Catmint
Dị phần Ấn
Anisomeles indica
(L.) O.Kuntze
Lamiaceae
Đại cương :
▪ Tên
thông thường :
- Catmint,
- Gobra,
- Gobora (Beng.),
- Cataracte de Malabar (Eng).
▪ Sự phân phối bản địa :
Cây Dị
phần Ấn Anisomeles indica được tìm thấy tăng trưởng và phát triển trong tự
nhiên hoang dọc theo biên giới của những khu của môi trường sống ở những nơi nắng
nóng và mở, cánh đồng cỏ, cũng như trong những khu rừng gỗ giá tị teck, và trên
những đất ẩm dọc theo dòng nước và những con sông rạch thủy lợi, thường được rãi
rác, đôi khi ở rất nhiều địa phương, ở những độ cao thấp đến trung bình từ 600
đến 1800 mètres.
Cây
được tìm thấy trong Đông Nam Á Asie du
Sud-Est bao gồm :
- Inde, Chine, Việt nam, Philippines, Taiwan, Thaïlande và Indonésie
cũng như ở Úc Châu Australia.
Cây Dị
phần Ấn Anisomeles indica trổ hoa quanh năm khi có đủ nước.
Tại
Việt Nam, được tìm thấy ở Sapa, qua Bình Trị Thiên đến Cần thơ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ thân
thảo,
nhất niên, thẳng, màu nâu đến đen đỏ nhạt, cao khoảng 1 hay 2 m, thân vuông 4
cạnh có những rãnh trên những bên đối diện, phân nhánh, cứng, có mùi thơm mùi
long não, có nhiều hay ít những lông ở giữa những đốt từ 7 đến 10 cm.
Lá, có
phiến xoang, to dày, mịn, hình bầu dục, màu xanh lá cây đến xanh vàng nhạt, có
vị se thắt nhẹ với một mùi hôi đặc trưng, kích thước từ 3 đến 12 cm dài, đầu tà
nhọn, đáy tròn, bất đối xứng, cắt ngang, gân phụ, có lông mịn cả 2 mặt lá, có
3-4 tế bào, bìa lá có răng tròn to, gân lá hình mạng lưới và dạng có lông mịn.
Cuống
dài 1,5 – 2 cm, có lông. Lá có mùi thơm mạnh khi được nghiền nát.
Phát hoa,
là một gié ở nách lá hoặc một điểm ở ngọn bị gián đoạn với 2 gié kèm ở 2 bên.
Hoa,
nhiều, quá nhiều và gần như không cuống hoa và kết hợp với nhau thành chùm gai
kích thước từ 5 đến 25 cm dài và từ 2 đến 3 cm đường kính.
- đài, hình
ống đo được khoảng 4-6 mm dài và có dạng hình chuông, có 5 thùy đều khoảng 2 mm
dài, có lông nhỏ nhọn trên bìa,
- vành,
hình ống, thùy có lông bên trong, màu hường hay đỏ, từ 10 đến 12 cm dài, đối
xứng hoàn toàn.
Môi dưới
có lông đứng dài, sậm màu, có 2 môi :
◦ môi
trên hình bầu dục.
◦ và
môi dưới có 2 thùy trung gian đo được khoảng 8 mm x 3 mm, màu xanh nhạt đến
trắng nhạt với những đường đỏ bên trong nhưng đôi khi có màu đỏ đậm hoặc màu
xanh dương.
- tiểu
nhụy, 4,
- tiểu
nhụy, 4, chỉ cặp đôi didymous có lông 5-6 mm dài, bao phấn cặp
đôi, 2 buồng bên trên, l buồng bên dưới.
- Bầu
noãn, 4 buồng, vòi nhụy mỏng mịn khoảng 9 mm dài, nuốm 2-fid; disque subentire.
Trái, bế
quả, nhỏ, đo đượ 9 – 10 mm dài, hình xoang, láng, màu nâu đỏ nhạt,
Hạt,
nhỏ, đo được 1,2 mm x 1 mm, màu đen sáng chói.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, tinh dầu của lá, hoa,
rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần tổng quát :
▪ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
chứa :
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- và một alcaloïde đắng amer.
▪ Những lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica chứa :
- những mono-, di- và
triterpènes,
- những stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- ovatodiolide,
- và những isodérivés
của nó.
▪ Những rễ chứa :
- những stérols,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- những paraffines,
- và những acides béo
(Ghani, 2003, Asolkar và al., 1992).
