Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 décembre 2015

Sồi - Chêne pédonculé - Oak bark

Oak bark
Chêne pédonculé
Cây Sồi
Quercus robur L.
Quercus pédonculata Ehrhart.
Fagaceae
Đại cương :
Cây có lá rụng, tăng trưởng chậm, thường được phổ biến ở những vùng Bắc bán cầu trong những khu rừng và dọc theo những hàng rào,
Trong vùng Nam Âu, ôn đới và miền Bắc (phía đông đến đông bắc nước Nga), Châu Á ôn đới ( vùng tiểu Á ), Châu Phi cận nhiệt đới ( Bắc Phi ), được tịch hóa vào những nơi khác (đông nam Canada, và đông bắc Hoa Kỳ).
Cây được trồng,  vỏ được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.
Thường thì Cây Sồi có cuống Quercus robur chiếm ưu thế trong rừng có độ cao lên đến 1400 m so với mực nước biển, đặc biệt trên những vùng đất sét, không thích than bùn và đất đá vôi, phát triển trên nhiều loại đất đất sét, đất bùn và cát.
▪ Cây phát triển liên quan đến độ ẫm của đất tối ưu trên những đất mésophiles ( tức không quá khô cũng không quá ẫm ướt ) và đặc biệt trên mésohygrophiles ( tức đất thoáng và ẫm ), nhưng cũng được tìm thấy ở những nơi khô hạn mésoxérophile (đất trung bình khá khô ), cây này cần nước trong thời kỳ tăng trưởng ( hơn Cây sồi không cuống ). Nó không thể chịu được hạn hán không giống như là Cây sồi không cuống.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây đại mộc hoặc tiểu mộc  có lá rụng, 30 m cao, với vỏ màu xám-xanh và láng sau đó trở nên màu nâu đậm và những vết nứt sâu ngang.
Chồi ngọn thường kết tụ ở đầu của những nhánh, những chồi bên đơn độc có dạng hình trứng.
Gỗ Cây Sồi mỡ ra một trong những nghiên cứu ở Châu Âu, tại Anh, một số mẫu vật củ có đường kính vượt quá 3 m đưòng kính. Người ta ước tính tuổi thọ có thể sống khoảng 6 hay 7 thế kỷ.
Những nhánh non và những chồi không lông láng hoặc gần như láng.
, gần như không cuống hoặc có cuống rất ngắn, hình bầu dục đến ellip, dài 7-15 cm, rộng khoảng 3,5-8,5 cm, đáy lá dạng trái tim, đỉnh tròn, bìa lá với những thùy sâu, phiến lá nguyên có hoặc không răng cưa, màu xanh bóng, láng hoặc gần như láng ở mặt dưới, bên dưới lá có 2 tai nhỏ màu xanh đậm, với cuống lá láng dài khoảng 3-6 mm.
Những của loài này thường bị tấn công bởi những bướu u galles hình cầu của giống côn trùng Neuroterus như là Neuroterus quercusbaccarum.
Hoa, đơn phái đồng chu  monoïque tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, phân biệt nhau.
- Hoa cái ở rải rát trên một cuống dài láng, cô độc, trong một lớp da bọc bên ngoài sau trở thành « đấu quả cupule hình cái chén » bao bên dưới một trái sau trở thành « quy đầu quả gland », 3 vòi nhụy dạng cột dựng đứng, với một nuốm, với có tuyến ở đỉnh nhụy cái pistil.
- Hoa đực, dạng đuôi mèo chaton rũ xuống, thường là 5-6 tiểu nhụy, bao hoa 6 thùy.
Trái, gắn trên một cuống dài hơn nhiều so với cuống lá, bao gồm :
- Đấu quả cupule, không lông, với những vảy, ít nhiều, ngắn.
- Quy đầu quả glands, là hạt của trái sồi, thuôn dài, thay đổi theo loài.
Trái khô, hình trứng, không khai, dài 15-30 mm, đường kính 12-20 mm, 25 đến 30% bên dưới được bao bọc  bởi một đấu hình chén cupule đến hình bán cầu.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, bướu u galles ( nốt u được sản xuất bởi côn trùng hay nấm )
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur được thu hoạch với những nhánh từ 5 đến 12 tuổi, và được sấy khô để sử dụng về sau.
Hương vị hơi đắng và làm se thắt mạnh.
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một bộ phận của Cây thường được sử dụng, mặc dù những bộ phận khác như là :
- những mụn u galles,
- hạt ( quy đầu quả gland ),
- và chén hạt (đấu quả ) cupule đôi khi cũng được sử dụng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những thành phần hoạt động chánh :
- Grandinin / roburin E,
- castalagine / vescalagine,
- acide gallique,
- monogalloyl glucose (glucogallin),
- và dilactone acide valoneic,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- rhamnose,
- quercitrine,
và acide ellagique là hợp chất phénoliques tìm thấy trong Cây Sồi có cuống Quercus robur.
▪ 15 đến 20% Tanins, bao gồm :
- acide gallique,
- và ellagitanins,
- catéchiques
▪ Những bướu u galles chứa khoảng 50% chất tanins;
- chất tanins.
- catéchines
- flavonoïdes
▪ glycosides flavonoïdes .
▪ Lõi của gỗ Cây Sồi chứa :
- những saponines triterpéniques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sồi có cuống Quercus robur có một lịch sử dài của sự sử dụng thuốc, nó là thuốc  :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- làm tan máu, chống tắc nghẻn décongestionnant,
- cầm máu hémostatique,
- và là thuốc bổ tonique.
- sát trùng antiseptique
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
- kích thích stimulant
▪ Tất cả những mụn u galles sản xuất trên Cây là chất làm se thắt mạnh astringent và có thể được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ..v…v...
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur được sử dụng trong những phương thưốc fleurs de Bach - những thuật ngữ để quy định cho :
- « chán nản découragement »,
- « Tuyệt vọng désespoir nhưng không bao gìờ ngưng cố gắng ».
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế biến từ vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur, được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn lá lách tỳ tạng troubles de la rate,
- và túi mật vésicule biliaire.
▪ Ủy Ban E Đức, chuyên khảo, một hướng dẫn chữa trị thérapeutique với thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Sồi có cuống Quercus robur cho :
- ho toux / viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm miệng inflammation de la bouche,
- và yết hầu pharynx,
- viêm da inflammation de la peau.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur chứa :
- Quercitanin.
▪ Những khôi u trên thân cành Cây Sồi có cuống Quercus robur là một chất làm se thắt mạnh astringente, và có thể được sử dụng ở vị trí của vỏ Cây.
Hệ thống tuần hoàn système circulatoire :
- cân bằng sự căng thẳng équilibre la tension,
- phương thuốc hạ huyết áp hypotension.
Dinh dưởng :
- Kích thích nói chung cơ thể,
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một kích thích nói chung của cơ thể được đề nghị trong :
- dưởng bệnh convalescences,
- trạng thái nhẹ của suy dinh dưởng dénutrition,
- làm việc quá mức surmenage,
- mệt mỏi fatigue, ( kết hợp với quy đầu quả gland của Quercus pedunculus)
Hệ thống da cutané.
- những chứng bệnh nhọt furonculose,
- ghẻ phỏng, mụn phỏng tái diển (định kỳ ) herpès récidivant,
Nướu răng gencives
▪ Phương thuốc tự nhiên Dương Yang, Cây Sồi có cuống Quercus robur làm :
- cường kiện màng bồn răng alvéolo-dentaire.
và chỉ định sau đó trong :
- những bệnh nha chu parodontoses,
- chảy máu nướu răng gencives saignantes,
- hoặc mềm molles,
- và làm lành niêm mạc nướu răng cicatrise la muqueuse gingivale.
Hệ thống thần kinh nerveux và hạch tuyến glandulaire
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur tái tạo :
- năng lượng thể chất énergie physique,
- trí tuệ intellectuelle,
- và tinh thần moral.
▪ Những đặc tính của chồi non Cây Sồi có cuống Quercus robur chủ yếu được định hướng đến :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và thuộc tuyến hạch nội tiết glandulaire.
- mệt mõi fatigue,
- làm việc quá sức surmenage.
hoạt động trên những tuyến vỏ thượng thận glandes corticosurrénales, nó thể hiện của những đặc tính :
- kích thích của những hydroxycorticoïdes (17–OH)
- kích thích nói chung stimulant général,
- giống cortisone-like,
- suy dinh dưởng dénutrition,
- kích thích sự bài tiết nhiều kích thích tố nội tiết stimulation polyendocrinienne,
Cây Sồi có cuống Quercus robur :
- kích thích tuyến yên hypophyse
Đây là một thuốc bổ của hệ thống mạng lưới nội bì réticulo-endothélial.
Hệ sinh dục :
- kích thích hoạt động dịch hoàn activité des testicules,
Đây là một thuốc bổ tình dục tonique sexuel được đề nghị trong :
- lãnh cảm frigidité,
- suy nhược tình dục asthénie sexuelle,
- sự lão hóa phái nam sénescence masculine
Cây Sồi có cuống Quercus robur kích thích sự sản xuất của :
- kích thích tố testostérone
và nhờ đó, hoạt động của những dịch hoàn testicules, như vậy lợi ích trong :
- quá trình lão hóa phái nam sénescence masculine,
- chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur được như thiêng liêng trong nhiều nền văn minh ( Celtic, La Mã, Đức ), Cây Sồi là Con Sư Tử biểu tượng cho Vua của những loài động vật.
Nó là vua của rừng, biểu tượng cho sức mạnh và cứng chắc. Liên kết với Zeus (Apollon) trong thần thoại mythologie, nó có một quá khứ lịch sử và văn hóa dài lâu.
▪ HMPC (Herbal Medicinal Product Committee) xếp vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur như một thuốc truyền thống với căn bản thực vật dược thảo.
▪ Theo truyền thống được đề nghị để chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- tiêu chảy diarrhées
- chứng đau họng angines
- bệnh trĩ hémorroïdes
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy anti diarrhéique,
- cầm máu hémostatique,
- bổ se thắt tonique astringent,
- chống đổ mồ hôi antisudoral.
- bệnh thuốc bao tử stomachique,
- chống viêm anti-inflammatoire
▪ Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm, vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được dùng bên trong cơ thể để chữa trị những triệu chứng :
- bệnh tiêu chảy nhẹ diarrhée légère,
và áp dụng bên ngoài để :
- giảm nhẹ viêm da inflammation de la peau,
- và những màng nhày muqueuses.
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng để giảm :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- và phỏng rát của những bệnh trĩ brûlures des hémorroïdes,
Nghiên cứu :
● Một nghiên cứu từ năm 2000 đã phân tích chất tanins ly trích từ Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Những kết quả cho thấy chất tanins được phân lập chủ yếu bao gồm đường glucose gallique và những esters acide ellagique.
Những cấu trúc đã được xác định một phần và bao gồm :
- grandinin/roburin E,
- castalagin/vescalagin,
- gallic acid,
- valoneic acid bilactone,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- ellagic acid rhamnose,
- quercitrin,
- và ellagic acid.
● Một nghiên cứu sau đó vào năm 2004 nhìn thấy sự biến đổi theo mùa trong hàm lượng phénolique của những Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Bảy (7) Cây khác nhau đã được theo dỏi trong quá trình đầy đủ của mùa tăng trưởng, và mẫu được lấy nhiều lần đối với :
- acide gallique,
- 9 tanins thủy phân đơn độc,
- và 14 glycosides flavonoïdes,
cũng như cho :
- tổng số những thành phần hợp chất phénoliques,
- tổng số những  proanthocyanidines,
- carbone,
- và azote.
Từ một nghiên cứu hiếm 2 phân tử giống nhau dimère của ellagitannin, gọi là coccifera D2, đã phát hiện cho lần đầu tiên trong những Cây Sồi có cuống Quercus robur và nhìn chung, tanins có thể thủy phân hydrolysables là nhóm phénolique chi phối trong của tất cả mọi lứa tuổi.
Những lá non của Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được tìm thấy là rất phong phú chất tanins có thể thủy phân được hydrolysables và glycosides flavonoïdes hơn những lá già, và có khuynh hướng đảo ngược cho những proanthocyanidines.
Khi đo lường riêng những hợp chất, tanins có thể thủy phân hydrolysables và glycosides flavonoïdes cho thấy những khuynh hướng theo mùa rất thay đổi.
● Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã kiểm tra hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Sồi có cuống Quercus robur và vai trò của nó như là làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres.
Như một một chất làm sạch piégeur của oxygène nhóm đơn Cây Sồi có cuống Quercus robur thể hiện những hoạt động mạnh nhất trên 7 trích xuất của thực vật thử nghiệm (Aesculus hippocastanum, Hamamelis virginiana, Polygonum cuspidatum, Rosmarinus officinalis, Salivia officinalis, Sanguisorba officinalis), làm nguội nhanh oxygènes nhóm đơn có hiệu quả hơn so với acide ascorbique và azide de sodium.
Một trích xuất éthanol : nước tĩ  lệ  (2: 3) của Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng gây ra một tiềm năng cao để làm sạch piéger những loài phản ứng oxygène ( gốc superoxyde, gốc hydroxyle, gốc peroxyle, peroxyde d'hydrogène, oxygène nhóm đơn singulet và những loài phản ứng azote).
Ngoài ra, Cây Sồi có cuống Quercus robur thể hiện một hoạt động mạnh bảo vệ trên những tỗn thương tế bào gây ra bởi oxygène hoạt động.
● Chống thrombine anti-thrombine và một hoạt động chống ung thư anticancéreuse của những trích xuất méthanoliques chế biến từ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được khảo sát trong ống nghiệm in vitro bằng cách sử dụng những tế bào bệnh bạch huyết leucémie của chuột để sàng lọc của những trích xuất cho hoạt động chống ung thư cancer.
Những trích xuất méthanol của Cây Sồi có cuống Quercus robur cho thấy một hoạt động mạnh cho cả hai chống thrombine và ung thư cancer.
● Những hiệu quả của hàm lượng chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur trên những trùng giun đường tiêu hóa gastro-intestinal đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Những hiệu quả đã được đo lường trên những ấu trùng ở giai đoạn thứ 3 và những trùng giun trưởng thành ( bao gồm Teladorsagia circumcincta, Haemonchlus contortus và loài  Trichostrongylus colubriformis ) với những hiệu quả ức chế đáng kể thu  đuợc ở 2 giai đoạn.
Để đánh giá hoạt động của những tannins, polyethylene glycol (PEG), một chất ức chế của tanins, người ta cho thêm vào những trích xuất của Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Không có PEG, những hiệu quả ức chế đáng kể trên giai đoạn thứ 3 của của ấu trùng và những trùng giun trưởng thành đã được nhìn thấy.
Sau khi thêm vào PEG, việc di chuyễn những ấu trùng và khả năng vận động của những trùng giun trưởng thành đã được phục hồi trong hầu hết những trường hợp.
Điều này cho thấy rằng hàm lượng chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phần trách nhiệm của những hiệu quả .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Chống chỉ định
▪ Không được ngâm vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur trong thời gian vượt quá hơn 4 tuần liên tiếp.
▪ Rủi ro dị ứng phấn hoa : trung bình.
▪ Thận trọng :
Điều cần lưu ý, không có bất kỳ dược thảo nào cũng an toàn tuyệt đối, chúng có mặt tốt thì cũng có những mặt xấu, cũng không phải chúng đáp ứng cho môi tình huống.
Những thông tin đưa ra trên đây cũng như tất cả những thông tin khác trước đây, dựa trên hàng ngàn năm sử dụng truyền thống.
Nghiên cứu để mọi người làm quen với bất kỳ loại dược thảo nào, có thể là chung quanh nơi mọi người sinh sống và chắc chắn đã nhận thức được giá trị công dụng và hiệu quả có thể áp dụng cho chính bản thân mình và lựa chọn cho mình một thức ăn tốt, sạch và hiệu quả cho sức khỏe trong cuộc sống mà hiện nay có những gì bất ổn có hại cho bản thân chính mình và cho gia đình mình.
Hơn nữa, nó chỉ có mục đích giáo dục và nó không được dùng để thay thế những tham vấn đến những những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả nang thật sự, khi cần thiết.
▪ Mang thai, là một thời điểm hết sức quan trọng, nên cẫn thận khi dùng bất cứ một dược thảo nào. Nếu lựa chọn đúng chúng sẽ hỗ trợ cho toàn bộ quá trình nếu trái lại sẽ nguy hiểm không thể lường được.
Ứng dụng :
● Những sự sử dụng thuốc :
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một trong những :
- chất làm se thắt astringents mạnh nhất trong những dược liệu căn bản thảo dược .
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur có thể sử dụng cho :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và thải xả chất nhày décharge de mucus,
- hoặc dạ dày quá mức estomac excessive,
- hoặc phổi viêm nước catarrhe pulmonaire.
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux,
- và dạ dày estomac,
nhưng phải tránh những trường hợp cho :
- thần kinh dạ dày estomac nerveux,
- và những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ và của những trái quy đầu quả glands với sữa lait được xem như :
- một thuốc giải độc antidote
và một phương thuốc đầu tiên tốt nhất cho :
- sự ngộ độc empoisonnement,
cho dù nguyên nhân từ thực vật, nấm hoặc thuốc phiện nicotine.
▪ Trong nước nấu sắc décoction, vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur được dùng chống lại :
- những chứng ngứa cổ họng irritations de la gorges,
- viêm yết hầu angine.
- và viêm miệng bouche infections.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur có lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh sốt không liên tục ( từng cơn ) fièvres intermittentes,
- xuất huyết hémorragies ..v..v...
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có cuống Quercus robur có thể sử dụng như để rửa nơi ảnh hưởng tại chỗ hoặc thụt rửa cho. Ngâm trong nước đun sôi infusion là lợi ích cho :
- tất cả những loại bệnh trĩ hémorroïdes nội và ngoại,
- những bệnh lòi trĩ, sa trĩ hémorroïdes prolapsus,
- và đại tràng côlon,
thí dụ như là :
- bàng quang vessie,
- hoặc loét dạ dày estomac ulcéré,
- bệnh lao tuberculose,
- hoặc viêm gan inflammation du foie.
▪ Như một nước xúc miệng gargarisme, nó lợi ích để cầm  :
- chảy máu nướu răng saignement des gencives
và để giảm :
-  đau cổ họng mal de gorge,
cho :
- viêm hạch amidan amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm yết hầu pharyngite.
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng như một xịt rửa âm hộ vaginale cho :
- bệnh viêm bộ phận sinh dục inflammations génitales,
- và thải xả tiết dịch âm đạo décharge vaginale, như huyết trắng leucorrhées
▪ Sử dụng bên trong và bên ngoài cùng một lúc, Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phương thuốc lợi ích cho :
- giản tĩnh mạch varices.
▪ Cho những bệnh ngoài da, sử dụng bên ngoài cơ thể Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng có thể áp dụng như một thuốc chữa trị :
- phỏng cháy brûlures,
- da nứt nẻ vì lạnh, phỏng lạnh engelures,
- và hâm tã nổi đỏ érythème fessier,
- kích ứng da irritations de la peau,
- chóc lỡ ướt với những mụn chứa đầy mũ eczéma pleurant,
- viêm da tiếp xúc dermatite de contact, tức da tiếp xức với một chất lạ ( sản phẩm mỹ phẩm ) gây viêm da
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- đổ mồ hôi chân transpiration des pieds,
- và những vết thương loét plaies,
- và những vết loét hôi thúi ulcères putrides.
Bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có cuống Quercus robur được sử dụng để :
- rửa những vết thương baigner les blessures,
- nổi chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- chảy mồ hôi chân transpiration des pieds,
- bệnh trĩ piles, …v…v...
▪ Một dầu xoa bóp liniment có thể được áp dụng cho :
- bướu cổ goitre,
- sưng hạch glandes enflées,
- và sưng gonflements,
- hoặc những khối u cứng tumeurs durci.
▪ Một sự hít thuốc, được chế biến từ bột của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phương thuốc phòng ngừa cho sự tiêu thụ, để chữa trị :
- những bướu thịt polypes của mũi nez,
▪ Người ta sử dụng trong thụt rửa lavement và áp dụng bằng thuiốc mỡ onguent hkoặc dung dịch lotion để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết nứt hậu môn fissures anales,
- những phỏng cháy nhỏ petites brûlures,
- và những bệnh ngoài da affections de la peau.
▪ Người ta qui định không thường xuyên cho chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- và chảy máu trực tràng saignements du rectum.
hoặc áp dụng đắp trên những chóc lỡ eczéma để :
- làm khô mặt những vùng ảnh hưởng.
●Những sử dụng khác :
▪ Một lớp phủ của những lá tác dụng xua đuổi những con loài ốc limaces, những trùng ..v..v.., nếu những lá tươi không nên dùng bởi vì nó có thể ức chế sự tăng trường của những Cây.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur  là một thành phần của chất kích hoạt của phân ủ thảo mộc  'Quick Return'.
Đây là một hỗn hợp khôbột của nhiều thảo mộc có thể thêm vào trong những đống phân để gia tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn và như vậy rút ngắn thời gian cần thiết để thành phẩm phân ủ.
Vỏ rất giàu bởi nguyên tố calcium Ca.
▪ Những mụn bướu u galles của Cây Sồi có cuống Quercus robur là những cục bướu excroissances đôi khi được sản xuất với một số lượng lớn trên Cây và là do hoạt động của những ấu trùng khác nhau của những loài côn trùng. Những côn trùng sống bên trong của những bướu u này, hấp thụ những chất dinh dưởng ở đây. Khi những côn trùng thành nhọng nymphose và túi bướu u galles có thể được sử dụng như một nguồn giàu chất tanins, cũng có thể được sử dụng trong nguyên liệu nhuộm màu.
▪ Một thuốc nhuộm đen và một mực rất tốt giữ lâu dài được làm từ những bướu u galles của Cây Sồi pha trộn với muối sắt.
Gỗ Cây Sồi có cuống Quercus robur là nguồn của goudron, quaiacol, acide acétique, créosote và tanin.
▪ Một màu nhuộm tím được lấy từ ngâm vỏ với một lượng nhỏ sulfate ferreur. Nó không phải là sáng bóng nhưng được cho là có độ bền cao .
▪ Gỗ, cứng, bền thậm chí ngâm vào trong nước, rất có giá trị để chế tạo những vật dụng và xây dựng….
Nó cũng được sử dụng làm than và nhiên liệu.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, dùng nấu chín,
Bổ dưởng, nhưng khó tiêu. Dùng nghiền nát hoặc rang nướng, hạt được sử dụng để thay thế cho hạt hạnh nhân amande.
Hạt có thể sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột và sử dụng như là chất làm đặc trong những thức ăn lagoûts …v..v…hoặc trong pha trộn với những ngủ cốc để chế tạo ra bánh mì.
▪ Những hạt chứa những chất tanins đắng amers, chất này có thể được rửa trôi thật kỷ với dòng nước chảy mặc dù một số lớn những nguyên tố khoáng cũng bị mất đi.

Nguyễn thanh Vân

dimanche 27 décembre 2015

Cải Xà lách - Rau diếp - Laitue

Lettuce - Laitue
Cải Xà lách - Cải bèo – Rau diếp
Lactuca sativa L.
Asteraceae
Đại cương :
Cải Xà lách Lactuca sativa, laitue, là một thực vật thân thảo ở những vùng tinh khiết sạch của vùng bán ôn đới, được trồng để làm thực phẩm.
Do nhiều loại variétés hiện có và canh tác nó trong những nhà kính càng lúc càng được tiêu dùng trong suốt cả năm.
Nó thường được ăn sống như một thành phần của món salade và những món ăn khác, trong đặc biệt một số loại variétés của Tàu có cấu trúc cứng chắc nên được sử dụng nấu chín.
Những giống trồng dường như do những giống hoang Lactuca serriola L. (đồng nghĩa : Lactuca scariola L.), gọi là laitue hoang hoặc laitue scariole, được tìm thấy trong những vùng rộng lớn bao gồm Châu Âu, miền Bắc Châu Phi và một phần lớn của Châu Á, bao gồm Sibérie, Tiểu Á Asie Mineure, Trung Á Asie centrale (Kazakhstan, Kirghizstan, Tadjikistan, Turkménistan, Ouzbékistan) và tiểu lục địa Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, cương cứng, thường đơn giản, láng, rất xanh, hằng niên, dạnh một đóa hoa hồng,  có thể đạt đến 1 m trong bao gồm phát hoa. Bên trong chứa một chất nhựa sữa trắng latex, Đóa hoa hồng gốc dầy đặc và một thân dài phát hoa phân nhánh.
Hệ thống rễ nông, nhưng với một rễ cái nạt thịt mạnh, và những rễ phụ nhỏ và lan rộng khoảng từ 15 đến 30 cm.
, không cuống, hình bầu dục, từ 6 đến 20 cm dài, bìa lá nguyên hoặc có thùy, hay có răng cưa dún, mỏng và nhiều lá chụm bên dưới. Xếp như đóa hoa hồng chụm nhau thành một bắp, nhiều hay ít chắc đặc, lá mầm xếp thành vòng xoắn, không cuống, viền hình bầu dục.
Phát hoa, gồm nhiều hoa đầu, được mang trên những cành phân nhánh mang nhiều hoa con, khoảng từ 7 đến 35 hoa đầu.
Mỗi hoa đầu, cấu tạo bởi những hoa, toàn những hoa hình môi, lưỡng phái, lá hoa hình bầu dục, 10 – 15 mm, những lá bên trong thẳng.
- đài hoa, biến hình gọi là chùm tóc ( trở thành lông mào như một chiếc dù cho trái phát tán ).
- vành hoa hình tia, 5 cánh hoa màu vàng, dính lại trong một màng mỏng ligule.
- 5 tiểu nhụy, những bao phấn dính lại với nhau thành một ống bao chung quanh vòi nhụy.
- Bầu noản dạng nén ép, bầu noãn hạ, 1 buồng, vòi nhụy chẻ đôi.
Trái, bế quả, chắc, hình bầu dục thuôn dài, 3-8 mm dài và nén, 5-7 gân mỗi bên và nghiêng với 2 hàng lông mào nhỏ màu trắng. Những chùm lông mào vẫn còn có ở phía trên của mỗi trái là một cấu trúc để phát tán hạt bởi gió, những hạt có thể màu trắng, vàng, xám hoặc nâu tùy thuộc vào sự đa dạng của Cải Xà lách.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Xà lách Lactuca sativa mang lại :
- một nguyên chất đắng amer ( lactucine ),
- mannitol,
- acide mallic,
- asparagine,
- và acide oxalique.
▪ Toàn Cây Xà lách Lactuca sativa cho được :
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- vitamine A,
- và vết của hyoscyamine.
▪ Nhựa sữa trắng Latex chứa :
- d-và B-lectucerol,
- inosite,
- đường giảm sucre réducteur,
- và một nguyên chất đắng amer.
Lacturacium hoặc Cải Xà lách thuốc phiện laitue opium, được đề cập trong những dược điển cổ đại pharmacopées, là một nhựa sữa suc laiteux của Cây.
Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của một trích xuất méthanol đã được mang lại :
- triterpenoids,
- những saponines,
- và những  phénols đơn giản.
▪ Sản lượng của những chất chống oxy hóa antioxydants như :
- quercétine,
- acide caféique,
- và vitamine C.
● Thành phần dinh dưởng :
Laitue Cây Xà lách Lactuca sativa  ( pommée )
Giá trị dinh dưởng bởi 100 g (3,5 oz)
- Năng lượng énergie  55 kJ (13 kcal)
- Đường glucides  2,23 g,
- Đường Sucres   0,94
- Những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires 1,1 g
- Chất béo  0,22 g
- Chất đạm protéines 1,35 g
Vitamines :
- vitamine A tương đương (21%) 166 ug
- bêta-carotène (18%) 1,987 pg
- lutéine zéaxanthine 1,223 pg
- thiamine (B1) (5%) 0,057 mg
- riboflavine (B2) (5%) 0,062 mg
- acide pantothénique (B5) (3%) 0,15 mg
- vitamine B6 (6%) 0,082 mg
- acide folique (B9) (18%) 73 pg
- vitamine C (4%) 3,7 mg
- vitamine E (1%) 0,18 mg
- vitamine K (97%) 102,3 pg
Nguyên tố khoáng Minéraux :
- Calcium (4%) 35 mg
- Fer (10%) de 1,24 mg
- Magnésium (4%) 13 mg
- Manganèse (9%) 0.179 mg
- Phosphore (5%) 33 mg
- Potassium (5%) 238 mg
- Sodium (0%) 5 mg
- Zinc (2%) de 0,2 mg
D'autres constituants
- Eau 95,63 g
Lien vers USDA entrée de base de données
Unités
µg = microgrammes
• mg = milligrammes
UI = đơn vị quốc tế unités internationales
Les pourcentages sont à peu près estimés à l'aide des États-Unis recommandations pour les adultes.
Source: USDA Nutrient Database
● Sau khi loại bỏ những bên ngoài cửa Bắp Cải Xà lách Lactuca sativa tươi, thành phần hợp chất của những phần còn lại ( 83% của trọng lượng ) bởi 100 g, là :
- nước  95,6 g,
- năng lượng  53 kJ (13 kcal),
- chất đạm protéines  0,7 g,
- chất béo lipides 0,3 g,
- đường glucides 1,9 g,
- chất xơ thực phẩm  0,6 g,
- calcium Ca 19 mg,
- phosphore P 18 mg,
- sắt Fe 0,4 mg,
- β carotène 50 μg,
- thiamine 0,11 mg,
- riboflavine 0,01 mg,
- niacine 0,3 mg,
- folate 53 μg,
- acide ascorbique 3 mg.
▪ Hàm lượng carotène của những bên trong màu xanh lá cây nhạt là thấp, trong khi những lá bên ngoài màu xanh lá cây đậm có thể chứa 50 lần nhiều hơn của chất carotène.
▪ Nói chung, những loại bắp tròn pomme với một hàm lượng diệp lục tố chlorophylle thấp ( lá màu xanh lá cây nhạt ) chứa ít thành phần vi dinh dưởng micronutriments hơn những loại không có bắp tròn pomme, những loại màu xanh đậm chứa những lượng cao của :
- sắc tố carotène,
- sắt Fe,
- và vitamine C.
▪ Sự hiện diện của nitrates tự do được xem như một yếu tố của phẩm chất tiêu cực gây ra những vấn đề cho sức khỏe ở những người nhạy cảm.
Ở Hòa lan Pays-Bas, hàm lượng của NO3 được cho phép bởi luật hiện hành là 2,5 mg / g của nguyên liệu tươi.
Hàm lượng nitrate giảm với sự gia tăng cường độ ánh sáng và không gây ra những vấn đề trong những nước vùng nhiệt đới.
Cây Cải Xà lách lactuca sativa chứa một chất nhựa trắng latex, trong đó nhiều lactones đã được xác định là :
- lactucine,
- và lactucopicrine,
cả hai đều có những đặc tính :
- giảm  đau analgésiques,
- và an thần sédatives.
Nhiều giống Cây trồng có chứa những anthocyanes.
Đặc tính trị liệu :
Tất cả Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  giàu chất nhựa sữa trắng sève laiteuse chúng chảy tự do từ bất kỳ những vết thương nào của Cây Cải Xà lách. Chất nhựa này đặc lại cứng và khô khi tiếp xúc với không khí.
Nhựa Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  chứa chất “ lactucarium ”, được sử dụng trong y học để làm :
- thuốc giảm đau anodin,
- chống co thắt antispasmodique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- thôi miên hypnotique,
- gây nghiện narcotique
- và đặc tính an thần sédatives.
Lactucarium có những hiệu ứng thấp so với thuốc phiện opium, nhưng không có khuynh hướng gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- cũng không gây nghiện dépendance.
▪ Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  được dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- lo âu anxiété,
- rối loạn thần kinh névroses,
- hiếu động thái quá hyperactivité ở những trẻ con.
- ho khan toux sèche,
- ho gà coqueluche,
- đau nhức bện thấp khớp douleur rhumatismale, ..v..v..
▪ Những nồng độ của lactucarium là :
- thấp ở những Cây non,
- và đậm đặc hơn khi Cây Xà lách Lactuca sativa đi vào giai đoạn phát hoa.
▪ Chất nhựa này được thu thập trong thương mại bằng cách cắt ngang những đầu của Cây và nạo nước ép vào trong bình chứa bằng sành nhiều lần cho đến khi nhựa Cây không còn nữa.
Những Cây Xà lách Lactuca sativa trồng không chứa nhiều chất lactucarium bằng so với những loài hoang dại, hầu hết được sản xuất là trong những hoa.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Cải Xà lách Lactuca sativa có hoa tươi hoặc sấy khô cũng có thể được sử dụng .
Nước ép jus Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  đã được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
Hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa là :
- thuốc giảm đau anodin,
- và lợi sữa galactogogue.
▪ Laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  đã có được danh tiếng trong dân gian như :
- giảm hoặc tiêu hủy sự ham muốn tình dục anaphrodisiaque,
- thuốc giảm đau anodin,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- thôi miên hypnotique,
- gây nghiện narcotique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire
- và là thuốc an thần sédatifs.
Chủ trị : indications
Sau đây một vài chỉ định thuốc của Cây Cải Xà lách Lactuca sativa :
▪ Táo bón Constipation :
Laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa, rất được khuyến khích trong những trường hợp của :
- táo bón constipation,
bởi vì nó dễ dàng loại thải của những phân matières fécales do hàm lượng chất xơ fibres và khả năng tiêu hóa digestibilité.
▪ Mất ngủ insomnie :
Đối với những người không có khả năng ngủ ban đêm, như Cải Xà lách Lactuca sativa có chứa một chất gây ngủ ở trong đó. Do đó được đề nghị nên dùng vào ban đêm.
▪ Bệnh tiểu đường Diabète :
Hàm lượng đường glucides rất thấp ở Cây Cải Xà lách Lactuca sativa, làm cho nó rất được đề nghị cho :
- những bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs :
Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  củng được khuyến khích trong trường hợp của những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, như trong khi ăn trước bữa ăn, Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  giúp :
- khỏe mạnh, khí lực dạ dày estomac,
cũng như :
- dễ dàng tiêu hóa digestion.
▪ Bệnh béo phì Obésité :
Sau khi ăn một bữa ăn Xà lách Lactuca sativa, một cảm giác no satiété đã có kinh nghiệm. Cây Cải Xà lách Lactuca sativa cũng cung cấp một ít năng lượng calories điều này được chấp nhận cho :
- bệnh béo phì obésité.
▪ Rối loạn hệ thống thần kinh système nerveux :
Tiêu thụ thường xuyên Cây Cải Xà lách Lactuca sativa tạo ra một hiệu quả :
- an thần nhẹ sédatif doux.
Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  cũng cung  cấp những vitamines cần thiết của nhóm B để chăm sóc sức khỏe cho hệ thống thần kinh système nerveux. Nó được chỉ định trong trường hợp :
- lo âu anxiété,
- căn thẳng stress,
- hoặc căng thẳng lo lắng nervosité
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cải xà lách Lactuca sativa, cho ra hoa, trong mức độ thấp, có những hiệu quả của chất lacturacium.
▪ Nước ép Jus được sử dụng như thay thế của thuốc phiện opium.
▪ Trích xuất của Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  tươi là một thuốc an thần nhẹ sédatif doux; cũng có thể lợi ích trong chữa trị :
- ho toux trong đau phổi phthisis,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme
- và bệnh ho gà coqueluche.
▪ Trong y học dân gian cổ đại, đã được sử dụng như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit,
- và giúp để ngủ dormir.
▪ Laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa, thuốc dán đắp cataplasme được sử dụng như thuốc làm dịu calmant cho những trường hợp :
- những loét đau nhức ulcères douloureux,
- và kích thích cáu kỉnh irritable.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion của hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa được đưa ra cho :
- sốt  fièvres,
trong đặc biệt :
- sốt thương hàn fièvre typhoïde.
Hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  cũng được đưa ra cho :
- khát nước quá mức soif excessive,
- và cung cấp một cảm giác nóng trong dạ dày chaleur dans l'estomac.
▪ Nước nấu sắc décoction của hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa được sử dụng như chất làm mềm émollient; cũng như thuốc :
- an thần sédatif ,
và để chữa trị :
- mất ngủ insomnie.
▪ Được xem như để thư giản những cơ quan sinh dục organes génitaux và làm giảm :
- sự bài tiết tinh dịch sécrétion spermatique.
Hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa, nấu chín hoặc biến chế thành bánh kẹo , có lợi ích cho :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique.
▪ Trong Iran, những hạt được sử dụng để :
- giảm viêm inflammation,
- và đau xương ( cốt thống ) osteodynia.
Nghiên cứu :
● Những đặc tính của chức năng thực phẩm :
Nghiên cứu so sánh những chức năng thực phẩm, đặc tính của chọn lựa trong thương mại những Cây Cải Xà lách Lactuca sativa đỏ và xanh.
Cả hai cùng có đặc tính chống oxy hóa mạnh antioxydantes và chống viêm anti-inflammatoires. Tuy nhiên, anthocyanes có trong Cải đỏ là một nguồn bổ sung của hoạt động sinh học biologique.
Sự biến động trong hàm lượng phénoliques và thiếu anthocyanes trong Cây Cải Xà lách Lactuca sativa xanh làm cho Cải Xà lách đỏ có một hoạt động sinh học biologique cao hơn.
● An toàn và Hiệu quả của dầu hạt trong những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil :
Nghiên cứu đánh giá những viên nang dầu hạt của Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  ở 60 bệnh nhân mắc phải bệnh mất ngủ insomnie.
Những sự cải thiện trong sự chỉnh sữa Kiểm kê Trạng thái-đặc điểm Lo âu State-Trait Anxiety Inventory và điểm số thước đo đánh giá giấc ngủ cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân tiếp nhận dầu hạt Cải Xà lách Lactuca sativa. Không có phản ứng phụ do dầu hạt gây ra với những liều thử nghiệm.
● Hiệu quả bào vệ trên  CCl4 gây ra độc hại cho cơ quan sinh sản :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ của trích xuất éthanolique của lá laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa chống lại độc tính toxicité do bởi chất tétrachlorure de carbone trong hệ thống sinh sản của những chuột.
Những kết quả cho thấy trích xuất gia tăng sự chống oxy hóa antioxydant cơ chế bảo vệ chống lại độc tính toxicité gây ra bởi CCl4 và cho thấy một vai trò tiềm năng chữa trị thérapeutique trong những bệnh bởi những gốc tự do radicaux libres.
Hiệu quả chống bệnh bạch huyết Anti-leucémiques :
Một trích xuất trong nước của laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  ức chế sự tăng trưởng của những tế bào bệnh bạch huyết HL-60 leucémiques và những tế bào MCF-7 ung thư vú cancer du sein, trong mối tương quan với sự kích hoạt của Chk2, của sự cảm ứng của ức chế khối u tumeur p21 những proteine p21 được mã hóa bởi gen CDKN1A, nằm trên nhiễm sắc thể số 6 của người, và giảm điều hòa nghiêm trọng của tiền–gen gây ung thư proto-oncogène cycline D1, Cyclin-D1 một protein ở người, được mã hóa bởi các gen CCND1.
Trích xuất acétate d'éthyle gây chết tế bào HL-60, trong mối tương quan với sự acétil hóa  acétylation của α-tubuline.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ chống D-galactose gây ra áp lực oxy hóa stress oxydatif:
Nghiên cứu cho thấy Cây Cải Xà lách Lactuca sativa bảo vệ tế bào thần kinh neurones từ sự tích tụ của những hạt lipofuscine, chứng minh bản thân là một chất chống oxy hóa antioxydant có hiệu quả. ( Lipofuscine hoặc sắc tố của tuổi già colorant d'âge là bao gồm một sắc tố pigment màu vàng nâu tự phát huỳnh quang autofluorescente, những chất đạm protéines và những chất béo lipides tích tụ trong những lysosomes của một số tế bào trong quá trình phân bào mitotiques bao gồm những tế bào thần kinh neurones và những tế bào cơ tim myocytes cardiaques trong thời gian lão hóa vieillissement.)
Những kết quả cho thấy Cây Xà lách Lactuca sativa bảo vệ chống lại D-galactose gây ra áp lực sự oxy hóa stress oxydatif và làm giảm sự tích tụ của những hạt lipofuscine.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu đánh giá khả năng của Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  trong sự bảo vệ cửa những tế bào thần kinh neurones chống lại glucose / sự thiếu hụt huyết thanh serum déprivation (GSD) gây tổn thương tế bào, một mô hình thực hiện trong ống nghiệm in vitro của sự thiếu máu cục bộ não ischémie cérébrale.
Những kết quả cho thấy một phần đoạn của phân cực polarité qua trung gian của Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  trưng bày một sự bảo vệ thần kinh neuroprotection và thể hiện một chiến lược tiềm năng chữa trị thérapeutique cho những bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives phổ biến như là đột quỵ tai biến mạch máu não AVC.
● Hiệu quả chống sinh tinh Anti-spermatogenèse / Hạt :
Nghiên cứu trích xuất hydroalcooliques và nước của hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa cho thấy những hiệu quả chống sinh tinh antipsermatogenic.
Trích xuất trong nước gia tăng mức độ của testostérone trong huyết thanh ở chuốt.
Những kết quả cho thấy Hạt Cây Cải Xà lách Lactuca sativa có một tiềm năng như một yếu tố ngừa thai contraceptif.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Hồ sơ an toàn :
Những thuốc trừ sâu thường được phổ biến trong canh tác trồng Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  .
Những thuốc trừ sâu được phổ biến nhất đã được tìm thấy trong những là :
- hợp chất phosphorus hữu cơ organic-phosphorus,
là một thuốc trừ sâu có hiệu quả cao, mặc dù một số có thể gây chết người với một số lượng rất nhỏ ( như khí độc ) và bao gồm một số thành phẩm độc hại được tạo ra bởi con người.
- perméthrine, …v…v..
Rửa thật kỹ với nước lạnh trước khi tiêu dùng.
Tuy nhiên, những những dạng hữu cơ được xem như được thoát ra từ những chất độc và an toàn cho sự tiêu dùng.
▪ Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  phải được sử dụng với sự cẫn thận, và không bao giờ không có sự giám sát của người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự. Thậm chí những liều bình thường cũa có thể là nguyên nhân của :
- buồn ngủ somnolence,
trong khi dư thừa, gây ra :
- bồn chồn lo lắng agitation,
và những trường hợp quá liều có thể gây ra :
- tử vong bởi tê liệt tim paralysie cardiaque.
Một số Bác sỉ nghĩ rằng những hiệu quả của thuốc này là do bởi tinh thần của bệnh nhân chớ không phải là do thuốc.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Lá, dầu, và hạt.
Cây Cải Xà lách Lactuca sativa - được dùng sống hay chín.
▪ Một hương vị ngọt nhẹ với một kết cấu giòn, laitue Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  là một Xà lách rất thường được sử dụng và cũng có thể được nấu chín như một rau và thêm vào trong súp.
▪ Một phân tích dinh dưởng đã sẵn có. Hạt nảy mầm Cây Cải Xà lách Lactuca sativa  và được sử dụng trong những món Xà lách hoặc những bánh mì sandwiches.
▪ Một loại dầu ăn được thu được từ những hạt Cây Cải Xá lách Lactuca sativa.
▪ Ngày nay, hầu hết Cây Cải Xà lách Lactuca sativa được trồng cho những lá, mặc dù một loại Cải được trồng cho những thân và loại khác cho những hạt, để chế biến thành một loại dầu.
▪ Hầu hết Cây Cải Xà lách Lactuca sativa được sử dụng trong những món Xà lách, dùng một mình hoặc kết hợp với những rau xanh khác, với thịt và fromages.
▪ Cải Xà lách còn được sử dụng cho móm salade César, cuốn với cá anchois và trứng.
▪ Tại Việt Nam, Cây Cải Xà lách Lactiuca sativa, có thể sử dụng đủ những loại variétés cho những món ăn truyền thống miền nam như món bánh xèo dùng để cuốn với những rau sống khác, bánh cống và kết hợp với những rau sống khác để thành món rau ăn với mấm dà rau . Ngon lắm làm thử, ăn quên thôi.

Nguyễn thanh Vân