Tâm sự

Tâm sự

dimanche 31 mai 2015

Cỏ Maggi - Livèche - Lovage

Lovage - Livèche
Cỏ Maggi
Levisticum officinale W.D.J.Koch
Apiaceae
Đại cương :
Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis (syn. Ligusticum levisticum), là một dược thảo có mùi thơm, cho một hương vị và một mùi hôi của Cây Cần tây céleri, cũng đôi khi được gọi là  « livèche européenne », jardin livèche, lavose, amour persil và persil de mer.
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis này là một thành viên của họ Apiaceae ( như persil ), cũng bao gồm nhiều thực vật rất độc toxique, vì vậy điều quan trọng là, nếu người ta muốn sử dụng, muốn tự mình trồng lấy, có thể mua hạt từ các nhà sản xuất hạt có huy tín.
Cây dễ trồng trên những đất cát, mọc trong những nơi bán râm. Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis không có lá vào mùa đông và mọc lại ngay sau khi mặt trời trở lại.
Cây có nguồn gốc trong vùng núi phía đông của Địa Trung Hải.. Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể tìm gặp trong trạng thái hoang, xuyên qua Châu Âu, Châu Á, những vùng Grande-Bretagne, cũng như Đông Mỹ Etats-Unis de l'Est, mặc dù người nghĩ rằng có nguồn gốc từ Afghanistan và Iran.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, bụi, sống lâu năm, có thể đạt đến 1,5 m, thân dài, thẳng, hình trụ, có rãnh bên ngoài, rổng, mang những lá có cuống dài,  giống như Cây Ngò tây céleri hoặc cây Đương quy angélique. Nó liên quan chặc chẻ với nhóm ombellifères như aneth, angélique, carotte, céleri và persil, phát ra mùi hương thơm và hương vị đặc trưng.
Rễ cái dài, dày, nhiều thịt, màu nâu xám.
, giống như lá của céleri, khi cắt ngang, mang bởi một thân rỗng và hình trụ,  tất cả hợp thành búi khoảng từ 50 cm đến 70 cm đường kính, cuống lá có bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ sâu như hình chân vịt, bìa phiến như có răng to.
Từ những búi, những hoa mọc ra với cuống hoa có thể đạt đến 2 m so với mặt đất.
Phát hoa, tán,  bao gồm từ 12 đến 20 tán nhỏ, hoa nhỏ màu vàng nhạt, dày đặc, hợp lại thành nhóm tụ tán.
Hạt, màu nâu nhạt , kích thước khoảng 6 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, hạt và lá.
Trong thực vật liệu pháp phytothérapie, người ta sử dụng những căn hành rhizome và những rễ sấy khô cũng như tinh dầu thiết yếu của những rễ.
Những lá được thu hoạch trước khi Cây trổ hoa và được sấy khô để sử dụng về sau.
Để làm khô, người ta trải trên những khai một lớp mỏng, để vào một nơi thoáng bóng râm và xáo trộn thường xuyên cho đến khi sẳn sàng để tồn trữ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis :
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis chứa :
▪ khoảng 2% dầu dễ bay hơi, trách nhiệm của hương vị và mùi hôi đặc trưng của cây.
▪ Dầu Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis này bao gồm những thành phần hợp chất chánh như :
- (70%) những lactones phtalides, ( chẳng hạn như, 3-butylphtalide [32%],
- cis và trans-butyldenephthalide,
- cis và trans-ligustilide [24%],
- sen-kyunolide và angeolide.
Ngoài ra, những phân lượng nhỏ của những hợp chất, như là :
- terpénoïdes,
- acides dễ bay hơi,
- và những furocoumarines đóng góp vào hương vị của trích xuất.
▪ Những thành phần khác được tìm thấy là :
- camphène,
- bergaptène,
- psoralène,
- và caféique,
- acide benzoïque,
- và những acides dễ bay hơi khác.
▪ Nhiều thành phần đã được xác định trong Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cũng đã tìm thấy trong cây céleri, một thành viên khác của họ Apiaceae.
Phân tích bởi HPLC đã được thực hiện để xác định hàm lượng glycoside của Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis.
▪ Báo cáo khác, thảo luận sự phân lập và xác định :
- những chất phtalides
từ rễ của Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis bởi phương pháp sắc ký giấy chromatographiques và quang phổ spectrométriques.
● Thành phần sinh hóa biochimique của dầu thiết yếu Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis
Thành phần hợp chất sinh hóa biochimique, có thể thay đổi tùy thuộc vào chức năng của sự sản xuất :
▪ Những thành phần hóa học của dầu livèche là :
- chủ yếu tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- một acide đắng amer ( acide angélique ),
- chất nhựa résine,
- và một sắc tố gọi là ligulin, có thể sử dụng để xác định tính kiềm alcalinité và tính acide acidité trong nước.
▪ Thành phần hợp chất chánh :
- Phtalides (70 đến 75%) ( Z-ligustilide, z-butylidenphtalide, …),
- Monoterpènes (5 đến 25%) (β và α-pinène, β-phellandrène).
Thành phần hợp chất hóa học khác :
- Hydrocarbures thực vật (2 đến 12%),
- Monoterpénols (1 đến 8%),
- Sesquiterpènes (6%),
- Esters,
- Coumarines,
- và furocoumarines,
- Cétones (<1%)
Đặc tính trị liệu :
▪ Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis là một chất :
- làm ấm réchauffement,
- và một dược thảo bổ dưởng tonique,
cho hệ thống tiêu hoá systèmes digestif và hô hấp respiratoire.
Cây được sử dụng chủ yếu trong chữa trị, những bệnh như :
- không tiêu indigestion,
- khẩu vị kém appétit pauvre,
- bị trúng gió vent,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Những rễ, những trái Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis là :
- chống co thắt antispasmodique,
- chất mùi aromatique,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- trong chừng mực long đờm modérément expectorant,
- và kích thích stimulant.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- những rối loạn dạ dày estomacs désordonnés,
- lợi tiểu diurétique,
- giảm béo amaigrissante,
- chống co giật anticonvulsive,
- an thần sédative,
- tiêu hóa digestive,
- long đờm expectorante,
- thuộc về bao tử stomachique,
- tống hơi carminative,
- giải độc détoxifiante,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống co thắc antispasmodique.
Đặc biệt trong những trường hợp :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- khí trong ruột gaz intestinaux,
- đầy hơi dạ dày ballonnement de l’estomac,
- và đầy hơi ở những trẻ em flatulence chez les enfants,
-  những sạn thận calculs rénaux,
- viêm bàng quang cystite,
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- và sanh đẻ chậm lent travail.
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cũng được sử dụng cho :
- khó tiêu indigestion,
- nóng bỏng dạ dày (ợ nóng ) brûlures d'estomac,
- đau cổ họng maux de gorge,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh vàng da jaunissement de la peau (jaunisse),
- bệnh sốt rét paludisme,
- dịch lỏng chung quanh phổi liquide autour du poumon ( pleurésie ),
- thống phong goutte,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( thấp khớp rhumatisme ),
- và đau nửa đầu migraine.
Bên ngoài cơ thể, rễ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng trong chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những bệnh loét miệng ulcères aphteux.
- chống nấm antimycosique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire.
▪ Những rễ của Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis 3 năm tuổi có thể được thu hoạch ở đầu mùa xuân hoặc vào mùa thu và được sử dụng tươi hoặc sấy khô.
Những Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được thu hoạch trước khi cây trổ hoa và được chưng cất để lấy dầu hoặc phơi khô để sử dụng về sau.
Những Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, được tiêu dùng trong salade hoặc sấy khô và ngâm trong nước đun sôi như trà, được dùng như để :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
Dầu thiết yếu của những hạt Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng cho những hương vị liệu pháp aromathérapeutes để :
- loại bỏ những vết tàn nhang taches de rousseur,
- và những đốm trên mặt taches de la face.
▪ Ủy Ban E Đức chuyên khảo, hướng dẫn chữa trị cho thuốc trên căn bản thảo dược, phê chuẩn Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cho những bệnh nhiễm trùng :
- đường tiểu voies urinaires,
- thận reins,
- và bàng quang vessie,
- sạn đường tiểu calculs urinaires.
► Lợi ích :
● Trong thuốc :
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis thuận lợi cho đào thải :
- những độc tố trong cơ quan toxines dans l’organisme,
- và tranh đấu chống lại giữ nước rétention d’eau.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis gây ra :
- những kinh nguyệt menstruations,
- thuận lợi cho sự làm việc của gan travail du foie,
- và là phương thuốc cho đau đầu maux de tête.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cũng giúp chữa trị :
- rối loạn nhip đập tim arythmie,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được dùng như « phương pháp điều trị tưới thérapie de l'irrigation » hoặc là lau rửa, cho :
- đau nhức douleur,
- và sưng phù gonflement ( viêm sưng inflammation ) của đường tiểu dưới tractus urinaire inférieur,
để ngăn ngừa :
- sạn thận calculs rénaux,
- và gia tăng dòng chảy của nước tiểu trong khi nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- hoặc sự giữ nước tiểu rétention d’eau hiện diện.
▪ Cây cũng được dùng như thuốc long đờm expectorant để :
- làm lỏng đờm flegme trong những bệnh đường hô hấp respiratoires.
▪ Những hạt, rễ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis chống lại :
- sự giữ nước rétention d'eau,
- và thuận lợi để loại bỏ những độc tố élimination des toxines.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis là thuốc :
- giảm béo amaigrissante.
Rễ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis là thuốc :
- chống co giật anticonvulsive,
- an thần sédative,
- tiêu hóa digestive,
- và long đờm expectorante.
Chủ trị : indications
● Chỉ định trị liệu thông thường :
▪ Chữa trị những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs như là :
- không tiêu dyspepsie,
- đau quặng crampes,
- đầy hơi flatulences,
- chữa trị viêm đường tiểu inflammations des voies urinaires,
- ngăn ngừa sạn thận lithiases rénales ;
- chữa trị viêm phế quản bronchite.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, đã được chỉ định cho bệnh :
- phù thủng bàn chân oedème du pied, ở người.
● Chỉ định trị liệu chứng minh :
Chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau nữa đầu migraine,
- những rối loạn kinh nguyệt menstruation,
- bệnh vẩy nến psoriasis.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người Hy lạp Grecs và những nưới La Mã Romains đã đánh giá thảo dược này cho phẩm chất chữa trị của nó qualités thérapeutiques; được đề cập cụ thể trong những tác phẩm của Galien, Dioscoride, Pline và Apicius.
Trong thế kỷ thứ XIIe, St Hildegarde đã đề nghị livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis để làm gjiảm những bệnh như :
- cơn ho toux,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- và những vấn đề tim mạch cardiaques.
▪ Trường y học truyền thống Salerne sử dụng như một phương thuốc, với thảo dược để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và nỗi đau đớn của gan foie.
▪ Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis đã được sử dụng như một phương thuốc thảo dược tự nhiên để làm giảm :
- đau bụng douleur abdominale do hơi khí trong dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- giảm những chứng đầy hơi flatulences,
và như để chữa trị :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques ở trẻ em
▪ Trong y học truyền thống dựa trên thảo dược cho rằng Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis đặc biệt có lợi ích như :
- một lợi tiểu tự nhiên diurétique naturel,
cũng như để chữa trị tự nhiên cho :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis là  một thuốc :
- tẩy rửa sạch máu tự nhiên nettoyant naturel de sang,
và được sử dụng như một chữa trị tự nhiên cho :
- phun mũ ở da éruptions cutanées,
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong y học dân gian, có truyền thống sử dụng dược thảo Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis này như để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm màng phổi pleurésie,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- đau nửa đầu migraines,
- và đau cổ họng douleurs de gorge.
▪ Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis chứa thành phần quercétine, mà tính chất chống viêm anti-inflammatoire là hữu ích như một phương thuốc tự nhiên cho :
- những dị ứng allergies.
▪ Như một thuốc long đờm expectorant, Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được cho là giúp :
- làm lỏng desserrer,
- và trục phóng thích đờm expulser le flegme,
và được xem như một Cây thuốc lợi ích để chữa trị những vấn đề của :
- hệ hô hấp respiratoires.
▪ Mất khẩu vị bữa ăn có thể được chữa trị một cách tự nhiên với Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, và được sử dụng trong nhiều thảo dược đắng khác .
Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis đã được sử dụng trong y học dân gian từ hơn 500 ans, chủ yếu cho :
- những hiệu quả dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
Cây nổi tiếng để sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- và chống đầy hơi antiflatulent,
nhưng nó cững được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
và cho việc quản lý :
- của những bệnh đau đầu maux de gorge,
- và mụn nhọt furoncles.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng sử dụng :
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis không được khuyến khích phơi ngoài nắng trong thời gian chữa trị với Cây “ Cỏ Magii ” Levisticum officinalis, bởi vì nó có :
- nguy cơ đến sắc tố của da pigmentation de la peau.
● Chống chỉ định :
Livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, chống chỉ định với những người :
- mắc phải bệnh nhu mô thận parenchyme rénal.
Dầu thiết yếu của Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, cấm dùng cho những phụ nữ mang thai và những trẻ em ?
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis, chống chỉ định với những người mắc bệnh phù thủng oedème liên quan với :
- hệ thống tim mạch cardio-vasculaire,
- hoặc có bệnh hệ thống tiểu tiện urinaire.
và những người mắc phải :
- suy thận insuffisance rénale
● Phản ứng phụ và tương tác có thể ở Cây “ Cỏ Maggi ”
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis
▪ Mặc dù Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được xem như một phương thuốc căn bản dược thảo không nguy hiểm cho nhiều bệnh, những phản ứng dị ứng allergiques có thể xảy ra thường xuyên.
Đôi khi Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể là nguyên nhân nhạy cảm với ánh sáng photosensibilité, gây ra :
- viêm da dermatite.
Phòng ngừa sử dụng Cây “ Cỏ Maggi ”
Tốt nhất nên lấy ý kiến của những nhà chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng một sản phẩm với dược thảo Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis bởi vì với một liều mạnh có thể :
- gây độc bởi ánh sáng phototoxicité.
Tương tự, sử dụng kéo dài Cây livèche “ Cỏ Maggi ” có thể :
- nguyên nhân gây ra chóng mặt vertiges,
- và nôn mữa nausées.
Ứng dụng :
● Liều dùng :
▪ Dầu thiết yếu của livèche Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng cho bên ngoài cơ thể, nhưng không được dùng một cách liên tục bởi vì có thể ảnh hưởng đến sắc tố của da pigmentation.
▪ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể thực hiện trong hít thở ( hơi nước ) inhalation hay pha loãng trong nước tắm.
▪ Trong trà : 1,5 đến 2 g rễ Cây livèche “ Cỏ Maggi ” trong 200 ml nước đun sôi. Để ngâm trong 10 phút. Lọc và uống 1 đến 3 tách / ngày.
● Sử dụng trong thuốc :
▪ Livèch Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cũng được sử dụng để :
- làm tan những chất nhờn mucosités trong những đường hô hấp voies respiratoires.
Hai thành phần của livèche :
- butylphtalide,
- và ligustilide,
cho thấy có một hành động :
- chống co thắt spasmolytique.
Những chất phtalides đã được báo cáo như :
- thuốc an thần sédatif ở những chuột souris,
và những chất furocoumarines, đã được kết hợp với một phản ứng ánh sáng gây độc phototoxique sau khi uống ingestion hoặc tiếp xúc.
Tiếp theo sau khi tiêm, những trích xuất của Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được hiển thị để gây ra :
- một hiệu quả lợi tiểu diurétique ở những con thỏ lapin.
Hiệu quả này được cho là do bởi một kích ứng nhẹ légère irritation của những ống thận tubules rénaux bởi dầu dễ bay hơi.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong thực phẩm và thức uống, Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng như :
- một thành phần hợp chất mùi hương arôme.
▪ Những thân Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng trong :
- chế biến kẹo trái cây fruits confits,
- hoặc dùng làm rơm servir de paille.
▪ Những và những thân Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được dùng sống hoặc chín.
Sử dụng như một hương liệu thơm ngon arôme savoureux trong :
- những salades, những soupes, những món hầm ragoûts, ..v…v..
trong đó truyền tãi một hương vị của con men levure / rau cần tây céleri.
▪ Những non Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể được tiêu dùng trong :
- rau cải légumes,
- hoặc đi kèm với những salades.
▪ Những Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô và có sẳn vào cuối mùa đông cho đến cuối mùa thu.
Thân non Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể màu tái nhạt và được sử dụng như :
- rau cần tây céleri trong salade,
- hoặc như một hương liệu ngon arôme savoureux trong những thức ăn nấu chín .
▪ Những hạt và những Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được đặc biệt nghiên cứu để :
- đi kèm với một số món ăn.
như là nồi hầm pot-au-feu, những cháo potages, những nước sốt  sauces hoặc những bánh ngọt pâtisseries.
Hạt sống hay chín. Một hương vị của men mạnh, nó được sử dụng :
- hương liệu arôme trong những bánh gâteaux, trong soupes, salades, …v…v..
▪ Những hạt Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cho vào :
- dưa chua marinades,
- phó mát tươi fromages frais,
- và những nước dầu dấm vinaigrettes.
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis có thể được sử dụng nguyên hoặc xay thành bột nhuyễn.
Rễ - chín. Một hương vị thơm ngon mạnh, nó có thể sử dụng như một hương liệu arôme hoặc nấu chín như một rau cải légume.
Tốt nhất là mài nát râpé. Cây được dùng tốt nhất khi được 2 đến 3 năm tuổi.
Hoa Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis. không thông tin chi tiết được đưa ra.
▪ Một trà được chế biến từ lá Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis sấy khô.
Một mùi hương thơm ngon mạnh. Một mùi vị hơn hơn một nước dùng bouillon.
▪ Một trà Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis cũng có thể chế biến từ rễ mài nát râpées.
▪ Một dầu thiết yếu của rễ Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis được sử dụng trong thương mại như một hương liệu cho thực phẩm. Sản lượng tinh dầu thu được khoảng 0,5%.
● Sự sử dụng trong ẫm thực ở một số nước :
▪ Những Cây Levisticum officinalis có một hương vị gần giống như hương liệu của dung dịch nước tương Maggi ( nơi mà có tên gọi là Cỏ Maggi ). Tuy nhiên hương liệu này không có chứa bất kỳ Cây livèche Levisticum officinalis nào cả.
Cây “Cỏ Maggi” Levisticum officinalis hoặc leustean trong Roumanie thường được sử dụng trong ẫm thực nấu ăn roumane.
▪ Rất được sử dụng trong Bulgarie cho những chuẩn bị công thức khác nhau của thịt trừu nguyên nhồi nướng ghim hoặc nướng trong lò nướng, một trong những gia vị chánh trong món ăn drob-sarma (дроб сарма), một loại cơm Ý risotto với đồ lòng của trừu abats d'agneau, và cũng dùng làm gia vị cho súp soupes.và ……..
Giai thoại :
Hương liệu nước dùng Maggi ® là một phát minh của con nhà tĩ phú quốc ngưồn gốc Ý quốc tịch Thụy sỉ, Julius Johannes Maggi, ở tuổi 23, đã trở thành người đứng đầu doanh nghiệp gia đình. Vào năm 1882, Ông gặp một Bác sỉ tên là Fridolin Schuler, tác giả của cuốn sách « L’alimentation de la population ouvrière et ses insuffisances. » Ông Julius Maggi, được xem như bị ảnh hưởng đồng sáng lập “ Bourse du Grain ” của Zurich, đã bắt đầu nghiên cứu trên đề tài, và trong năm 1884, nó phát triển và sản xuất công nghệ một súp trên căn bản của đậu, haricots và lentilles, kinh tế và dễ sử dụng. Nhưng sản phẩm không được thành công như mong muốn. Bởi thói quen con người không muốn thay đổi một cách nhanh chóng.
Vào năm 1886, Ông phát minh ra một “ Hương liệu Maggi ”, một điều chỉnh hương vị, trong bí mật chế biến và được tồn giữ ở banque Crédit Suisse.
Để thực hiện hương liệu, nó dựa trên sự khám phá thực hiện của hai nhà hóa học người Pháp Henry Braconnot và người Thụy Điển Jakob Berzelius, trong nửa đầu thế kỷ 19.
Những nhà khoa học này đã thử nghiệm trong phòng thí nghiệm quá trình thủy phân chất đạm hydrolyse de protéines hoặc acides, trong đó bao gồm sự phân hủy của những chất đạm thực vật trong môi trường acide.
Nhà sử học Annatina Seifert giải thích rằng thành phần hợp chất Hương liệu Arôme có thể suy ra từ những tác phẩm cá nhân của Julius Maggi.
Hương liệu Arôme có nguồn gốc một sản phẩm thực vật trong đó hiện diện của sự góp phần với một phân lượng nhỏ của thịt động vật.
Vài năm sau, nó trở nên hoàn toàn thực vật. Sự sản xuất rút ra từ của 2 nhà hóa học trước đó, đã được biến đổi trong acides aminés của chất đạm thực vật, của bắp, của đậu phọng và của lúa mì, dưới tác động của acide chlorhydrique và bởi tác động của nhiệt độ làm nóng.
Nhưng sau đó, Cỏ Maggi này, ..mối quan hệ nào ? Nó hoàn toàn không có trong nước dùng bouillon Maggi ? .
Và Cây “ Cỏ Maggi ” có tên khoa học levisticum officinalis, là một thực vật có lâu đời và có hương vị gần giống như Hương liệu của nước dùng bouillon Maggi, cho nên Cây này cũng được đặc tên là Cây “ Cỏ Maggi ”.

Nguyễn thanh Vân

mardi 26 mai 2015

Nút vàng - Goldcup - Bulbous

Bouton d'or - Goldcup - Buttercup
Nút vàng
Mao cấn có củ
Ranunculus bulbosus L.
Ranunculaceae
Đại cương :
Bulbous Buttercup, hay Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus hoặc  St. Anthony's turnip
Danh pháp Bulbeuse renoncule hoặc Crowfoot có lẽ phổ biến nhất trong họ Renunculaceae, mọc phủ trên những đồng cỏ vào tháng 5 với một màu vàng rực rỡ, Cây Nút vàng là một trong những cây có củ chứa những chất dinh dưởng.
Tên loài gọi là bulbosus cụ thể đề cập đến thân củ phù to như bóng đèn nhỏ như củ hành, tròn màu trắng, hơi phẳng ở mặt trên và mặt dưới củ, tựa giống như củ cải trắng navette nhỏ, như vậy nên mới có những tên thông thường như : Saint- Navet d'Anthony.
Ở Pháp, do dạng bông màu vàng tươi, mới trổ hoa như cái chén rất đẹp nên có tên dưới dạng hoa : Chén vàng Goldcup.
Loài này rất phổ biến sống trong những đồng cỏ đôi khi tạo thành những cánh đồng cỏ vàng hực chung với hoa những cây Bồ công anh pissenlit, trên những lề đường, mương rạch. Cây chịu những thế đất khô, thoát nước tốt, nghèo chất dinh dưởng, calcaire, tính acid nhẹ, mọc nơi độ cao khoảng 1500 m so với mực nước biển.
Phạm vi bản địa của Cây là ở Tây Âu và bờ biển phía Bắc Địa Trung Hải. Cây phát triển cả phía đông và phía Tây Bắc Mỹ và Canada, du nhập như một cỏ dại.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, thẳng, hơi có lông, ít phân nhánh, trên mặt đất, hơi có rảnh, khoảng 20 đến 60 cm cao, lan rộng trên mặt đất từ củ màu trắng, có dạng như một củ hành nhỏ bằng ngón tay út, đường kính khoảng 1 cm, hơi dẹp ở 2 đầu mặt trên và mặt dưới, đôi khi tồn tại của những năm trước, với  những rễ có nhiều xơ.
, hiện diện dưới thấp sát mặt đất với một cuống dài có rãnh, lá đơn giản có thùy nhưng không tách rời thành những lá phụ, hình bầu dục, có lông, hình lông chim, phân chia thành 3 khúc, hẹp dài, 3 thùy và chẻ sâu, những lá ở thấp được mở rộng, mọc cách, ít xẻ hơn và cuống ngắn hơn, phiến lá đôi khi có răng cả những thùy đối xứng.
Hoa, cô độc, đều, đính trên một cuống dài có rãnh sâu ở mức độ ở lá dưới gốc. Đài hoa và cánh hoa gắn hợp với nhau, đôi khi đài và cánh rời nhau không hợp nhất.
Đài hoa gồm 5 lá đài màu xanh lá cây, có lông.
Cánh hoa 5, màu vàng tươi, tròn vượt qua những đài hoa, có đĩa mật nhỏ.
Rất nhiều tiểu nhụy màu vàng, gắn thành vòng xoắn trên đế hoa.
Bầu noãn, láng, gồm 20 đến 30 tâm bì 1 noãn duy nhất rời giữa chúng chèn vào trong vòng xoắn của đế hoa lồi lên, có lông.
Trái, hình thành của những tâm bì xếp vòng thành khối tròn, mỏ ngắn. Tâm bì trưởng thành láng mịn trên mặt hoặc mang những chấm mịn.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và lá, đôi khi hoa hoặc Cây tươi là phần độc hại và có hiệu quả trong y học.
Bộ phận độc hại :
Tất cả cây tươi, đặc biệt những lá trong thời kỳ trổ hoa .
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus này, như những Cây Mao cấn Ranonculus khác có chứa :
- chất  glycoside ranunculine độc hại toxique.
Nó cần tránh cho những gia cầm ở trong trạng thái tươi, nhưng khi Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus được sấy khô, chất độc tố toxine bị tiêu hủy mất, vì vậy những cỏ khô có chứa một số Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus là không nguy hiểm cho sự tiêu dùng ở động vật.
▪ Khi một thực vật bị hư thâm tím ( tốt hơn ở những trái xanh ), và xử lý với éther sulfurique, - Nguyên chất dễ bay hơi chát âcre là vô hình trừu tượng, và có thể thu được dưới dạng không nguyên chất bởi sự bốc hơi éther một cách tự nhiên .
- Nguyên chất chát này là một dầu dể bay hơi, cũng có thể thu được dễ dàng và trong trạng thái nguyên chất của sự chưng cất.
Anémonine, là một chất được chấp nhận tổng quát như hiện hữu trong những loài hương vị chát âcres của giống  Ranunculus.
▪ Nếu một bột nhão pâte của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, sau khi ly trích với éther ( hoặc trước ), với chloroforme đã hết cạn kiệt và dung dịch chloroformique đã bốc hơi một cách tự nhiên, người ta còn lại một chất dầu trầm hiện, phóng thích từ những tinh thể của anémonine, và không phản ứng với dung dịch thử Fehling cho đường glucose.
Điều này đưa đến cho người ta tin rằng chất anémonine là một sản phẩm của những hành động của nước đun sôi trên Cây thay vì  là sản phẩm khởi đầu.
▪ Nếu rễ của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus bị thương thâm tím được pha trộn với nước, nó hình thành một chất lỏng như sữa nhũ tương và khi làm nóng, nó kết đông dưới điểm sôi ( phị điểm ).
▪ Khi Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus được bao phủ ngập nước và chưng cất, hơi nước chát âcres cay thoát ra, sau khi ngưng tụ, một chất lỏng trong suốt, cay nồng và một hương vị của tiêu đã thu được.
Sau khi để lắng một thời gian ngắn, thu được :
- một chất lỏng kích thích kết khối màu trắng lắng động.
Nước cất này là một sản phẩm thú vị của thực vật cho sản lượng chất anémonine.
Nguyên chất hoạt động :
▪ Chất renonculosides, được phóng thích sau khi thủy phân chất tiền anémonine protoanémonine, một dầu màu vàng kích ứng ngứa với đặc tính, gây ra :
- mụn rộp vésicantes,
- và tẩy xổ mạnh drastiques
Đặc tính trị liệu :
Như hầu hết những Cây giống renoncules, loài Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus có những đặc tính :
- viêm enflammer,
- và phồng rộp da cloques de la peau,
đặc biệt những rễ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, được cho là gia tăng phồng rộp với ít đau hơn và an toàn hơn so với Spanish Fly, một loại côn trùng cánh cứng có chất Cantharidine làm phồng da nên được gọi là ruồi Tây ban Nha và đã được áp dụng hiệu quả này, đặc biệt cho :
- những khớp xương articulations,
- thống phong goutte.
Nước ép, nếu được áp dụng cho lỗ mũi narines, gây ra :
- những hắc hơi éternuements,
- và chữa lành trong một số nhất định trường hợp đau đầu maux de tête.
▪ Toàn Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, và đặc biệt chất nhựa cây sève, là một chất :
- chát acre,
- thuốc giảm đau anodin,
- chống co thắt antispasmodique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- thuốc bôi làm da nổi đỏ rubéfiant.
Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus này có một thời gian được những người ăn xin chà xát trên da để gây ra lỡ loét những vết thương mở ra, mục đích để kích thích lòng thương hại của mọi người.
▪ Những đã được sử dụng để :
- gây ra những phồng rộp cloque trên những cổ tay trong bệnh thấp khớp rhumatisme,
và khi ngâm trong nước đun sôi infusion, như một thuốc dán đắp cataplasme vào :
- vị trí giữa của dạ dày estomac nơi phản ứng của nội tạng creux de l'estomac.
Rễ Cây Nụ vàng Ranunculus bulbosus được để vào trong khoang răng để hành động như :
- một thuốc giảm đau analgésique.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục VD venereal disease.
▪▪▪ Sự sử dụng Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus này phải hết sức thận trọng do những chất độc chứa trong Cây đã liệt kê bên trên.
Bài này chỉ có tính cách thông tin kiến thức và giáo dục mọi sự sử dụng nên theo lời chỉ dẫn của những người chuyên môn lo về sức khỏe có tay nghề thật sự.
▪ Những chỉ định chánh của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus :
▪ bệnh truyền nhiễm infectiologie :
- zonas,
- ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès.
▪ chữa trị đau nhức :
- giảm đau dây thần kinh liên sườn névralgies intercostales,
- chai sừng cors.
▪ Tai-Mũi-Họng Oto-rhino-laryngologie :
- viêm mũi rhinites.
▪ Nổi chẩn, mụn nước ở da có thể chứa một chất lỏng màu xanh nhạt do máu chứa trong chúng.
▪ Mụn nước được phủ một lớp vỏ thứ cấp hoặc để lại chỗ cho một lớp thô rộng sáng.
▪ Ngứa purit ( ngứa démangeaison) bên trong, nóng bỏng, nghiêm trọng hơn bởi :
- nhiệt độ lạnh,
- và sờ chạm đến.
▪ Chảy nước với cảm giác nóng cháy ở  nơi tiếp hợp mi mắt commissures palpébrales.
▪ Mủi chảy nước Rhinorrhée ( sổ mũi écoulement nasal) dồi dào kèm với :
- ngứa dữ dội trong lỗ mũi narines,
- và cảm giác nóng rát ở cổ họng gorge.
▪ Đau ngực cấp tính thoraciques aiguës, trầm trọng hơn khi chạm vào hoặc một cử động nhỏ nhất ( trong xoay người, trong thở ….).
▪ Một dung dịch trong alcool chế biến với tinh thần của rượu sẽ chữa lành :
- bệnh zona rất nhanh chóng,
một bệnh viêm đau cấp tính của những hạch thần kinh với một lỡ loét phun mũ thường hình thành vào khoảng giữa cơ thể ….  nói chính xá hơn, cả sự bùng phát :
- của những mụn nhỏ boutons,
- và những đau nhói giữa xương sườn côtes.
● Chữa trị với những loại khác nhau của đau nhức với Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus
▪ Giảm đau nhức bởi Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus đặc biệt là những người làm nghiêm trọng thêm bởi :
- giảm hạ nhiệt độ baisse de température,
- và những người gia tăng cường độ khi kéo dài hoặc khi có một cử động đơn giản.
Những đau nhức nhạy cảm với sự sờ mó rờ rẫm palpation, cũng như những người gia tăng cường độ trong ban đêm cũng có những chỉ định của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
Những đau nhức này có thể khoanh vùng :
- ở mặt visage,
- những tay bras,
- ngực thorax,
- lõm của xương ức của người creux de l’estomac,
- bên dưới xườn phải hypochondre droit,
- lưng dos,
- hoặc ở vùng thần kinh tọa ( vùng hong ) sciatique.
▪ Những đau nhức ở mặt được biểu hiện đặc biệt bởi :
- đau nhói picotements.
▪ Đau nhức ở cánh tay thường xuất hiện đột ngột và dưới dạng như xé rách déchirure.
Nó cũng đi kèm với :
- lạnh những ngón tay froideur des doigts,
- và cứng cổ tay raideur du poignet.
▪ Những đau nhức ở ngực thoraciques nhạy cảm với Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus là loại :
- nén ép compression.
được làm nghiêm trọng bởi :
- cử động mouvement,
- sự sờ mó rờ rẫm palpation,
- sự hít thở vào inspiration,
- và thở ra expiration,
nhưng cũng như bởi :
- nhiệt độ lạnh froid.
▪ Những đau nhức ở thượng vị épigastriques được giảm bởi phương thuốc này là ở những người :
- nổi bậc bởi cảm ứng, va chạm accentuées par le toucher.
▪ Khi đau nhức ở bên dưới sườn phải hypochondre droit, nó được bắt đầu dưới :
- xương sườn côtes bên phải,
- ngăn chận sự hô hấp bloquent la respiration,
- và lan rộng ra về vai bên phải épaule droite.
▪ Những đau nhức lưng nhạy cảm lombaires sensibles với phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique này, được nằm ở :
- những bả vai omoplates,
- và biểu hiện dưới dạng châm chích piqûre.
▪ Một số đau nhức ở buồng trứng ovariennes gây ra bởi :
- những sự thay đổi của nhiệt độ variations de température
cũng có thể được làm thuyên giảm bởi phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique này.
▪ Mặt khác, những đau nhức được khoanh vùng trên :
- đường đi của dây thần kinh liên sườn nerfs intercostaux
cũng có thể được điều trị với phương thuốc này.
▪ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus cũng làm biến mất :
- những đau nhức dây thần kinh tọa vào buổi sáng sciatiques matinales,
- gây ra một cảm giác châm chích sensation de piqûre,
- hoặc cháy bỏng brûlures.
▪ Thuốc này, ngoài ra có thể làm giảm những đau nhức của  :
- tiểu tiện mictionnelle,
- và đái láu pollakiurie.
Chủ trị : indications
● Chỉ định cho Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus
▪ Đau nhức : loại đau nhói hay đau nhức cấp tính élancements, như :
- một vết loét bên trong cơ thể ulcération interne.
▪ Đau nhức liên sườn intercostales
▪ Giảm đau hậu-zona Névralgies post-zostériennes (post zona), nóng bỏng brûlantes, nghiêm trọng hơn khi chạm vào da.
▪ Đau cổ cervicalgies,
▪ Ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès,
▪ Hưng phấn tâm lý liên quan đến rượu, run rẩy mê sảng délirium tremens.
● Triệu chứng đặc trưng của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus
Những đau nhức được nghiêm trọng bởi :
- nhiệt độ lạnh froid,
- và đụng chạm toucher,
- cảm thấy như những trầy xướt écorchures ở da,
- hoặc xay xát ở liên sườn intercostales
● Chỉ định trong bệnh truyền nhiễm infectiologie
▪ Những bệnh ngoài da dermatologiques do những siêu vi khuẩn như là :
- zona,
- bệnh thủy đậu varicelle, ,
- hoặc ghẻ phỏng herpès
là những chỉ định chánh của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
▪ Những bệnh nhiễm ngoài da đặc trưng bởi :
- của những phun mũ éruptions của những mụn nước vésicules kích thước nhỏ xếp thành khối,
- và có màu xanh nhạt trong trường hợp của bệnh zona.
▪ Trong trường hợp bệnh thủy đậu varicelle, chất lỏng màu vàng nhạt hiện diện trong mụn nước vésicules được đưa ra bên ngoài để nhường chổ với một lớp vảy.
▪ Những phun mũ ở da này kèm theo một cảm giác nóng bỏng ở da. Thường được tìm thấy ở đường đi của dây thần kinh trajet des nerfs.
● Chỉ định trong Tai-Mũi-Họng ORL
Trong Tai-Mũi-Họng ORL, những đau đầu maux de tête gây ra bởi những sự thay đổi của nhiệt độ, có một chỉ định của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
Đây là những cơn đau đầu, đi kèm với :
- đau nhức mắt douleur oculaires,
- và một cảm giác nặng trong đầu pesanteur au niveau de la tête.
Những đau nhức mắt được khoanh vùng trên :
- phần bên ngoài của mắt phải œil droit.
Phương thuốc này cũng cho phép :
- thải tống ra những chất nhầy mucosités,
- và làm ngưng chảy nước mũi trong thời gian viêm mũi họng rhinopharyngites.
Những viêm mũi dị ứng rhinites allergiques kèm theo :
- viêm đường mũi inflammation des conduits nasaux,
- và ngứa như kiến bò trong màng mũi fourmillement des parois nasales
cũng được chữa trị với Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Người Mỹ bản địa, dùng như thuốc dán cao cataplasme của rễ để chữa trị :
- chóc lỡ eczéma,
- mụn cóc verrues,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- hoặc nhọt ung mũ abcès.
Hành động dựa trên sự kích ứng ở vùng ảnh hưởng.
▪ Nó trực tiếp áp dụng trên :
- những mụn cóc verrues.
▪ Dung dịch trong alcool teinture có thể áp dụng cho cả hai bên ngoài lẫn bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh zona zona,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique.
Nghiên cứu :
● Nghi ngờ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus tự nhiễm độc toxicosis với sự nhạy cảm ánh sáng photosensibilisation thứ cấp trong một bò cái tơ Charolais.
Kelch WJ1, Kerr LA, Adair HS, Boyd GD.
Một chẩn đoán giả định của những Cây Mao cấn renoncule tự nhiễm độc toxicosis, nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisation thứ cấp, gây độc cho gan hépatotoxicité đã thực hiện trong bò cái tơ 18 tháng tuổi Charolais.
Chẩn đoán khác biệt bao gồm :
- salmonellose,
- aflatoxicose,
- tiêu chảy siêu vi khuẩn giống bò diarrhée virale bovine,
- nhiễm nội ký sinh trùng parasites internes,
- và thực vật tự nhiễm độc, nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisation hoặc chủ yếu hoặc thứ cấp.
Tất cả những khả năng này có thể bị loại, trừ trường hợp Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus tự nhiễm độc với sự nhạy cảm ánh sáng thứ cấp photosensibilisation secondaire gây độc cho gan hépatotoxicité.
Mặc dù, chẩn đoán không hoàn toàn khẳng định, nó là nguyên nhân có xác suất nhất của bệnh và tăng khả năng hấp dẫn mà chất protoanémonine, là một lacton của penta-hydroxy-2,4-diénium chất chánh có trong Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, đã gây độc cho gan hépatotoxiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Hành động của Cây nút vàng Ranunculus bulbosus  như :
- một thuốc chống kích ứng anti-irritant
cho cả hai vừa :
- không chắc chắn và dữ dội,
và có thể là nguyên nhân của những loét dai dẳng không lành.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Hiện nay, thiếu những thông tin nghiên cứu với những phẩm chất cao trên sự áp dụng thuốc của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, và những thông tin liên quan với những phản ứng phụ dựa trên căn bản của sự sử dụng truyền thống và ý kiến của những nhà chuyên môn.
▪ Vô cùng chát âcre, gây ra :
- một đau nhức dữ dội,
- và phỏng miệng,
- những niêm mạc muqueuses,
- viêm da và những mô dưới da chung quanh,
- và những mụn nước ở da cloques peau.
▪ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus dùng để uống bởi đường miệng có thể là nguyên nhân của :
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- mụn rộp trong miệng cloques,
- và những đau nhức ở bụng douleurs abdominales.
▪ Áp dụng bên ngoài có thể gây ra :
- những mụn nước cloques,
và dẫn đến :
- loét ulcération,
khi sự sử dụng kéo dài.
▪ Trường hợp sử dụng bên trong cơ thể quá liều có thể gây ra :
- viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Thành phần Protoanémonine, một thành phần của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, cũng có thể gây ra :
- một sự rung tâm thất fibrillation ventriculaire ( một rối loạn nhịp tim rythme cardiaque),
- và suy hô hấp insuffisance respiratoire.
▪ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus cũng có thể là độc hại toxique cho :
- gan foie,
nếu dùng uống ( gây độc gan hépatotoxiques),
và có thể là nguyên nhân :
- chứng đau xốc ở ngực pleurodynie (đau nhức trong lồng ngực poitrine).
▪ Nước ép jus của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus thể là nguyên nhân của :
- hắc hơi nhảy mũi éternuements,
nếu nó được áp dụng vào lỗ mũi narines.
▪ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus có thể không an toàn khi được sử dụng ở những bệnh nhân :
- chức năng của gan tổn hại compromise du foie,
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- bệnh hệ hô hấp respiratoires,
- tiêu chảy diarrhée,
- ói mữa vomissements,
- bệnh ngoài da peau,
- hoặc rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- hoặc tắc nghẽn obstructions.
● Dị ứng :
▪ Tránh dùng ở những người có dị ứng allergie hoặc quá nhạy cảm hypersensibilité được biết với Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
● Mang thai và cho con bú :
Sự sử dụng Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus không đề nghị khuyến khích ở những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, bởi lý do vắng thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có .
Ứng dụng :
► Chữa trị zona với Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus
Việc chữa trị zona bởi Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus có thể cho thấy rất hiệu quả, với điều kiện săn sóc bệnh nhân ngay từ khi dầu tiên mới phát khởi triệu chứng của bệnh.
Nguồn gốc của phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique này xuất phát từ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
Cây này rất thường gặp đa số trong những cánh đồng cỏ, tươi hoặc khô ở Châu Âu.
Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus, đặc biệt được đề nghị trong chữa trị vi lượng đồng căn homéopathique của những đau nhức liên quan đến :
- zona liên sườn intercostal,
- hoặc màng tang-hốc mắt tempo-orbitaire,
- những túi mụn nước dính chùm vésicules confluentes
nhưng cũng cho đau nhức nóng bỏng nghiêm trọng hơn bởi :
- độ ẫm humidité,
- và nhiệt độ lạnh froid.
▪ Cũng được đề nghị để chữa trị một số bệnh nhất định ngoài da như :
- thủy đậu varicelle,
- hoặc ghẻ phỏng mụn phỏng herpès.
▪ Đây cũng là một phương thuốc rất hay để làm giảm :
- những đau nhức của chứng đau dây thần kinh post-zostériennes là biến chứng mãn tính thường gặp ở bệnh zona post-zostériennes.
▪ Đối với đau thần kinh tọa sciatique, teinture đã được sử dụng với một kết quả tốt.
▪ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus đã được ghi nhận rằng trong 2 trường hợp của điều dưởng dai dẳng sự kích ứng irritation của miệng đã được lành bệnh với một nước ngâm trong nước đun sôi infusion thực hiện bằng cách thêm 2 drachmes (đơn vị tiền tệ của grècque = 3,5 gr ) tương đương 7 gramme rễ mới, cắt thành những lát nhỏ, với 1 lít nước nóng, để nguội :
- uống 1 muỗng canh 3 hoặc 4 lần / ngày,
- và miệng thường xuyên được rữa sạch với một nước ngâm mạnh hơn nhiều.
► Liều dùng .
● Người lớn (18 tuổi và hơn )
▪ Không có liều nào chắc chắn an toàn hoặc hiệu quả được công nhận cho Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
▪ Trà làm từ lá Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus tươi được sử dụng cho :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- bệnh lây truyền qua đường sinh dục sexuellement transmissibles.
▪  Dung dịch trong alcool teintures, dùng uống cũng được sử dụng cho :
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- và bệnh zona zona.
▪ Rễ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus tươi, nhét trong khoang răng cavité de la dent đã được sử dụng cho :
- đau nhức khoang răng ( sâu răng ) cavité dentaire,
▪ và nước ép jus của Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus tươi, được áp dụng cho lỗ mũi để :
- làm hắc hơi nhảy mũi éternuer
để làm giảm :
- đau đầu maux de tête.
▪ Đối với những đau nhức và bệnh thấp khớp rhumatismes, những bộ phận trên mặt đất tươi cọ xát trực tiếp vào những vùng đau liên hệ để :
- hình thành những mụn nước cloques
đã được sử dụng .
● Trẻ em ( dưới 18 tuổi )
▪ Không có liều nào an toàn và hiệu quả được công nhận cho Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus.
Tuy nhiên, 1 muỗng canh, nước ngâm trong nước đun sôi infusion để nguội ( 2 grammes của rễ tươi cắt thành những miếng nhỏ ngâm trong 1 lít nước nóng ) được sử dụng cho :
- những đau miệng dai dẳng maux de bouche obstinée.
▪ Những rễ Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus được duy trì trên :
- mất phẩm chất qualité của sự kích thích stimulant,
- và thậm chí ăn được khi được nấu chín. 
Cây Nút vàng Ranunculus bulbosus quá chát âcre không được tiêu dùng một mình bởi những gia súc, nhưng có thể trộn với những cỏ nó có thể hành động như :
- như một tác nhân kích thích chức năng cụ thể stimulus.

Nguyễn thanh Vân