▪ Nghiên cứu của tổng hợp trích
xuất méthanolique của toàn cây Cây
Dị phần Ấn Anisomeles indica đã phân lập được :
- một diterpénoïde của
loại cembrane,
- 2 benzénoïdes,
- 5 flavonoïdes,
- và 6
phénylpropanoïdes.
● Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimiques :
Khảo sát hóa học chimique sơ bộ của Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica cho thấy sự hiện diện của triterpénoïdes trong toàn cây.
▪ Toàn Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica chứa :
- acide anisomélique (terpénoïde),
- ovatodiolide (terpénoïde),
- acide 4,7-oxycycloanisomélique (terpénoïde),
- iso-ovatodiolide,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- những flavones,
- và apigénine.
▪ Những
thành phần của những dầu thiết yếu huiles
essentielles của Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica là :
- α-pinène (7,0%),
- β-pinène (28,0%),
- d-limonène (3,0%),
- méthyl chavicol (19,2%),
- d-alpha-thujène (3,5 %),
- citral (9,5%),
- bornéol (2,13%),
- 1,8 cinéole (11,9%),
- α-terpinéol (2,2%),
- eugénol (24,5%),
- azullène (6,0%)
- và caryophyllène (15,2%).
▪ 14
thành phần đã được phân lập của trích xuất méthanolique của toàn Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica là :
- 7-méthoxy-3,4,5,6-tétrahydroxyflavone (pédalitine), (1).
- apigénine, (2).
- ovatodiolide, (3).
- méthylgallate, (4).
- acide 3,4-dihydroxybenzoïque, (5).
- scutellarein 7-O-d-glucuronide methyl ester (6).
- apigénine
7-O-glucuronide, (7).
-
desrhamnosylverbascoside (calceolarioside), (8).
- cistanoside F, (9).
- bétonyoside A, (10).
- campneoside II, (11).
- actéoside, (12).
- isoactoside, (13).
- và apigénine 7-O-d-
(6-Op-coumaroylglucopyranoside) (terniflorine) (14). tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Catmint Cây Dị phần Ấn Anisomeles
indica được sử dụng rộng rãi như một dược thảo trong Ấn Độ Inde, ở Sri Lanka và
trong tàu, và trong một trong một quy mô nhỏ trong Malaisie
▪ Toàn Cây Dị phần Ấn Anisomeles
indica được sử dụng, nhưng đặc biệt những lá
và những rễ.
Nó là
một chất :
- làm se thắt astringent
mạnh,
- tống hơi carminatif,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và là thuốc bổ tonique
Nghiên
cứu cho thấy sự hiện của nhiều chất thuốc hoạt tính trong cây.
▪ Những
lá cho được một dầu thiết yếu huile essentielle hiện diện một hoạt
động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus anthracis, Proteus vulgaris, Salmonella stanley,
Salmonella newport, Streptococcus agalactiae, Staphylococcus aureus,
Escherichia coli, Aspergillus fumigatus et Anisomeles niger.
▪ Nhiều
diterpènes đã được phân lập từ
nguyên Cây sấy khô có một hành động :
- gây độc tế bào cytotoxique
Cây Dị
phần Ấn Anisomeles indica đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- những vết thương loét da plaies cutanées
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica được quản lý dùng ở những trẻ
em cho :
- chứng khó tiêu đau bụng tiêu chảy dyspepsie colique,
- chứng khó tiêu dyspepsie
- và bệnh sốt fièvre
do bởi những trường hợp mọc răng poussées
dentaires
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle chưng cất
từ những lá Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica được áp dụng bên ngoài như một sự xoa bóp dầu embrocation trong :
- bệnh viêm khớp dạng
thấp khớp arthrite rhumatismale
▪ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
có những đặc tính :
- tống hơi carminatives,
- làm se thắt astringentes,
- và là thuốc bổ toniques.
▪ Những
lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được nhai cho :
- những đau răng maux
de dents.
được sử
dụng cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
được sử
dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau nhức xương douleurs
osseuses,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- những đau quặn bụng crampes
abdominales
- và những đau nhức với những khí hơi douleurs aux gaz.
▪ Tinh
dầu thiết yếu huile essentielle của lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được sử dụng trong :
- những bệnh tử cung affection
utérine.
▪ Dầu
thiết yếu được chưng cất từ những lá
Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica được sử dụng bên ngoài cơ thể như rịt băng bó embrochage trong :
- viêm khớp dạng thấp
khớp arthrite rhumatismale.
▪ Rễ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
là :
- thuốc chống dị ứng antiallergique;
chữa
lành :
- những vết thương loét plaies,
- và những chứng loét miệnh ulcères de la bouche.
▪ Rễ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được nghiền nát nấu với sữa lait được
dùng uống để chữa lành :
- những ung mủ miệng abcès
de la bouche.
▪ Nước
ép jus của lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica được đưa ra cho :
- sốt fièvre,
- và bệnh ho gà ở trẻ em coqueluche des enfants.
▪ Trích
xuất EtOH (50%) của thảo dược là thuốc :
- hạ nhiệt hypothermique.
▪ Trích
xuất của lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles
indica là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống viêm khớp antiarthritique
ở những
chuột albinos (Asolkar và al., 1992).
▪ Những
lá và những hoa Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes chống lại :
- Shigella dysenteriae,
- và Staphylococcus aureus,
- INABAET (vibrion),
- và Salmonella typhi (Singha và al., 1993).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, được sử dụng cho :
- chứng viêm nước dạ dày
catarrhe gastrique,
- và những bệnh số không
liên tục fièvres intermittentes.
▪ Ở Sri Lanka ,
những thân và những lá nấu chín được sử dụng để :
- bảo vệ dạ dày gastroprotection.
Một nước nấu sắc décoction của những bộ phận trên không
của Cây Dị phần Ấn, được sử dụng như thuốc :
- giảm đau analgésique.
▪ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
có những đặc tính :
- tống hơi carminatives,
- làm se thắt astringentes,
- và là thuốc bổ toniques;
được sử
dụng cho :
- nhiễm trùng đường tiểu infection utérine bởi những bộ lạc trong Khagrachari.
▪ Trong
Tàu, được sử dụng trong y học truyền
thống cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- những bệnh sốt fièvres,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- những vết thương loét da plaies cutanées,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Trong
y học truyền thống tàu và Án độ indienne, được sử dụng để chữa trị :
- rối loạn chức năng dạ dày dysfonction gastrique,
- những rối loạn trạng thái viêm troubles inflammatoires,
- và tăng huyết áp hypertension.
▪ Ở Népal, trích xuất của lá được sử dụng cho :
- những đau bệnh đường tiểu plaintes urinaires.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn độ,
được sử dụng cho :
- những bệnh tử cung affections
utérines.
▪ Những
người dân của Ceylan, ở Tích lan Sri Lanka, sử dụng ngâm trong nước đun
sôi infusion của Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica cho :
- những bệnh dạ dày maladies
de l'estomac,
- những bệnh đường ruột affections
intestinales,
- viêm nước catarrhe,
- và bệnh sốt không liên tục fièvre intermittente.
▪ Trong
những người Hà Lan bản địa Indes néerlandaises, nước nấu sắc décoction của Cây Dị phần Ấn được sử
dụng cho :
- những kết thạch, sạn gravier.
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Tàu và
Ấn Độ indien, Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- rối loạn chức năng dạ dày dysfonction gastrique,
- những rối loạn tình trạng viêm troubles inflammatoires,
- và tăng huyết áp hypertension.
Nó có
những đặc tính :
- tống hơi carminatives,
- làm se thắt astringentes,
- và là thuốc bổ toniques.
▪ Do
đó, rõ ràng mặc dù Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica là một lời hứa tốt để :
- quản lý những bệnh khác nhau gestion de diverses maladies,
- những hiệu quả sinh học khác nhau effets biologiques của Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica vẫn chưa
được biết rõ.
Nghiên
cứu khác, là cần thiết để khai thác trong thiên nhiên của những hợp chất có
hiện diện trong cây và những hiệu quả của chúng.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống VHI anti-VIH
Những
hiệu quả cytopathiques ( là sự thay đổi trao đổi chất, sinh hóa, hình thái của
một tế bào chủ bị nhiễm siêu vi khuẩn ) của sự nhiễm trùng bởi siêu vi khuẩn VIH-1
đã bị ức chế bởi chất ovatodiolide trên một phạm vi của nồng độ nhẹ với EC50
0,10 μg / mL và IC50 1,20 μg
/ mL với một sự bảo vệ tế bào ở mức tối đa 80-90%.
Ovatodiolide hoàn toàn gây độc tế bào cytotoxique cho những tế bào chủ ở mức từ 5,0 đến 6,0 μg / mL.
Hoạt
động chống VHI anti-VIH của Ovatodiolide
đã được so sánh với AZT, một thuốc chống VHI anti-VIH được biết đến, có sự hiện diện một CE50 0,0037 μg / mL.
● Hoạt động chống vi khuẩn Helicobacter
pylori anti-Helicobacter pylori :
Những trích xuất éthanol (95%) của lá và thân Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica cho thấy một chống vi khuẩn
Helicobacter pylori.
Những hoạt động của Helicobacter
pylori với những nồng độ tối thiểu ức chế concentration
minimales inhibitrices (CMI) đi từ 2,56 đến 5,12 mg / mL chống lại 3 chủng
của vi khuẩn Helicobacter pylori.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Hợp chất ovatodiolide cho thấy những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxicité bằng cách gây ra lập trình
tự hủy apoptose trong sự sản xuất
loài phản ứng với dưởng khí oxygène và
sự điều chỉnh giảm của tế bào FLICE ức chế protéine dẫn đến ngăn chận của chu
kỳ tế bào đối với ung thư biểu mô ác tính tế
bào vảy miệng carcinome squameuse
buccale.
● Kháng
khuẩn antibactérienne / Sự ức chế viêm vi khuẩn Helicobacter
pylori :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của trích xuất Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica và những thành phần được phân
lập chống lại sự tăng trưởng của vi khuẩn Helicobacter pylori.
Nghiên
cứu sản xuất những thành phần nguyên chất, chất ovatodiolide (OVT), actéoside, iso-téoside và terniflorine, cho
thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
mạnh.
OVT đã
ức chế sự bám dính và xâm nhập của vi khuẩn Hélicobacter pylori với những tế
bào biểu mô dạ dày épithéliales
gastriques người, ngoài ra, bằng cách ức chế phản ứng viêm inflammatoire
gây ra bởi Helicobacter pylori bởi sự kích hoạt của NF-kB và những biểu hiện IL-8
trong những tế bào AGS bị nhiễm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori.
Những
kết quả cho thấy rằng một sự sử dụng tiềm năng như chất bổ sung thực phẩm hoặc
nguồn thuốc cho những biến chứng complications
của vi khuẩn Helicobacter pylori.
● Ovatodiolide C20H24O4
/ Sự ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori :
Những nghiên cứu cho thấy rằng Cây
Dị phần Ấn Anisomeles indica và hợp chất ovatodiolide cấu thành của nó (OVT) thể
hiện một hoạt động diệt khuẩn bactéricide
chống lại vi khuẩn Helicobacter pylori.
Nghiên cứu cho thấy rằng những
trích xuất éthanol chứa một số lượng lớn OVT với một hoạt động mạnh kháng vi
khuẩn Helicobacter pylori anti-H pylori,
với một sự suy giảm của hoạt động NF-kB và một sự bài tiết interleukine-8 của những tế bào biểu mô dạ dày cellules épithéliales
gastriques, cũng như một sự ức chế đáng kể của LPS gây ra sự biểu hiện của
hoại tử khối u nécrose tumorale bởi
những đại thực bào macrophages.
● Hiệu quả
gây độc tế bào cytotoxique của những tế bào ung
thư hình vảy cellules cancéreuses
squameuses của yết hầu người pharynx
humain :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả ức chế của trích xuất hexane Cây Dị phần Ấn Anisomeles
indica trên sự tăng sinh prolifération
của những tế bào vãy cellules squameuses
của yết hầu người pharynx humain FaDu
và hiệu ứng lập trình tự hủy apoptotique
của trích xuất trên những tế bào FaDu.
Trích
xuất Cây Dị phần Ấn AIE cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité đáng kể thông qua những tế bào FaDu của một cách phụ
thuộc vào liều dùng và thời gian .
Những
kết quả cho thấy rằng Trích xuất Cây Dị phần Ấn AIE có một tiềm năng hoạt động
chống ung thư cancéreuse bởi sự ức
chế sự tăng trưởng thông qua sự ngăn chận chu kỳ tế bào và lập trình tự hủy apoptose của những tế bào FaDu.
● Chống viêm Anti-inflammatoire /
Lá và thân / Ảnh hưởng của giai đoạn thực vật :
▪ Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của những nước nấu sắc décoctions của
những lá và thân Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica ở giai đoạn trước khi trổ hoa
pré-floraison (E1) và trổ hoa floraison (E2) bằng cách sử dụng phù nề oedème của chân chuột gây ra bởi chất carragénine, phù nề œdème của chây gây ra bởi formaldéhyde và mô hình phù nề œdème của chân gây ra bởi tá dược adjuvant.
E1 đã
chứng minh một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể và phụ thuộc vào liều dùng trong cả 3 mô hình và một hoạt động kháng
histamine antihistaminique đáng kể và
phụ thuộc vào liều cũng như những hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage des radicaux libres.
Một
chữa trị trong 30 ngày với 500 mg / kg không cho thấy độc tính cho gan toxicité hépatique hoặc thận rénale.
▪
Nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây trong giai đoạn :
- trước
khi trổ hoa pré-floraison là do sự ức
chế của cyclooxygénase-1,
- ổn
định màng huyết tương membrane plasmique,
- kháng
chất histamine antihistaminiques,
- và
truy tìm những gốc tự do piégeurs de
radicaux libres,
tất cả
được tiết lộ một sự mất hoạt động sau khi trổ
hoa floraison.
▪
Nghiên cứu phân lập một diterpénoïde, hai benzénoïdes, năm flavonoïdes và sáu phénylpropanoïdes.
Hợp
chất 3, ovatodiolide, thể hiện một sự ức chế mạnh của sự sản xuất NO, TNF-α và IL-12,
tiếp theo sau bởi :
- pédalitine,
- scutellarein 7-O-β-d-glucuronide méthyl ester,
- và actéoside.
◦ Những
hợp chất cung cấp một sự liên quan về dược học dân gian ethnopharmacologique cho việc sử dụng của những dược thảo trong y
học truyền thống để chữa trị bệnh viêm inflammation.
● Anti-Thrombine / Inhibition de l'agrégation
plaquettaire:
Cembrane
Diterpenoides hoạt tính sinh học của Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica. Nghiên
cứu phân lập diterpénoïdes mới loại cembrane, một glucoside flavonoïde mới và
17 hợp chất khác đã được biết.
Một
thành phần hợp chất cho thấy một độc tính tế tào cytotoxicité chống lại một nhóm của dòng tế bào ung thư cellulaires cancéreuses người.
Một số
nhất định cho thấy một hoạt động tập trung tiểu cầu agrégation plaquettaire chọn lọc trong khi những cái khác cho thấy
một sự ức chế thrombin là một loại
enzyme có khả năng chuyển đổi fibrinogen thành fibrin, xuất hiện trong máu tại
thời điểm đông máu, gây ra chống tập trung những tiểu cầu antiplaquettaire agrégation.
● Những hoạt động giảm đau analgésiques và
chống nhạy cảm quá mức với cảm giác đau cho dù nhỏ nhất anti-hyperalgésiques :
Những lá và những thân của Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica trong trổ hoa floraison và trước khi trổ hoa pré-floraison đã được ly trích với nước và
được thử nghiệm cho những hoạt động giảm đau analgésiques và chống lại nhạy cảm quá mức với cảm giác đau cho dù
nhỏ nhất anti-hyperalgésiques với
thuốc aspirine như một thành phần kiểm chứng.
Những
thử nghiệm hoạt động giảm đau analgésique
đã được thực hiện ở những chuột đực mâles
và cái femelles bằng cách sử dụng kỹ
thuật của tấm vĩ nóng plaque chaude và
cúp đuôi coup de queue.
Trong
khi thử nghiệm hoạt động chống nhạy cảm cảm giác đau antihyperalgique ở những chuột đực rats mâles nó đưọc tiêm 1% hệ thống treo suspension của carraghénine
và người ta đã đánh giá thơì gian phản ứng bằng cách sử dụng kỹ thuật tấm vĩ
nóng plaque chaude. Trích xuất của
Cây trước khi trổ hoa pré-floraison cho
thấy một hiệu quả giảm đau analgésique
phụ thuộc vào liều tới 6 giờ chữa trị trong cả 2 thử nghiệm.
Hiệu
quả giảm đau analgésique của trích
xuất Cây trước khi trổ hoa pré-floraison
không bị ảnh hưởng bởi phái tính sexe
cũng không bởi giai đoạn của chu kỳ động dục cycle œstral và cũng không bị loại bỏ bởi naloxone.
Trích
xuất này cũng cho thấy một hoạt động chống nhạy cảm quá mức với cảm giác đau antihyperalgique phụ thuộc vào liều.
Ngược
lại, trích xuất thu được từ Cây trổ hoa không cho thấy một hoạt động giảm đau analgésique ở 500 mg / kg.
Trích
xuất từ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
trước khi trổ hoa pré-floraison giảm
biên độ của những co thắt tự phát contractions
spontanées của tử cung utérus diestreux của chuột ( diestreux,
ở hầu hết các động vật có vú cái, một thời gian ngắn của sự bất ổn tình dục
giữa hai giai đoạn động dục, trong đó tử cung được chuẩn bị cho một buồng trứng
thụ tinh ) phân lập và gây ra một sự ổn định phụ thuộc vào liều của màng nguyên
sinh chất membrane plasmique của những hồng huyết cầu érythrocytes của chuột, điều này cho thấy
rằng những hiệu quả giảm đau analgésiques
và nhạy cảm quá mức với cảm giác đau antihyperalgiques
được qua trung gian bởi sự khiếm khuyết của những sự tổng hợp của những prostaglandines
bởi sự ức chế COX-1.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính toxique :
Những
chuột chữa trị với những liều uống của trích xuất nước từ Cây trước khi trổ hoa
(125, 250 và 500 mg / kg) và Cây đang trổ hoa (500 mg / kg) không cho thấy một
dấu hiệu nào biểu hhiện độc tính cấp tính toxicité
aiguë hoặc căng thẳng stress.
Những
trọng lượng cơ thể của những chuột không bị thay đổi, cũng không những hoạt
động huyết thanh sériques của những AST
và những ALT (men gan enzymes marqueurs
hépatiques) cũng không nồng độ albumine lòng trắng trứng trong huyết thanh sérique d'albumine.
Những
chuột đã nhận trích xuất của Cây trước khi trổ hoa pré-floraison trong thời gian 30 ngày đã cho thấy một nồng độ của
chất créatinine huyết thanh sérique giảm
rõ rệt.
Hiệu
quả độc tính thực vật phytotoxicité của
những lá và những rễ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica trên
những hạt nhỏ của những loại cỏ hòa bản Canaries, làm cho nó trở thành một
thuốc diệt cỏ herbicide hữu ích trong
những cánh đồng lúa mì champs de blé
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Hít
thở vào hơi nước của nước ngâm trong nước đun sôi nóng infusion chaude gây ra :
- một sự thoát mồ hôi thường xuyên nhiều transpiration abondante
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây được sử
dụng như nhự rịt băng bó vào chổ đau để cho :
- những bệnh viêm khớp
dạng thấp khớp articulations
rhumatismales.
▪ Nước ép jus của lá Cây Dị phần
Ấn Anisomeles indica được sử dụng cho :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques ở những trẻ em,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và cho những bệnh sốt fièvre liên quan đến sự mọc răng dentition.
▪ Những lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica được nhai mâchées cho :
- những đau răng maux
de dents.
Nó được sử dụng trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhume,
- những bệnh sốt fièvres,
- đau bụng douleurs abdominales,
- bệnh sốt gián đoạn
không liên tục fièvre intermittente,
- và chứng khó tiêu dyspepsie
▪ Nước nấu sắc décoction của nguyên liệu khô
hoặc tươi được sử dụng như thuốc để
lau rửa cho :
- những bệnh trạng bên ngoài afflictions externes,
- chàm, chóc lở eczéma,
- ngứa prurit,
và
những vấn đề của da peau, như là :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica được sử dụng như phương thuốc cho :
- những viêm khớp dạng thấp khớp articulations rhumatismales,
- và đau nhức nghiêm trọng douleurs sévères.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được sử dụng như :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- và bệnh liên quan đến
dạ dày stomachique,
cũng như để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
tử cung infections utérines,
- những kết thạch thận gravillons rénaux,
- những sưng phồng gonflements,
- và tăng huyết áp hypertension.
● Sử dụng
khác :
▪ Một dầu thiết yếu thu được từ
những lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles
indica.
Nó được sử dụng như một băng gạc pansement và như một thành phần trong
dầu thơm và trong mỹ phẩm cosmétiques
▪ Cây được đốt lên như chống muỗi anti-moustique
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica được sử dụng trong :
- bệnh kiết lỵ ở động
vật dysenterie animale.
▪ Lá Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica nghiền nát, được áp đụng đặt
trên cổ của những con bò col de bœuf
để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation
do bởi lực kéo của những cái ách ( trục xe đặt trên cổ của trâu bò )
traction du chariot.
▪ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được đốt lên cho hành động như :
- chống muỗi anti-moustique.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Dị phần Ấn Anisomeles indica
được sử dụng được sử dụng để cho hương thơm aromatiser những bánh gâteaux de
sagou
▪ Dầu thiết yếu Cây Dị phần Ấn
Anisomeles indica được sử dụng như cho hương thơm bánh gâteaux de sagou
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire