Tâm sự

Tâm sự

lundi 31 juillet 2017

Chân quạ - Crowfoot

Alumroot - Crowfoot
Chân quạ - Rễ phèn
Heuchera americana - L.
Saxifragaceae
Đại cương :
▪ Những tên thông dụng là :
Alumroot, American Kino Root, American Tormentil, Crowfoot, Cranesbill, Cranesbill racine, Cora cloches, Spotted geranium, Heuchera Americana, Alum, Storksbill ainsi que Wild Cranesbill.
Việt Nam tên gọi là Chân quạ căn cứ vào hình thái của lá hoặc Rễ phèn nếu căn cứ vào công dụng của rễ Cây có thể thay thế phèn trong ứng dụng dùng làm chất cố định màu.
Loài thực vật này có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord. Trong thiên nhiên, loài này có nguồn gốc của vùng phía nam Ontario đến Géorgie và phía tây từ Nebraska đến Louisiane.
 Heuchera americana là một thực vật bản địa ở những khu rừng mở, những khe nứt hoặc những dải đá tản trồi lên và những rừng đá vôi rậm.
Nó phát triển tốt trong bóng râm một phần hoặc ánh sáng mặt trời lọc soleil filtré, trong đất mùn ẩm tốt.
Những Cây cần đất thoát nước tốt và chịu được hạn hán và đất đá. Ưu tiên cho những đất có độ pH trung bình.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thản thảo bụi nhỏ, bản địa, sống lâu năm, đôi khi còn được gọi là ” Sức khỏe của Hoa KSanitaire americain, có lá không rụng, bao gồm một cụm lá lớn bên dưới gốc lên đến phân nửa chiều cao, từ đây có một hoặc nhiều nhánh hoa.
Hệ thống rễ bao gồm một vòng rễ xơ, mô tả hệ thống rễ này chỉ áp dụng cho loại variété. Hirsuticaulis.
Heuchera americana, tạo ra những rễ xơ fibreuses và một cụm lá như đóa hoa hồng, có đa dạng và rất  phong phú.
, xuất hiện theo vòng xoắn óc rậm của vòng lá trung tâm ngắn, phiến lá giống như bán chân vịt, hình bầu dục có thùy cạn và làm thành tròn, từ 5 đến 9 thùy có răng hơi sâu, chạy dài theo bìa lá, lá mờ, màu xanh lá cây, tím hoặc nâu, lá đơn, cô lập thường có những gân lá màu đỏ hồng hoặc những đốm ở rãi rát.
Phát xuất từ những thân ngầm dưới đất. Những phiến lá nhỏ dần và tiếp giáp với những cuống lá. Mặt trên lá màu xanh lá cây trung bình và đôi khi thay đổi, nó có những lông ngắn ở rãi rát và có kết cấu thô nhám.
Những cuống mõng màu xanh sáng và có mông mịn, dài,
Phát hoa, chùm, hình chùy, xuất phát từ một gốc và dựng lên một thân phát hoa cao màu xanh sáng, có lông và không có lá, mang bao quanh 1/3 phía trên những nhóm hoa, hơi cắt ngang, nhỏ màu xanh lá cây nhạt, hình chuông và đuôi nhánh trong những cụm hoa thưa thớt, mỏng và phân nhánh.
Nói chung có khoảng 4 đến 5 hoa trong mỗi đuôi nhánh, rũ xuống.
Hoa, mỗi hoa phát triển đầy đủ khoảng 4,0  đến 4,5 mm dài.bao gồm :
- đài hoa, không rụng, hình chuông, nhỏ, hình bầu dục với những sọc phân đoạn rất cạn, có 6 vết nứt,  màu xanh sáng hoặc xanh đỏ nhạt, với 5 thùy hẹp, thấy rõ, phình ra ở bên dưới của nó.
- vành hoa, 5 cánh hoa, màu trắng xanh xanh hoặc màu hồng, những cánh hoa nhỏ hơn những lá đài và không đáng kể, hình cái muỗng.
- Tiểu nhụy, 5 vượt mạnh ra ngoài với 5 bao phấn hình cấu màu cam đỏ, chỉ dài gắp 2 lần cánh hoa, màu vàng gắn vào những phía trước của những lá đài, không rụng.
- Nhụy cái, với 2 vòi nhụy.
Trái, mỗi hoa được thay thế bởi một nang nhỏ với 2 mõ nổi bật.
Nhiều hạt nhỏ màu đen bên trong mỗi nang, đủ nhỏ để gió thổi phát tán đi  xa.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, là bộ phận được sử dụng.
Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô để sử dụng trong nước nấu sắc décoctions hoặc dưới dạng bột poudre.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần là :
- tinh bột amidon,
- đường sucre,
- pectine,
- gomme,
- chất màu nhuộm matière colorante,
- acide tannique,
- và acide gallique.
- khoảng từ 9 đến 20 % chất tanins.
và những thành phần khác không được xác định.
▪ Cây khảo sát phân tích, được thu thập vào tháng 9 septembre. Bowman (1869) đã tìm thấy :
- thành phần tanin đã hiện diện trong phạm vi 20 %,
nhưng Jos. C. Peacock (Amer. Jour. Pharm., 1891, p. 172) chỉ tìm thấy có :
- 5,55 % thành phần tanin
- và 12,2 % của thành phần phlobaphène.
▪ Những rễ thu thập trong tháng 10 octobre phong phú hơn trong thành phần tanin (19,66 % , tính theo trọng lượng chất khô sèche).
và giàu hơn trong những hạt tinh bột amidon (13,62 %) trong tháng 3 mars.
▪ Cũng được so sánh Prof. E. S. Bastin, trên cấu trúc của Cây Chân quạ Heuchera americana (Amer. Jour. Pharm., 1894, p. 467).
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana là thuốc rất se thắt astringente và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
và cũng như một phương thuốc dùng bên ngoài cơ thể, cho :
- vết thương loét plaies,
- những vết thương blessures,
- xả thải âm đạo décharges vaginales
- và những loét ulcères.
▪ Nó có thể được sấy khô, nghiền nát thành bột và rắt trên :
- những vết thương loét plaies, v…v….
▪ Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những loét dạ dày ulcères gastriques.
Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana này có thể chứa đến 20% trên trọng lượng của nó trong những thành phần tanins, những hợp chất acides, phục vụ :
- làm co rút lại những mô tế bào sưng tissus gonflés,
- và ẩm humides.
▪ Như phần lớn những thuốc làm se thắt astringents, nó được kết tủa trước khi đến :
- đại tràng côlon,
một chứng kiết lỵ dysenterie không lành phải được xử lý bởi một thuốc xổ rửa ruột lavement;
Bằng cách, một muỗng cà phê của rễ nghiền nát, đun sôi trong thời gian 20 phút décoction trong một pinte = 0,473 litre nước.
Cùng số lượng có thể được sử dụng như nước vòi rửa douche cho :
- viêm âm đạo vaginite,
- hoặc viêm cổ tử cung nhẹ cervicite légère.
▪ Nếu kết hợp với những phần bằng nhau của rễ Dấu niêm vàng golden seal Hydrastis canadensis và rễ Echinacea angustifolia, hỗn hợp tạo thành :
- một bột sát trùng antiseptique rất tốt.
● Lợi ích cho sức khỏe của rễ Cây Chân quạ Heuchera americana :
▪ Những sự sử dụng y học bao gồm chữa trị chống lại :
- bệnh tả choléra,
- đau bụng loét đại tràng colite à l'ulcère,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales,
- những bệnh của ánh sáng maladie de Bright, một bệnh liên quan đến viêm mãm tính của thận .
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những xuất huyết hémorragies,
- chảy máu mũi saignements nasaux,
- những kinh nguyệt quá mức menstruations excessives,
- những vết thương loét plaies
- và vết thương chảy máu plaies sanglantes.
▪ Do hiệu quả của nó chống :
- chảy máu saignement,
Cây Chân quạ Heuchera americana có thể được sử dụng như một lau rửa hoặc nước súc miệng gargarisme cho :
- đau miệng bouche endolorie,
- những đau cổ họng maux de gorge
- và nướu răng chảy máu gencives saignantes.
▪ Người ta có thể để bột Cây Chân quạ Heuchera americana trên những vùng nơi đây có một răng bị nhổ.
Bột Cây Chân quạ Heuchera americana cũng có thể được sử dụng cho :
- vết thương loét chảy máu  saignement des plaies,
để ngăn chận chảy máu và thủ tục này rất có hiệu quả.
▪ Cây Chân quạ Heuchera americana là tốt cho những vết thương loét plaies và một số người nhất định chỉ sử dụng cho mục đích này, để chữa lành :
- những loét ulcères,
- và vết thương loét plaies.
Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana, như tên của nó, là một chất làm se thắt mạnh astringence của một sức mạnh như vậy, nên hiếm khi được sử dụng bên trong cơ thể, nhưng nó sẽ chắc chắn là lợi ích với một liều nhỏ, trong tất cả những trường hợp nơi đây những se thắt astringents được chỉ định.
Một trích xuất nước được tìm thấy có lợi ích trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie ở giai đoạn thứ 2,
- trong những bệnh trĩ hémorragies
và những bệnh tương tự khác.
▪ Trích xuất của thảo dược này có thể được sử dụng để giảm :
- những nếp nhăn rides,
- và làm cường kiện da tonifier la peau.
▪ Thảo dược Cây Chân quạ Heuchera americana có thể được sử dụng như một nước rửa phun douche cho :
- những bệnh tử cung utérus,
và một dung dịch mạnh của trà thé có thể chà xát trên những núm vú tétons để :
- làm khô sữa lait.
Một nước thụt rữa ruột lavement có thể thực hiện để chữa trị :
- những bệnh trĩ nội viêm loét piles internes,
- hoặc những bệnh trĩ hémorroïdes.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách tiêm 3 muỗng canh nước trà thé thuốc nhiều lần trong ngày và thủ tục này phải được thực hiện sau khi đi cầu passage des selles.
Kinh nghiệm dân gian :
Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana là một phương thuốc dân gian xưa cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
một tách thuốc uống cho tất cả mỗi 2 giờ trong ít nhất 1 ngày.
▪ Những người dân Tlingit đã sử dụng như một phương thuốc cơ bản dược thảo để chữa trị :
- bệnh viêm dịch hoàn inflammation des testicules
do bởi bệnh giang mai syphilis.
Cây Chân quạ Heuchera americana cũng là thuốc rất tốt cho :
- giảm đau analgésique.
▪ Hiện có nhiều loài của giống Heuchera :
- Heuchera caulescens,
- Heuchera pubescens
và những loài khác có cùng những đặc tính, và thường được thu thập và bán với những rễ của Cây Chân quạ Heuchera americana, Heuchera hispida. Pursh; Heuchera parviflora. Nutt; và Heuchera cylindrica. Douglas,
và được cho biết bởi F. W. Anderson, rất được dùng nhiều bởi những người thợ săn ở vùng Tây Bắc như một chất làm se thắt astringents để kiểm nghiệm bệnh tiêu chảy tạo ra bởi  độ kiềm của nước ở những đồng bằng.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cảnh báo :
▪ Nó phải được sử dụng với một sự thận trọng vì nếu dùng quá liều :
- một sự kích ứng dạ dày irritation gastrique,
- và suy thận insuffisance rénale,
- và gan hépatique.
Ứng dụng :
● Liều lượng :
Người ta có thể thực hiện trà ở nhà bằng cách đổ 1 tách nước đun sôi trên ½ muỗng  cà phê bột rễ poudre và tiêu dùng 2 tách mỗi ngày.
Thêm chút đường hoặc mật ong miel để làm ngọt trà thảo dược rễ phèn Cây Chân quạ Heuchera americana, nếu người thiêu dùng thấy thích.
● Ứng dụng y học :
Trà thé :
Trà được nghiền nát từ rễ hoặc Cây Chân quạ Heuchera americana; uống từ 1 đến 3 tách mỗi ngày.
Trà thé Cây Chân quạ Heuchera americana làm một nước súc miệng rất tốt gargarisme cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
đặc biệt khi nó được kết hợp với phần tư ¼ muỗng cà phê của rễ Cây niêm vàng Golden seal Hydrastis canadensis.
Phân nửa tách, uống 1 giờ trước mỗi bữa ăn, kích thích :
- chữa lành của những vết loét tái phát ulcères régénérants,
- thực quản œsophage,
- và dạ dày estomac,
nhưng ít có lợi ích đối với :
- những loét tá tràng ulcères duodénaux.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme :
Được sử dụng những rễ khi thực hiện những thuốc dán đắp cataplasme và áp dụng trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Cây Chân quạ Heuchera americana sấy khô séché và nghiền nát thành bột poudre được sử dụng bởi những người Tây Bắc Ấn Độ như là :
- một thuốc bổ đường tiêu hóa tonique digestif nói chung,
và những nhà thảo dược còn sử dụng để :
- ngưng những chảy máu nhẹ saignements mineurs,
- và giảm viêm inflammation.
▪ Nó đã được liệt kê trong dược điển pharmacopée của Hoa KÉtats-Unis cho những mục đích tương tự cho đến năm 1882.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Chân quạ Heuchera americana được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
và một thuốc dán đắp cataplasme của cho :
- những vết xướt tróc da abrasions cutanées.
Một muỗng cà phê của những rễ Cây Chân quạ Heuchera americana nghiền nát, đun sôi trong nước décoction trong 20 phút, có thể được sử dụng cho :
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite,
trong đặc biệt với :
- những triệu chứng tiêu chảy symptômes de diarrhée,
- và khô secs,
- và cả hai nôn mữa vomissements biliaires.
Bên ngoài cơ thể, rễ Cây Chân quạ Heuchera americana dưới dạng bột poudre có thể được áp dụng cho :
- xuất huyết hémorragies,
- chứng chảy máu cam épistaxis,
- những vết thương loét plaies,
- những loét hôi ulcères fétide
- và lan chậm indolents, ..v…v…
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana mịn nhuyễn được nghiền nát là một phương tiện cấp cứu đầu tiên để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và vết trầy xướt abrasions,
thúc đẩy một sự đông máu coagulation gần như ngay lập tức.
▪ Nước nấu sắc décoction là lợi ích trong :
- miệng loét bouche aphteuse,
- và đau nhức cổ họng douleur de la gorge,
- và họng fauces;
Nó có thể được sử dụng như nước lau rửa lavage hoặc nước súc miệng gargarisme.
Bên trong cơ thể, trong một nửa đầy ly uống rượu, 3 hoặc 4 lần trong ngày, nó có hiệu quả trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và trong những xuất huyết saignements của bệnh trĩ viêm piles,
trong dùng ở đau bệnh cuối cùng này, cũng được thực hiện bằng cách tiêm  injection.
▪ Những phần bằng nhau của rễ Cây Chân quạ Heuchera americana và rễ Cây rắn đen Actaea racemosa trong nước nấu sắc décoction, tạo thành một ứng dụng rất tốt tại chổ nơi ảnh hưởng trong :
-  huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- và sự trầy sớt excoriation của cổ tử cung col de l'utérus.
● Ứng dụng khác :
Chất định màu mordant.
Những rễ có thể được sử dụng như để thay thế phèn, là một chất cố định màu mordant được sử dụng để cố định màu nhuộm fixation de colorants.
Rễ giàu chất tanins và nó cho thấy rằng đây là chất định màu mordant.
▪ Một loài thực vật thốt để phủ trên đất cho những khu vườn của rừng cây.
▪ Những Cây này cần một khoảng cách 35 cm cho mỗi Cây.

Nguyễn thanh Vân

mardi 25 juillet 2017

Bán tràng - Indian sarsaparilla

Indian sarsaparilla
Anantmool
Bán tràng
Hemidesmus indicus (L.) R.Br.
Apocynaceae
Đại cương :
▪ Đồng nghĩa :
Hemidesmus indicus (L.) R. Br. ex Schult.
Periploca indica. L.
▪ Danh pháp thông thường :
▪ English : Indian Sarsaparilla.
▪ Hindi : Anantmool, Kapuri
▪ Sanskrit : Sariva, Ananta, Asfota, Utpal Sariva, Shyama, Canadana, Gopi, Gopavalli etc.
▪ Marathi : Upalsari, Uparsal.
▪ Gujarati : Kapuri, Upalasari
▪ Tamil : Nannari.
▪ Kannada : Sogade beru.
Việt Nam tên gọi là Cây Bán tràng.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là một loài thực vật thuộc họ Apocynaceae thường được tìm thấy trong Ấn Độ, đặc biệt trong những vùng khác nhau của tây Bengale.
Đây là một cây bụi rậm leo, loài có chứa một mũ vàng latiférophragme và bán thẳng có nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt được biết đến giá trị rất lớn về thuốc y học của nó.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, là một loài thực vật được tìm thấy trong Đông Nam Á.
Được phân phối trong Ấn Độ, hầu như gặp trong tất cả những bộ phận ở nơi đây.
Người ta tìm thấy từ phía trên của đồng bằng sông Gange đến phía đông Assam và trung, tây và nam Ấn Độ.
Ở những Moluques và Sri Lanka, là những nơi phân phối khác của Cây. (Globalherbal, 2005).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bò trường hoặc leo, sống lâu năm, hình trụ với những nốt dầy và những nhánh cành của dây Bán tràng có khuynh hướng ngược lại kim của đồng hồ và thưa thớt mờ nhạt, dài ra, hẹp, thân mịn màu nâu sẫm hoặc màu tím nâu hoặc đen, bề mặt hơi có những đường rạch tại những nốt.
Những rễ ngấm chất mộc cứng, mịn có mùi rất thơm, là một bộ phận ngầm dưới đất. Những rễ giống như long não camphre, nơi đây Cây cũng được biết dưới tên Kapoori.
, đơn, nguyên, có cuống ngắn, láng, bóng, lá phụ 4 lần nhỏ hơn, trên mỗi bên của mỗi cuống, rụng sớm và để lại những vết, có mũi nhọn hoặc tù, màu xanh đậm ở mặt trên nhưng màu nhạt hơn có lông ở mặt dưới, dài 6,35 cm, mọc đối, xếp thành đôi, hình ellip thuôn dài thẳng. Những lá bên trên có dạng bầu dục và rất mềm. Những lá của những bộ phận bên dưới của những chồi từ thẳng đến hình mũi dáo.
Hoa, nhỏ, có thể màu xanh lá cây nhạt ở bên ngoài, màu vàng tím thô đậm đến tươi sáng ở bên trong, hình chén, trong những chùm ở nách lá, không cuống. Lá bắc hình trứng, gồm có :
- đài hoa, 5 thùy sâu.
- vành hoa, phẳng, vặn, dính theo chiều dài và 2 lần số lượng của đài hoa, vành hoa chuyển sang màu xanh bên ngoài, màu tím ở bên trong, thô, 5 thùy, 5 vảy.
- Tiểu nhụy, 5, chỉ rời riêng biệt, chèn vào bên dưới của vành hoa, ở mức độ dầy của vành hoa và những bao phấn cong ở đỉnh.
- Nhụy cái, bầu noãn thượng, 2 tâm bì rời, vòi nhụy, nhiều noãn với những vòi nhụy riêng biệt.  
Trái, là 2 nang rời nhau, rộng từ 10 đến 15 cm dài, màu xanh lá cây, mỏng, hình trụ thu hẹp đến đỉnh ngọn.
Hạt, nhiều, phẳng, thuôn dài với một chùm lông mượt màu trắng bạc.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng thường là :
rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus chứa :
- Hemidesminine coumarino-lignoïde,
- hémideine,
- eolidine.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus chứa :
- hexatriacontane,
- lupeol
- octacosanoate của nó,
- α-amyrine
- β-amyrine
- acétate của nó,
- và sitostérol.
Nó cũng chứa :
- coumarino-lignoid-hemidesminine mới,
- Hemidesmin I,
- và hemidesmin II50,
- Sáu (6) triterpènes pentacycliques, bao gồm 2 oléanènes và 3 ursènes.
Rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus sấy khô với không khí chứa một tinh dầu thiết yếu huile essentielle trong đó chứa :
- aldéhyde p-méthoxy-salicylique, như một thành phần chủ yếu.
cũng chứa :
- β-sitostérol,
- α- và β-amyrines,
- lupeol
- alcools triterpènes tétracycliques,
- acides résineux,
- những acide béo,
- tanins,
- saponines
- một glucoside,
- và một cétone
Thân Cây Bán tràng Hemidesmus indicus chứa :
- pregnane glycosides indicine,
- Calogénine acétylcalogénine-3-0-β-D-digitoxopyrannosyl-0-β-D-digitoxopyronsyl-0-β-D-digitoxopyranoside.
▪ Nó cũng cung cấp 3-keto-lup-12-en-21 28-olide với :
- lupanone
- lupeol-3-β-acétate,
- acide hexadécanoïque,
- 4-méthoxy-3-méthoxybenzalaldéhyde,
- và 3-méthoxy-4-5-méthoxybenzalaldéhyde-glycosides-indigènes,
- và hémidine.
▪ Những nhánh cành chứa :
- diglycoside desnine.
▪ Những Cây Bán tràng Hemidesmus indicus chứa :
- tanins,
- flavonoïdes,
- hyperoside,
- rutine
- và coumarino.
▪ Leucoderma lignoids như là :
- hémidesine,
- hemidesmin I,
- và hemidesmin II
là một nhóm hiếm của hợp chất tự nhiên hiện diện trong những lá :
▪ Những glycosides flavonoïdes được ghi nhận trong những hoa Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- hyperoside,
- isoquercitine,
- và rutine
Trong khi trong những , chỉ có hyperosiderutine được xác định (Subramaniam & Nair, 1968).
- Tannins 2,5% hiện diện trhong những ;
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus chứa :
- sitoserol (Chatterjee & Bhattacharya, 1955).
▪ Một ester mới được xác định như :
- octacosanoate de lupeol
thêm vào những hợp chất được biết, cụ thể là :
- le lupeol,
- amyrine,
- acétate de lupeol,
- acétate de amyrine,
- và hexatriacontane (Pioneerherbs, 2005).
Coumarines, saponines triterpénoïdes, huile essentielle, amidon, acide tannique, saponines triterpénoïdes hiện diện (Globalherbal, 2005).
▪ Một acide stelspten smilsperic cũng thu được bởi sự chưng cất với nước (Joseph và al., 1918).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, có những hiệu quả :
- thay thế alternatif,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- ức chế sự miễn nhiễm immunosuppresseur,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm lạnh frigorigène,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được cho là :
được sử dụng trong những bệnh :
- tự miễn nhiễm auto-immunes,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- những rối loạn mãn tính của da troubles chroniques de la peau,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ho mãn tính toux chronique
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- những đau bệnh thuộc thận néphritiques,
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- những loét ulcères, v…v…(Globalherbal, 2005).
Cũng là :
- chống mắc bệnh giang mai antisyphilitique,
- lợi sữa galactogène,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale,
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn tiêu hóa, khó tiêu dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiểu khó dysurie
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- những bệnh của da maladies de la peau,
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng làm sạch :
- đường niếu sinh dục urino-génital,
- máu sang,
- và giúp làm sạch tinh thần của những cảm xúc tiêu cực esprit des émotions négatives;
Do đó, nó là lợi ích trong nhiều :
- rối loạn thần kinh troubles nerveux.
▪ Nó thúc đẩy sức khỏe và sức sống.
• Ngoài những đặc tính chung đề cập bên trên, nó được sử dụng để quản lý nhiều vấn đề phụ khoa gynécologiques ở những người phụ nữ, như :
- những bệnh về máu huyết maladies du sang.
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine,
- những bệnh niếu sinh dục génito-urinaires
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- huyết trắng, bạch đới, khí hư leucorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée, v…v….
▪ Nó cải thiện phẩm chất qualité và số lượng quantité của :
- tinh trùng spermatozoïdes.
▪ Trong sự quản lý của những bệnh maladies vénériennes, Cây Bán tràng Hemidesmus indicus rất có hiệu quả. Do những đặc tính giải độc détoxifiantes của nó, nó giúp :
- loại bỏ những bệnh nhiễm trùng éliminer les infections,
- những khối blocs của hệ thống sinh sản système reproducteur của những đàn ông và đàn bà,
và loại bỏ hoàn toàn những bệnh vi khuẩn microbiennes gây tử vong mortelles như :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bạch đới, khí hư leucorrhée, v…v….
▪ Người ta cho rằng rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- một chữa bệnh có giá trị thérapeutique précieuse,
- một thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là một thay thế alterative.
- lọc máu purificateur de sang,
- thuốc chỉ thống, làm bớt đau démulcent,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và tống hơi carminatif.
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh điên dại folie,
- những bệnh thần kinh mãn tính nerveuses chroniques,
- chứng chướng bụng distension abdominale,
- hơi trong ruột gaz intestinal,
- suy nhược débilité,
- bất lực impuissance,
- và nước tiểu đục urine turbide trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique.
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- và những vấn đề viêm nước problèmes catarrhaux,
Nó được sử dụng trong :
- những rối loạn dinh dưởng troubles nutritionnels,
- bệnh giang mai syphilis,
- kết thạch gravier,
- và những bệnh đường tiểu khác maladies urinaires,
- những bệnh của những thận affections des reins,
- những đau bệnh thuộc về thận néphritiques,
- những bệnh của da maladies cutanées,
- của những niêm mạc muqueuses,
- miệng bouches đau nhức của trẻ em douloureuses d'enfants,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
cũng như để làm giảm :
- những đầy hơi flatulences,
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- và nhiễm ký sinh trùng giun đũa Tinea corporis.
▪ Đây là một bộ máy :
- thanh lọc máu purificateur de sang,
nó thúc đẩy sức khỏe và năng lượng énergie và chữa lành tất cả những bệnh có nguyên nhân bởi máu nhiều tạp chất sang impureté (Pioneerherbs, 2005).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong hệ thống y học truyền thống Ấn độ Ayurveda, nó được gọi là Anantamool hoặc Sariva.
Nó được quản lý dưới dạng :
- bột poudre,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nước nấu sắc décoction dưới hình thức sirop.
Đây là một trong những Rasayana (Ayana {đường chemin}, Rasa {bản chất, tinh chất essence}).
Đây là một thuật ngữ, trong y học truyền thống ayurvédique, có nghĩa là khoa học kéo dài tuổi thọ của những thảo dược Ayurveda.
▪ Nó đã được xem trọng bởi những đặc tính y học của nó trong hàng ngàn năm nay, không chỉ những nhà thực hành Ayurveda, nhưng cũng trong y học dân gian médecine folklorique và y học của những bộ lạc tribale.
▪ Theo truyền thống nó được sử dụng như một thảo dược chữa bệnh herbe curative cũng như một thảo mộc thần kỳ thiêng liêng.
Nó được sử dụng để chữa trị những vấn đề :
- của dạ dầy estomac,
- chữa lành những nổi chẩn của da éruptions cutanées,
- làm dịu tinh thần soulager l'esprit,
- làm giảm những triệu chứng của bệnh giang mai symptômes de la syphilis
- và gây ra thần trí hôn mê transe và những trạng thái thiền sâu méditatifs profonds.
▪ Trong Ayurveda, nó được quy định cho những người đàn ông mắc phải :
- một tình trạng ham muốn tình dục thấp faible libido,
- và bất lực về tình dục impuissance sexuelle,
Người ta nghĩ rằng, những thành phần hợp chất hoạt động được tạo ra bởi những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus giúp cải thiện mức độ kích thích tố nội tiết phái nam testostérone và do đó :
- tạo ra sự ham muốn tình dục désir sexuel,
- số lượng của tinh trùng spermatozoïdes,
- khả năng di động của tinh trùng motilité du sperme
- và hiệu năng tình dục tổng thể performance sexuelle globale.
▪ Trong hằng ngàn năm, những Ayurvedacharyas đã phát triển nhiều sự sử dụng dược liệu và nhiều loại thuốc truyền thống được chế tạo với rễ Anantamool Cây Bán tràng Hemidesmus indicus.
Nhiều trong số những sự sử dụng truyền thống đã được xác nhận bởi khoa học hiện đại và còn được quy định như một thuốc cho đến ngày nay.
Đa số những phương thuốc truyền thống và những thuốc bổ y học hầu như chỉ chế tạo từ những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus.
Tuy nhiên đối với những vấn đề liên quan đến da peau và như hỗ trợ cho đường tiêu hóa, toàn bộ Cây đều được sử dụng.
▪ Trải qua một thời gian, một số nhất định sự sử dụng của phương pháp chữa trị thérapeutiques đa số đã được kiểm nghiệm trong một thời gian và đã chứng tỏ hiệu quả là nó có những tác dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- hóa sẹo lành những vết thương nhanh chóng cicatrisation rapide des plaies,
- ngăn ngừa sẩy thai empêche les fausses couches,
- cải thiện khả năng sinh sản améliore la fertilité
- và chữa trị bệnh giang mai syphilis.
▪ Những nhà thực hành ayurvédiques đã sử dụng rễ Anantamool Cây Bán tràng Hemidesmus indicus để thúc đẩy :
- một trạng thái tinh thần yên tĩnh esprit calme,
- và an bình tranquille,
- để duy trì sự trong sáng rõ ràng của tâm thần clarté mentale.
Đây là một thảo dược mạnh được sử dụng cho nhiều người để :
- hỗ trợ thiền định  méditation,
- và thần trí hôn mê transe.
▪ Theo y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- làm mát refroidissement,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống sốt antipyrétique,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm và tác dụng chất độc alexiterique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chất làm se thắt đường ruột astringent aux intestins
Những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng nó rất có hiệu quả và lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- mùi hôi cơ thể odeur du corps,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- những rối loạn máu troubles sanguins,
- bệnh bạch đới khí hư, huyết trắng leucorrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- khát nước soif,
- cảm giác nóng cháy sensation de brûlure,
- bệnh trĩ (viêm) piles,
- rối loạn mắt troubles de l'œil,
- cơn động kinh crises épileptiques,
- ngộ độc empoisonnement,
- chuột cắn morsures de rat, v…v…
▪ Theo hệ thống y học Unani, rễthân Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- nhuận trường laxatif,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
và lợi ích trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh bạch ban leucoderma.
Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng trong :
- chứng bệnh đau nửa đầu hémicranie,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
- và bệnh giang mai syphilis
trong khi thân Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là tốt trong chữa trị :
- não bộ cerveau,
những bệnh liên quan  đến :
- gan foie và thận reins.
Nó cũng lợi ích trong chữa trị :
- những chất thải đường tiểu rejets urinaires,
- những đau bệnh tử cung utérines,
- chứng bại liệt paralysie,
- ho toux,
- và bệnh suyễn asthme, v…v….
▪ Sự sử dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus này chống :
- bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée
trong huyện BargarhOrissaSattordem Village de Goa đã được báo cáo ( Sen và Behera, 2000; Kamat, 2001).
▪ Sự sử dụng hạ sốt antipyrétique của Cây này cũng đã được ghi nhận (Singh và Kumar, 1999).
▪ Siddique và al. (2004) đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus từ những người dân địa phương và những nhà thực hành thảo dược của Barind Tract ở  Bangladesh chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh mắt maladies oculaires,
- và những vết thương loét plaies.
RajasabIsaq (2004) đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong số những bộ lạc miền bắc Karnataka.
▪ Ayyanar và Ignacimuthu (2005) đã ghi nhận những sự sử dụng truyền thống của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong số những bộ lạc Kani trong những đồi Kouthalai của Tirunelveli, Tamil Nadu.
▪ Những sự sử dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong số những bộ lạc Korku quận Amravati của Maharashtra đã được báo cáo bởi Jagtap và al. (2006).
▪ Những bộ lạc của Rajasthan sử dụng bột nhão pâte của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong :
- những vết chích loài bò cạp piqûre de scorpion.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng bởi những bộ lạc của Ấn Độ tribus de l'Inde để chữa lành :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh bạch ban leucoderma,
- những chảy máu saignements,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Bột Rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, được sử dụng trong chăm sóc :
- trước và sau khi sanh pré et postnatals.
▪ Người ta cho rằng, những nhà chữa bệnh của thổ dân bản địa trong Ấn Độ, sử dụng trong những đau bệnh như :
- những đau bệnh thuộc về thận néphritiques,
- bệnh giang mai syphilis,
- và đau nhức miệng ở trẻ em (Joseph và al., 1918).
▪ Trong truyền thống dân gian và sự khôn ngoan của những bộ tộc tribale, những nhà chữa bệnh đã sử dụng Cây Bán tràng Hemidesmus indicus để :
- giải độc máu détoxifier le sang,
- giảm những kích ứng da irritations cutanées
- và những phát ban nổi chẩn da éruptions cutanées,
- chữa trị nhiễm trùng infection của những đường tiểu voies urinaires
- và giảm sốt fièvres.
Những người phụ nữ sử dụng những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus của nó để giảm thiểu những nguy hiểm :
- những nguy cơ sẩy thai fausse couche
và để cho :
- sinh con an toàn livraison sécuritaire de l'enfant.
Nghiên cứu :
● Dược học Pharmacologie :
Thảo được là ức chế miễn nhiễm nhẹ immuno-suppressante.
Những phân đoạn chưng cất nước distillées aqueuses, alcooliques và hơi nước vapeur  của những rễ nghiền nát không có hoạt động lợi tiểu đáng kể diurétique significative.
Trích xuất éthanolique 50% của toàn bộ cây không có hiệu quả nào trên :
- đường hô hấp respiration,
- huyết áp động mạch bình thường tension artérielle normale,
- và cũng trên phản ứng của huyết áp với phản ứng của adrénaline,
- và trầm cảm dépresseur với acétylalcholinehistamine ở những động vật thử nghiệm.
Trích xuất cũng không có hiệu quả chống co thắt antispasmodique trên bọ iléon de Guinée.
▪ Một chất saponine của Cây có một hoạt động chống viêm antiinflammatoire chống lại phù nề œdème gây ra bởi formol (Pioneerherbs, 2005).
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trích xuất méthanolique của vỏ rễ của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được đánh giá trong nhiều mô hình trong ống nghiệm in vitro và thực nghiệm trên sinh vật sống in vivo.
Phân tích hóa chất thực vật phytochimique sơ bộ và hồ sơ dấu profil d'empreinte digitale TLC ( Sắc ký lớp mỏng thin layer chromatography ) của đã được thiết lập để đặc trưng hóa trích xuất, thể hiện của những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes (Ravishankara và al., 2002).
Những nghiên cứu hiện đại đã xác định hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất của rễ và tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng cliniques được coi là một lợi ích trong :
- nhiễm trùng bệnh sài đầu, bạch tiển teigne,
- và suy dinh dưởng malnutrition.
Những liều lâm sàng được sử dụng được xem như là an toàn và lợi ích , nhưng quá liều có thể là  độc hại toxique (kalyx, 2005).
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại :
- rối loạn chức năng miễm nhiễm immunotoxicité,
- và những rối loạn khác dược lý pharmacologiques và sinh lý physiologiques (Sultana và al., 2003).
● Mục tiêu của nghiên cứu là để khảo sát tiềm năng :
- sự khác biệt tế bào của giai đoạn cuối của sự hình thành mô cơ myogenèse, cytodifférenciation,
- kìm chế sự gia tăng tế bào, kìm chế sự nhân giống cytostatique,
- và gây độc tế bào cytotoxique
của một nước nấu sắc rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus (0,31-3 mg / mL) trên dòng tế bào ung thư máu ( bệnh bạch cầu ) của người lignée cellulaire de leucémie promyélocytaire humaine (HL-60).
● Hoạt động chống viêm khớp antiarthritique :
Rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có một hoạt động bảo vệ chống lại bệnh viêm khớp arthrite và hoạt động có thể là do sự hiện diện của thành phần terpens, stérols và hợp chất phénoliques trong trích xuất hydroalcoolique của rễ, cũng như trong phần đoạn của acétate d'éthyle.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Trích xuất méthanolique của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có những tiềm năng chống ung thư anticancéreux đáng chú ý chống lại :
- dòng tế bào ung thư cellulaire de cancer MCF7 Brest,
- hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đối với dòng tế bào ung thư cellulaire de cancer ruột kết côlon HT29,
- và cũng như ung bướu khối u tumeur ascites d'Ehrlich.
Ngoài ra, nó được xem như cải thiện hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của 3 thuốc hoá trị liệu chimiothérapeutiques thông thường được sử dụng : méthotrexate, 6-thioguanine, cytarabine.
● Hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique :
Trích xuất méthanolique của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus khơi dậy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique quan trọng so với những thuốc tiêu chuẩn.
Người ta nhận thấy rằng trích xuất nước của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus gia tăng sự hấp thu nước và những ion Na + -K + từ không tràng jejunam là bộ phận trung tâm của ruột non intestin grêle, bên dưới của tá tràng duodénum và bên trên của hồi tràng iléon.
● Hiệu quả điều biến tâm lý và sinh lý học gia tăng nhận thức Nootropique :
Phần đoạn của n-butanol của trích xuất éthanolique của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có cải thiện đáng kể trong khả năng học tập và trí nhớ ở chuột.
Do đó, Cây Bán tràng Hemidesmus indicus đã chứng tỏ là có một yếu tố phục hồi trí nhớ mémoire lợi ích trong chữa trị chứng mất trí démence được quan sát trong bệnh Alzheimer và những rối loạn của thoái hóa thần kinh neurodégénératifs khác.
● Hoạt động chữa lành vết thương guérison des plaies :
Những lá Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có một hoạt động rõ rệt hóa sẹo lành vết thương cicatrisation và đóng một vai trò hứa hẹn trong chữa trị những vết thương loét plaies, trong đặc biệt của những vết thương mãn tính plaies chroniques của những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques và bệnh ung thư cancéreux.
Trích xuất alcoolique của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, công thức dưới dạng 5% và 10% thuốc mỡ, gia tăng tĩ lệ sự co thắt của vết thương contraction de la plaie và trong thời kỳ sự hóa thượng bì ( tái tạo lớp biểu bì của da ) épithélisation.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Người ta nhận thấy rằng trích xuất acétate d'éthyle của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus hiện diện nhiều hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire trong bệnh viêm cấp tính inflammation aiguë và bán cấp tính subaiguë.
Quản lý uống của trích xuất rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus đã ngăn chận những đau nhức thần kinh neurogéniques và viêm inflammatoires.
Những nghiên cứu so sánh trên hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng được thực hiện trong bệnh phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénine.
Những trích xuất éthanoliques của rễ đã thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể với một liều 350 mg / kg p.o (đường uống). So với kiểm chứng.
● Hoạt động chống bệnh nhiễm Hensen ( bệnh cùi ) Activité antileprotique
Trích xuất nước của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus đã được quản lý cho uống với một nồng độ 2% ở chuột.
Những chuột đã bị nhiễm bệnh bởi vi khuẩn Mycobacterium leprae và được quan sát thấy rằng sự kích thích quá mẫn ở da hypersensibilité cutanée đã bị trì quãn.
Nó cũng có những hoạt động :
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrices,
- và ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Hiện tượng thực bào phagocytose đã giảm nhìều.
● Hoạt động chống nọc độc antivenine :
Những trích xuất của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trung hòa hiệu quả hoạt động tử vong létale, xuất huyết hémorragique, đông máu coagulante, chống đông máu anticoagulante và viêm inflammatoire gây ra bởi nọc độc venin của rắn độc Viper.
Thành phần acétate de lupeol phân lập từ trích xuất của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trung hòa một cách đáng kể gây chết người létalité, xuất huyết hémorragie, không sinh sợi huyết défibrinogénation và phù nề œdème, gây ra bởi nọc độc venin rắn Daboia russellii.
Nó cũng trung hòa :
- gây độc tim mạch cardiotoxicité gây ra bởi nọc độc venin của rắn Naja kaouthia,
- gây độc thần kinh neurotoxicité,
- và những vấn đề hô hấp respiratoires
trong những mô hình thí nghiệm.
Acide méthoxy benzoïque của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus đặc biệt có một tiềm năng kháng nọc độc antivenin.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective :
Quản lý cho uống trích xuất éthanolique của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus ở 50% đã ức chế một cách đáng kể gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi rifampicineisoniazide.
Những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi CCl4 và paracétamol cũng có thể được chữa lành cũng bởi trích xuất rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus.
Những thông số sinh hóa biochimiques, như là phosphatase alcaline, SGOT, SGPT, được tìm thấy trong phạm vi bình thường chỉ có sau khi quản lý cho uống.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phòng ngừa tác dụng phụ, chống chỉ định.
Không có chống chỉ định hoặc phản ứng phụ nào được biết đến ngày nay, cần được bổ sung nếu biết.
Không được sử dụng mà không tham vấn trước với chuyên gia lo về sức  khỏe có khả năng thật sự.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được quản lý dưới hình thức :
- bột poudre,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nuớc nấu sắc décoction dưới dạng sirop.
Nó cũng là  một thành phần của nhiều chế phần y học khác.
▪ Một bột nhão pâte của những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- chứng sưng gonflements,
- và ở những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales
Sirop dược chuẩn bị từ những rễ được sử dụng như yếu tố tạo hương vị aromatisant và trong chế phẩm của một kem nước đá sorbet có những đặc tính làm mát refroidissement.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng như bổ sung trong chữa trị chủ yếu cho :
- vết rắn cắn serpent và vết chích bò cạp scorpion.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus giúp :
- những bệnh da maladies de la peau,
- bệnh giang mai syphilis,
- chứng tượng bì, da voi éléphantiasis,
- chứng mất cảm giác perte de sensation,
- bệnh liệt nửa người hémiplégie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- thanh lọc máu purification du sang,
- và những rối loạn thận troubles rénaux,
- và đường tiểu urinaires (herbsforever, 2005 ).
▪ Nước nấu sắc décoction của những thân và những Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng cho :
- những nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées,
- những rối loạn thính giác troubles auditifs,
- những bệnh sốt fièvres, v…v….
▪ Nước nấu sắc décoction được chuẩn bị bằng cách thêm vào :
- những rễ anantmool,
- vetiveria zizanioides,
- gingembre sấy khô,
- cyperus rotundus,
- và Holarrhena antidysenterica
để chữa trị :
- bệnh sốt mãn tính fièvre chronique,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Để lấy thêm nhiệt lượng từ cơ thể, bột của rễ được chiên trong bơ ghee và được quản lý cho bệnh nhân đến 1 tháng.
Rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng được sử dụng với sử bò lait de vache để chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống Ấn Độ để chữa trị :
- những bệnh của máu maladies du sang,
- rối loạn tiêu hóa, khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị perte de goût,
- khó thở dyspnée,
- ho toux,
- chất độc poison,
- kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragie,
- bệnh sốt fièvre,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Những chế phẩm đa dược thảo poly-herbes chứa Cây Bán tràng hémidesmus indicus thường được sử dụng bởi những nhà y sĩ truyền thống để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Đây là một trong những thảo dược tốt nhất giải độc détoxifiantes giúp làm sạch cơ thể ở bên trong. Nó có những lợi ích đáng ngạc nhiên cho sức khỏe bởi vì nó giúp :
- lọc máu purifier le sang,
- và cũng cải thiện những cấu trúc của da texture de la peau.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có những đặc tính lọc máu rất tốt. Do đó nó được sử dụng trong chữa trị :
- rắn cắn morsure de serpent,
- những vết chích của bò cạp piqûres de scorpion,
và những trường hợp khác của :
- vết cắn côn trùng nọc độc morsures d'insectes toxiques.
Phương cách hành động của thảo dược này để trung hòa neutraliser của những trường hợp này là liên tục được nghiên cứu để mà càng ngày càng nhiều của những hiệu quả tương tự của thảo dược đa năng này có thể đến cấp cứu con người.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có những đặc tính làm mát refroidissement, khi được quản lý trong cơ thể, nó có một tác động rất ổn định stabilisant và làm mát refroidissement giúp :
- trung hòa chất bài tiết acides bất thường trong ruột intestin.
Ví dụ, trong trường hợp của :
- viêm dạ dầy nghiêm trọng gastrite sévère,
- loét bao tử ulcères d'estomac,
- và viêm đại tràng loét colite ulcéreuse,
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có thể rất lợi ích cho bệnh nhân.
Đôi khi, loét ulcération có thể dẫn đến một xuất huyết saignement, Cây Bán tràng là một thảo mộc rất tốt trong trường hợp này.
▪ Nó giúp hạ cơn sốt cao fièvre élevée và cũng quản lý :
- những bệnh da affections cutanées do làm mất hiệu lực pitta.
▪ Đối với những loét miệng ulcères oraux, da của những rễ ngấm mộc cứng racines ligneuses có thể dùng lấy và nhai để cung cấp một sự giảm nhanh chóng.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có thể được nấu sôi để thực hiện một nước nấu sắc décoction thơm ngọt rất mát cho cơ thể và có thể được sử dụng khi người ta có một cảm giác như có một tách trà hoặc một tách cà phê.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là một thuốc bổ tonique nói chung cho cơ thể, có thể dùng với sữa lait và tiêu đen poivre noir để :
- cải thiện sức khỏe tổng quát santé globale.
Nó là lợi ích để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie
và có thể dùng uống bằng nhiều cách, cùng như nhau.
• Nó cũng có thể được sử dụng với mật ong miel để cải thiện sức mạnh và sức sống của cơ thể vitalité du corps.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng có thể là một thuốc bổ tốt bon tonique của não bộ cerveau. Điều này có thể là cho những trẻ em mắc phải :
- rối loạn lời nói troubles de la parole,
- chứng tự kỷ autisme, v…v…
Những người mắc phải :
- chứng bệnh trầm cảm dépression,
- những rối loạn tâm thần troubles psychiatriques, v…v…,
cũng có thể có lợi ích của sự sử dụng với Cây Bán tràng Hemidesmus indicus.
Bột nhão pâte của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có thể áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
trong trường hợp :
- viêm xương khớp arthrose,
- và bệnh thống phong goutte.
Nó cũng lợi ích để chữa lành nhiều bệnh da affections cutanées.
▪ Nó được sử dụng để làm dịu cả 3 dosha, có nghĩa là vata, pittakapha.
▪ Một trà, được bị bằng cách sử dụng rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, có hiệu quả :
- làm dịu calmant,
- làm rõ, sáng sủa clarification,
- cảm giác hưng phấn sentiment d'euphorie
- và bình yên tranquillité.
Sirop được chế tạo với nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, được sử dụng để chế tạo một  Sherbet, được phổ biến khắp Ấn Độ Inde.
● Những sử dụng khác :
- sirop được chuẩn bị cho việc pha trộn hương liệu cho những thuốc.
Được tìm thấy trong nhiều thuốc và mỹ phẩm.
Người ta thường gọi là «Sugandha» bởi mùi thơm tuyệt với của những rễ của nó.

Nguyễn thanh Vân