cách liều phụ
thuộc (Kulisic-Bilusic và al., 2012).
Nhìn
chung, nó cho thấy rằng cả 2 sản phẩm của Cây Cáp gai câpres thể hiện những
hiệu quả ngăn chận tổng hợp tế bào cytostatiques
và không gây độc tế bào non cytotoxiques
trên những tế bào HT-29.
Những
thành phần chánh của ngâm trong nước sôi infusion
aqueuse, như là :
- acide chlorogénique,
- và rutine,
không
hiển thị hoạt động có thể so sánh với hỗn hợp phức tạp trong đó nó đã xảy ra.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng
phụ và an toàn :
▪ Những
Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể là an toàn cho hầu hết những người khi được
tiêu dùng như một thực phẩm.
▪ Nó
không đủ những thông tin cung cấp để biết nếu những Cây Cáp gai Capparis
Spinosa là không nguy hiễm với những liều lượng lớn hơn để làm thuốc hay không doses médicinales.
▪ Những
câpres Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể gây ra :
- những nổi chẩn ở da éruptions
cutanées,
- và những kích ứng irritations.
● Phòng ngừa đặc biệt và cảnh báo :
▪ Tiểu đường Diabète :
Người
ta lo ngại rằng những Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể làm thay đổi sự kiểm
soát lượng đường trong máu glycémie ở
những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète.
Nên
theo dỏi chặt chẻ lượng đường máu glycémie
nếu một người mắc phải bệnh tiểu đường diabétique
và sử dụng Cây Cáp gai Capparis Spinosa.
▪ Phẩu thuật Chirurgie :
Những
Cây Cáp gai Capparis Spinosa có thể ảnh hưởng những mức độ đường trong máu.
Người
ta e ngại rằng có thể can thiệp vào sự kiểm soát lượng đường máu glycémie trong khi và sau khi phẩu thuật
chirurgie.
Ngưng
sử dụng Cây Cáp gai Capparis Spinosa tối thiểu 2 tuần trước khi phẩu thuật đã
lên lịch trình.
● Chống chỉ định Contre-indications :
Tránh
sử dụng ở những bệnh nhân nhạy cảm hypersensibles
với những loài thực vật.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement :
Thường
được công nhận như an toàn khi được sử dụng trong thực phẩm. Những Cây Cáp gai
Capparis Spinosa đã được sử dụng trong y học truyền thống Á rập như :
- dịu đau, điều kinh emmenagogue
và nên tránh trong thời gian mang
thai grossesse.
Ứng dụng :
● Sử dụng
y học :
▪ Cây Cáp gai Capparis Spinosa được
sử dụng :
Bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng
để chữa trị :
- những bệnh da affections
cutanées,
- yếu mao mạch faiblesse
capillaire,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Vỏ thân Cây Cáp gai Capparis Spinosa là
:
- đắng amère,
- và lợi tiểu diurétique.
Nếu nó
được uống vào trước bữa ăn, nó gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Những
nước nấu sắc décoctions của vỏ rễ Cây Cáp gai Capparis Spinosa đã
được sử dụng trong y học truyền thống cho :
- chứng thủng nước, phù thủng hydropisie,
- bệnh thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của Cây Cáp
gai Capparis Spinosa được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm nấm âm đạo muguet
vaginal, bởi nấm Candida albicans
● Ứng dụng
khác :
▪ Mỹ phẩm Cosmetique.
Một trích xuất rễ Cây Cáp gai Capparis Spinosa được sử dụng như một mỹ phẩm cosmétique và đặc biệt lợi ích trong
chữa trị của :
- những nổi chẩn phát ban hồng éruptions de couleur rose,
- và những mao mạch suy yếu faiblesses capillaires.
Thực phẩm và biến chế :
Cây
được biết đến nhiều nhất cho những nụ
hoa ăn được (câpres), thường được sử dụng như một gia vị và những trái ( quả mọng của câpres) thường được
tiêu dùng trong giấm.
Những loài khác của giống Capparis cũng
được thu hoạch với Cây Cáp gai Capparis Spinosa cho những chồi và những trái của Cây.
Bộ phận khác của Cây Cáp gai Capparis
được sử dụng trong chế tạo những thuốc và mỹ phẩm.
▪ Những nụ hoa được ngâm và được sử dụng như một hương liệu trong những sốt
sauces, những sà lách salades, ...v...v....
▪ Những trái non và đọt của
những nhánh mềm cũng có thể ngâm và được sử dụng như gia vị.
▪ Chồi non - dủng nấu chín và sử dụng như măng tây asperges.
▪ Những
lá cũng được hái và được sử dụng
trong những salades và những món ăn cá poisson.
Những
bộ phận được sử dụng là vỏ và vỏ rễ trong những phương thuốc khác
nhau căn bản dược thảo.
▪ Những
nụ hoa được thu hoạch vào buổi sáng
sớm và héo trước khi ngâm chúng trong giấm trắng.
▪ Chồi Cây Cáp gai Capparis Spinosa, thu
hoạch vào sáng sớm trước khi trổ hoa, nó không bao giờ sấy khô nhưng ngâm trong
dầu, muối mặn hoặc trong giấm.
▪ Trong
những dịch vụ thương mại, những nụ hoa
chưa nở được thu hoạch vào buổi sáng bằng tay và ngâm để tạo ra một hương vị
hăng cay đặc trưng của nó.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire