Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 juin 2017

Chàm mèo - Indigo de l'Assam

Indigo de l'Assam
Chàm mèo
Strobilanthus cusia (Nees), Kuntze
Acanthaceae
Đại cương :
Synonymes
Theo « The Plant List », Strobilanthes cusia có những danh pháp khoa học đồng nghĩa như sau :
▪ Baphicacanthus cusia (Nees) Bremek.
▪ Dipteracanthus calycinus Champ.
▪ Goldfussia cusia Nees
▪ Ruellia indigofera Griff.
▪ Ruellia indigotica Fortune
▪ Strobilanthes balansae Lindau
▪ Strobilanthes championii T.Anderson ex Benth.
▪ Strobilanthes flaccidifolia Nees
Strobilanthes cusia hoặc indigo de l'Assam là một thực vật thân thảo thuộc họ Acanthaceae, có nguồn gốc ở Đông Nam Á, những của Cây được sử dụng để chế biến những màu nhuộm chàm indigo.
Nhà thực vật học người Đức Nees, đã mô tả vào năm 1832, Cây được biết dưới tên Goldfussia cusia ( tên khoa học đầu tiên trao cho Cây basionyme).
Năm 1891, một nhà thực vật học người Đức khác, Kuntze, xếp lại vào trong giống Strobilanthes.
Tên của giống Strobilanthes đi từ tiếng Hy Lạp cổ στρόβιλος, stróbilos, « nghĩa là quay, xoay » và tiếng Hylạp άνθος, anthos « hoa ».
Strobilanthes cusia, người ta tin là hiện diện ở phía Đông bắc Ấn Độ Inde, Bhoutan, Bangladesh, trong Thaïlande, Birmanie, Laos, Vietnam, Malaisie và Tây Nam nước Tàu, trong những địa hình đất thấp và dưới chân những đồi của những môi trường sống ẩm ướt, trên những bờ sông và những thung lũng trong những khu rừng từ 500 đến 2000 m cao.
Cây phát triển tốt trong những đất có khả năng giữ nước tốt, với những chất hữu cơ và tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời vừa phải.
Cây được trồng cho những đặc tính chữa bệnh và chế tạo thuốc nhuộm, ở nhiều vùng núi của vùng Đông Nam Á, những tỉnh phía nam nước tàu và vùng Đông Bắc Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi, sống lâu năm, từ 0,5 đến 1,5 m cao, thân láng hoặc có lông nhỏ màu nâu, thẳng, phân nhánh có 4 góc, khô màu đen nhạt.
, mọc đối gần bằng nhau, lá đơn, không lá kèm, hình bầu dục ellip, khoảng 8-20 (-25) cm × 3-8 cm, phần bên dưới thu hẹp mạnh trên cuống lá, đỉnh nhọn, bìa lá có răng, đôi khi nguyên, 2 mặt lá láng hoặc có lông nhỏ dọc theo trục những gân lá màu tái nhạt đến màu xanh lá cây đậm, gân lá phụ 7-9 ở mỗi bên.
Những tinh thể thường hiện trên những lá và những bộ phận khác của cây, xuất hiện như những vệt trắng.
Phát hoa, rất thay đổi, từ một hình thụ tán hoặc phân tán trong những cặp mọc đối nhau,  một điểm mọc dài ra ở đỉnh ngọn hoặc một điểm ở nách lá, ít hay nhiều xa nhau, với những lá bắc thẳng từ 1 đến 6 cm, thường tập hợp lại với nhau tạo thành một chùm hoa hình chùy với những nhánh lá. Lá bắc có dạng của lá, có cuống, hình bầu dục thuôn dài hoặc hình muỗng khoảng 1,2 đến 2,5 cm.
Hoa, màu hồng hay màu tím xanh hoặc màu trắng dài khoảng 3,5 đến 4 m. Cuống hoa từ 1 đến 12 cm, thành phần hoa gồm có :
- đài hoa, 0,8-1,5 mm ở dạng hoa, có những lông tơ nhỏ, 5 thùy xẻ gần đến bên dưới, gồm có 4 thùy thẳng mũi dáo đỉnh nhọn và 1 thùy hình mũi dáo.
- vành hoa màu xanh dương, thường với 2 môi, môi dưới 3 thùy và môi trên hình chữ V hoặc vắng mặt, khoảng 3,5-5 cm, thẳng và hơi nhăn, có dạng hình cái quặng, thường thẳng, với mặt bên ngoài láng, phần bên dưới hình ống khoảng 3 mm rộng và 1 đến 1,5 cm sau đó uốn cong dần dần mở rộng ra  cho đến khoảng 1,5 cm ở miệng, thùy thuôn dài .
- tiểu nhụy, 4, gắn vào vành hoa, bao gồm chỉ láng, thường 2 ngắn nhất 3 mm và 2 dài nhất 7 mm. Bao phấn dài 3 mm, 2 tế bào, tế bào thuôn dài, có 1 hoặc 2 góc. Hạt phấn rất thay đổi.
- Bầu noãn, thượng, 2 buồng, nhiều noãn, thuôn dài, đỉnh có lông với vài lông tuyến trichomes với những điểm tuyến, vòi nhụy 1, khoảng  3,2 cm, nuốm với 2 thùy láng, thùy sau thường giảm có khi mất.
Trái, viên nang, hình trụ, 2,5 mm dài, thường có lông như tóc đàn hồi, đôi khi không lông, với 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, rễ và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Bảy (7) hợp chất được phân lập trong tất cả những bộ phận của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia (Nees) O. Ktze.
▪ 3Ba (3) trong số đó là triterpènes (I-III),
- Lupéol (I),
- Bétuline (II),
- Lupénone (III),
  ▪ Hai (2) là những alcaloïdes indole (IV V,),
- Indigo (IV),
- Indirubine (V)
▪ Hai (2) là những alcaloïdes quinazolinone (VI, VII).
- 4 (3H) -quinazolinone (VI),
- 2,4 (1H, 3H) -quinazolinedione (VII).
VI và VII được tìm thấy từ những thực vật thiên nhiên cho lần đầu tiên.
● Những kết quả của những thử nghiệm dược lý học pharmacologiques chứng minh rằng :
▪ hợp chất V có một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancéreuse,
▪ và hợp chất VI có một hành động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Hợp chất VII có thể được xác định định lượng bởi HPLC, có thể phục vụ như một tiêu chuẩn để kiểm soát phẩm chất qualité cho những dược liệu y học và những chế phẩm.
Hợp chất VI và VII đã được xác nhận bởi những phương tiện tổng hợp.
▪ Honda và al, đầu tiên đã phân lập :
- một indoloquinazoline,
- tryptanthrin, ( tên hóa học là : indolo [2,1-b] quinazolin-6,12-dione ).
từ Cây Indigo Chàm mèo Strobilanthes cusia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ và những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lọc máu dépuratives,
- và giảm sốt febrillantes
▪ Nước nấu sắc décoction Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh dịch quai bị parotidite épidémique,
- đau cổ họng maux de gorge,
- chứng đan độc érysipèle, một loại nhiễm trùng da bởi loại vi khuẩn liên cầu streptocoque….
- và nổi chẩn ở da éruptions cutanées
▪ Những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là :
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và loại bỏ kết thạch tự nhiên lithotriptiques
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chữa trị :
- run vì sốt rét ague
▪ Những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là một nguồn thuốc nhuộm gia đình và quan trọng cho những người Á đông Asiatiques từ thời cổ đại.
● Cơ chế hoạt động hóa học :
▪ Thành phần tryptanthrine, mang một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những loài vi sinh vật khác nhau microorganismes bao gồm :
- những vi khuẩn bactéries,
- những nấm men levures,
- những nấm ký sinh da dermatophytes,
-  và những yếu tố gây bệnh của thực vật phytopathogènes.
▪ Gần đây, thành phần tryptanthrine đã được nhiều chú ý như :
- một phân tử tương tác với một thụ thể màng và kích hoạt nó agoniste récepteur của hydrocarbures aryl,
- một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire,
- một gây ra cảm ứng lập trình tự hủy inducteur de l'apoptose qua trung gian bởi caspase-3 / Fas,
- một yếu tố kìm chế tế bào cytostatique,
- và một yếu tố đảo ngược của sức đề kháng thuốc résistance aux médicaments.
▪ Trên cơ sở thử nghiệm dược lý học pharmacologiques, chất indirubine, một hợp chất dẫn từ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse. (Li L và al., 1993)
4(3H)-quinazolinone có hoạt động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Những trích xuất éthanol của có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống dẫn truyền càm giác đau antinociceptive,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống sốt antipyrétique.
Kinh nghiệm dân gian :
của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, cũng được biết dưới tên Da Ching Yeh hoặc Chinese Rain Bell, đã được sử dụng trong y học truyền thống tàu (MTC).
Cây bụi có hoa đẹp này cũng được sử dụng như một thực vật trong vườn hoa.
Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite dịch não tủy cérébro-spinale épidémique,
- viêm não B encéphalite B,
- viêm phổi do virus pneumonie virale,
- sưng hàm bệnh quai bị oreillons,
- những đau cổ họng maux de gorge,
- loét nhỏ trong miệng, đau nhức đôi khi ở da của bộ phân sinh dục aphthènes,
- những bệnh viêm inflammatoires với nổi đỏ ở da rougeur de la peau,
- và hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère (SRAS).
▪ Trích xuất của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia cũng có những hiệu quả :
- chống dẫn trguyền cảm giác đau antinociceptifs ( giảm những những cảm giác đau sensations de douleur),
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques.
▪ Trong bán đảo Malaisie péninsulaire, những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được đập nát được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- sốt ague (fièvre).
▪ Ở Vietnam, những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, trích xuất thường được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- xuất huyết saignements sau khi sảy thai avortement,
- sốt fièvre,
- những ói mữa vomissements,
- viêm tuyết mang tai amidan amygdalite,
- và ho ra máu hémoptysie,
bên ngoài cơ thể chống lại :
- chóc lỡ eczéma,
- nhiễm trùng da impétigo,
- viêm nướu răng chảy máu gingivite hémorragique,
- và những vết rắn cắn piqûres de serpents,
- và côn trùng insectes.
▪ Trong tàu, những và những rễ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng thêm trong những trường hợp của :
- bệnh dịch phung trào épidémiques éruptives
như là :
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite,
- và chứng đan độc, viêm quầng érysipèle.
▪ Trong y học truyền thống Nhật Bản japonaise, Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được áp dụng bên ngoài cơ thể ở :
- chân của vận động viên pied d'athlète.
▪ Sử dụng trong y học truyền thống tàu cho những bệnh khác nhau, bao gồm để chữa trị :
- suy dinh dưởng la malnutrition,
- hội chứng khó tiêu syndrome d'indigestion,
- giải nhiệt dégagement de chaleur,
- giải độc désintoxication,
- và làm mát máu refroidissement du sang.
 ▪ Cây Baphicacanthus cusia đồng nghĩa với Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia theo truyền thống gọi là Huang Man bởi Dai du Xishuangbanna, tây nam nước tàu và là ám chỉ y học cao nhất chuyên dụng cho Đức Phật Bouddha.
▪ Theo truyền thống Xishuanbanna Dai YaoZhi, Đức Phật Bouddha Gumalabie truyền thảo dược này cho tất cả sinh hoạt để trở thành một phương thuốc để chữa lành bệnh nhiệt chaleur.
Y học truyền thống Dai cũng sử dụng Baphicacanthus cusia Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia để :
- khử trùng désinsectisation ,
- và giải nhiệt chaleur theo Dai Yi Yao.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả của những dẫn xuất của tryptanthrine trên sự ức chế của sự tăng sinh prolifération trong nhiều dòng tế bào ung thư lignées cellulaires cancéreuses
Những indolquinazolines dẫn xuất của Tryptanthrin đã được tổng hợp bởi sự ngưng tự.
Những hợp chất từ 1 đến 4 đã được chuẩn bị thông qua sơ đồ đồ 1 và những hợp chất 5 đến 7 chứa 1 chất dicyanométhylène đã được chuẩn bị thông qua sơ đồ 2.
Sự ức chế tăng trưởng của một số hợp chất ở 1 μmol / L đã được đo lường trong những tế bào  MCF-7, HeLa, A498 và SKOV3.
Những hợp chất 3-5 cho thấy một sự ức chế của sự tăng sinh prolifération cao hơn 40% trong 4 dòng tế bào.
CI50 của những hợp chất 3-5 thấp hơn 1 × 10-6 mol / L trong 4 dòng tế bào trong đó A498 và MCF-7 là nhạy cảm nhất so với những hợp chất này.
Hợp chất 4 là dẫn xuất của tryptanthrine mạnh nhất thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
CI50 là 3,10 × 10-7 mol / L trong A498 và 3,9 × 10-7 mol / L trong MCF-7, tương ứng .
● Indole Alkaloid Glycosides của những bộ phận trên không của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia
Wei Gu, Yu Zhang, Xiao-Jiang Hao, Fu-Mei Yang, Qian-Yun Sun, Susan L. Morris-Natschke, Kuo-Hsiung Lee, Yue-Hu Wang, và Chun-Lin Long.
Ba (3) glycosides d'alcaloïde indole, của những strobilanthosides A-C (1-3), 2 glucosides alcaloïdes indole được biết (4 và 5) và 5 glycosides phénylétoïdes (8-10) đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia.
Những cấu trúc của những hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi phân tích quang phổ spectrométrique, và những cấu hình thuyệt đối configurations absolues của 1 và 2 đã được thiết lập bởi quang phổ chụp ảnh spectrophotographie ECD.
N'-β-d-Glucopyranosylindirubine (5) cho thấy một hoạt động kháng khuẩn yếu antibactérienne (MIC 62,5-125 μM) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
● Đánh giá hiệu quả chống oxy, chống viêm và giảm sốt của trích xuất lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia ở chuột nhắt và chuột ở chuột
Trong nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả :
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques,
của trích xuất méthanol của lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia.
▪ Những kết quả cho thấy rằng trích xuất ức chế một cách đáng kể những phản ứng xoắn quằn quại của những chuột souris và giảm thời gian liếm léchage cho cả hai giai đoạn sớmmuộn của thử nghiệm của formaline của một cách phụ thuộc vào liều dose-dépendante.
▪ Nó cũng làm giảm phù nề œdème của chân gây ra bởi chất carraghénane ở những chuột.
Ngoài ra, nó cũng có tiềm năng làm giảm :
- bệnh sốt xuất huyết pyrexia,
gây ra bởi một lipopolysaccharide.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Mang thai và cho con bú :
Thiếu thông tin đáng tin cậy có sẵn. Tránh sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những và những chồi non Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, giả gạo thật kỹ, được áp dụng bên ngoài, có hiệu quả :
- làm dịu mềm đi những cổ tay assouplie poignets,
- những mắt cá chevilles,
- trung hòa nhiệt độ fièvre của những trẻ em và người lớn.
▪ Những rễ và những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được đun sôi nước uống, bởi vì do :
- lạnh froid,
- sốt fièvre,
- hoặc đau đầu maux de tête.
để chữa lành :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm tuyến mang tai amidan amygdalite.
● Ứng dụng khác :
▪ Những nhánh Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chuẩn bị chế biến một thuốc nhuộm màu xanh đậm để nhuộm vải.
▪ Một màu nhuộm xanh lá cây được chuẩn bị kết hợp với Cây nghệ curcuma (Curcuma longa L.) và một màu tím kết hợp với Cây Hồng hoa carthame (Carthamus tinctorius L. họ Asteraceae).
▪ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, được trồng như một Cây cho màu nhuộm trong những vùng núi miền Bắc Việt Nam.
▪ Những chứa từ 0,4 đến 1,3% indican, có thể là được thủy phân hydrolysées và oxy hóa oxydées để tạo ra một thuốc nhuộm chàm indigo bleu
Những nguồn hiện có đã được tìm thấy trồng dọc theo hàng rào chung quanh nhà và vườn cây.

Nguyễn thanh Vân

mardi 27 juin 2017

Cúc núi - Mountain arnica

Mountain arnica
Cúc núi
Arnica montana - L.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Những tên thường gặp khác :
Leopard’s bane, common arnica, mountain arnica, mountain daisy, wolfsbane, mountain tobacco, fleurs d’arnica (French), almindelig guldblomme (Danish), slåttergubbe (Swedish), Arnika (German).
Cây Cúc núi Arnica montana được tìm thấy trên khắp thế giới trong những vùng Bắc cực. Nó được tìm thấy  ở Châu Âu đến Siberia, Pyrenees và khắp Canada và những khu vực phía Bắc Hoa Kỳ.
Cây Cúc núi Arnica montana có nguồn gốc ở những vùng núi Châu Âu và miền nam nước Nga, và mọc ở độ cao 500 và 2500 m.
Đây là một loại thực vật sống bằng những căn hành, được thu hoạch ở trạng thái hoang dại, vấn đề trồng hiện nay còn rất khó khăn.
▪ Loài Arnica montana subsp montana là một loài hiện diện ở lục địa nắng continentale héliophile ( hoặc bán râm demi-ombre). Nó hoàn toàn là loài chịu acide acidiphile và thích sống những đất nghèo chất vôi (calcifuge) và những thành phần dinh dưởng éléments nutritifs.
Trái lại, nó rất đòi hỏi nhiều chất nền của đất substrat pédologique : nó cũng chấp nhận cả than bùn tourbes và những đất sét argiles, mà những bùn limons (chủ yếu là cát và sỏi đá  caillouteux). Những đất vẫn phải chứa chất silice và khô vừa phải đến ẩm.
▪ Loài Arnica montana subsp atlantica là một loài tiểu đại dương sub-océanique, cũng ở lục địa nắng héliophile ( hoặc bán râm demi-ombre). Nó không chịu được những nhiệt độ cực nóng nhưng trái với ssp montana nó sợ sương giá cuối năm. Hơn nữa nó thích ẩm. Đối với những yêu cầu khác nó giống như ssp montana.
Trong Pháp, nó mọc trong những đồng cỏ trên những vùng núi, trên những vùng đất silic.
- Loài ssp montana rất hiếm gặp ở những vùng đồi nó chủ yếu gặp ở những vùng núi cho đến những vùng núi cao. Nó hiện diện trong những dãy Pyrénées, Massif central, Morvan, Ardennes, Vosges và những dãy núi Alpes.
- Loài ssp atlantica gặp ở đồng bằng trong Sologne cũng như ở miền nam của những tỉnh vùng Landes département des Landes nơi đây nó hầu như biến mất.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, sống lâu năm, từ 20 đến 40 cm cao, thẳng, thô thường thân đơn hay thành nhánh đôi mọc đối nhau, những lá kết chụm ở gốc như hoa hồng. Toàn cây có màu xanh lá cây nhạt và được bao phủ bởi những lông tuyến rất thơm.
Căn hành rhizome mỏng màu đen nhạt, hình trụ thường cong, từ 2,5 đến 5 cm dài nơi đây phát xuất những rễ phụ hình sợi.
Nó hiện có 2 dưới loài ssp là montanaatlantica. Ngưới ta chỉ phân biệt giửa 2 dưới loài nhờ ở kích thước hình dạng của lá. Trong Pháp chỉ gặp dược 1 dưới loài montana ( Arnica montana ssp montana ).
Cây Cúc núi Arnica montana trổ hoa vào tháng 5 đến tháng 8 tùy theo tầng sinh thái thực vật. Cây thụ phấn bởi loài côn trùng và những hạt được phát tán bởi gió.
, nguyên, không cuống ở đáy, mọc đối, hình bầu dục và những gân lá theo chiều dọc nổi lên ở mặt dưới, tất cả mọc chụm ở gốc thành hình dạng như một hoa hồng, mặt khác có thể xác định bởi một trục phát hoa từ 20 đến 40 cm cung cấp bởi 2 lá nhỏ ở phía trên thân mọc đối hay gần như đối. Những lá đặc bìệt bao phủ bởi những lông, đây là đặc tính của Cây Cúc núi có tên là « da cừu » ám chỉ lá được bao phủ bởi lớp lông tơ mịn.
Phát hoa, hoa đầu capitules của họ Cúc Asteraceae khá lớn (6-8 cm) và cô độc hoặc tập hợp thành 3 hoặc 4 hoa đầu ở đỉnh ngọn hoặc ở những nhánh phụ, màu vàng cam, có mùi thơm đặc trưng, hương vị hơi cay, gồm những hoa :
- Hoa tia fleurs ligulées cái femelles ( dài 20-30 mm), ngoại vi và hoa ống lưỡng tính fleurs tubulées hermaphrodites ( dài 15 mm) ở trung tâm.
Tổng bao của hoa hình trụ, màu xanh lá cây thô với những chấm tím và có lông.
- Những hoa đĩa màu vàng cam với vành hoa hình ống với 5 răng tỏa rộng ra.
- Những hoa tia số lượng khoảng 15, màu vàng.
Trái, bế quả akène với những hạt hơi có lông và cũng có chùm lông tơ màu trắng nhạt  aigrette de soies blanchâtres .
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây Cúc núi Arnica montana đều được dùng làm thuốc ( lá, rễ và hoa ).
Hoa là bộ phận được sử dụng thường nhất.
Hoa được thu thập ngay sau khi nở và rễ ( căn hành rhizome, được đào lên vào mùa thu, khi cây đã khô héo. Thỉnh thoảng mở ra quan sát có thể bị tấn công  bởi những côn trùng.
Hoa được sấy khô ở nhiệt độ từ 40 ° C đến 45 ° C và căn hành vào khoảng 70 ° C, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một số nhất định glycosides de flavonoïdes đã được xác địịnh trong Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Những flavonoïdes ( từ 0,4% đến 0,6%) bao gồm như sau :
- betuletol, eupafolin, glucuronides de flavonol, hispiduline, isorhamnetine, luteoline, patuletin, spinacétine, tricine, 3,5,7-trihydroxy-6,3 ', 4'-trimethoxyflavone, kaempferol, quercétine, và dẫn xuất của quercétine, jaceosidine, và pectolin-arigénine.
▪ Những alcools đồng phân isomériques gồm :
- arnidiol, và foradiol.
▪ Terpenoids trong Cây Cúc núi Arnica montana bao gồm như sau :
- arnifoline, arnicolide, và sesquiterpenes helenalin (và dẫn xuất ), và dihydrohelenalin.
▪ Pseudoguaianolide ester của méthacrylate d'helenaline đã được phân lập từ những Hoa Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Lượng lactones de sesquiterpène thay đổi đáng kể theo những loài và khu vực địa lý localisation géographique, đưa đến sự khó khăn cho sự chuẩn hóa của những chế phẩm.
▪ Dược điển Châu Âu Pharmacopée européenne đề nghị một hàm lượng tối thiểu của sesquiterpene lactone là  0,4% trong những chế phẩm của Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng như thuốc thảo dược.
▪ Những amines hiện diện trong Cây Cúc núi Arnica montana là :
- bétaïne, choline, và triméthylamine.
▪ Những coumarines gồm có :
- scopoletin, và umbelliferone.
▪ Những hydrates de carbone, như là :
- chất nhầy mucilage, và những đa đường polysaccharides (thí dụ như inuline),
tìm thấy trong Cây Cúc núi Arnica montana.
Hai polysaccharides đồng trạng homogènes bao gồm :
- một chất đạm protéine acide arabino-3,6-galactane,
- và một fucogalactoxyloglucane trung tính.
▪ Một phân lập khác của polysaccharide đã được thực hiện trên nhóm hétérolycanes acides tan trong nước.
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles ( từ 0,3% đến 1%) có thể thu được từ những căn hành rhizomes và những rễ hoặc những bộ phận của hoa và được sử dụng trong dầu thơm parfum.
▪ Những thành phần của dầu, bao gồm :
- thymol, những dẫn xuất của nó.
- và những acides béo
( thí dụ như Palmitique, linoleique, myristique, linolénique).
▪ Hàm lượng acides béo trong dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Cúc núi Arnica montana cũng đã được đánh giá.
▪ Những thành phần hợp chất tìm thấy trong arnica gồm có :
- arnicine hợp chất đắng amère,
- acide caféique,
- những caroténoïdes (α- và β -carotène, cryptoxanthine, lutéine),
- những phytostérols,
- résines,
- tanins,
- lignanes,
- và anthoxanthine.
▪ Những thành phần chánh của Cây Cúc núi Arnica montana là :
- những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- những chất béo acides gras,
- thymol,
- những pseudoguaianolide sesquiterpene lactones,
- và những glycosides de flavanone.
▪ Pseudoguaianolide sesquiterpenes tạo thành 0,2-0,8% hoa đầu của hoa Cây Cúc núi Arnica montana.
Nó là chất độc toxine helenaline và esters béo của chúng.
▪ Thành phần 2,5-diméthoxy-p-cymène và éther méthylique de thymol là những hợp chất chánh của những dầu thiết yếu cho cả hai những rễ và những căn hành rhizomes của Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Mặc dù thành phần chủ yếu hoạt động dược lý pharmacologiquement actif của Cây Cúc núi Arnica montana (helenaline) là an toàn và lợi ích ( như thuốc viêm inflammatoire và giảm đau analgésique) trong những liều lượng rất nhỏ, nó được sử dụng trong những thảo dược, nó cực kỳ độc hại extrêmement toxique và gần như luôn luôn gây ra tử vong với tỹ lệ liều lớn hơn.
▪ Sự sử dụng nguyên liệu thực vật toàn cây có thể dẫn đến tử vong đột ngột, và chỉ những chế phẩm tiêu chuẩn của thảo dược phải được sử dụng ( với cẫn thận ) với những mục đích y học ( thậm chí, những chế phẩm dược phẩm tiêu chuẩn pharmaceutiques standardisées, cô động, tinh khiết và tiêu chuẩn hóa của helenaline được xem như là thích hợp hơn do liều lượng chính xác hơn đáng.
▪ Nhiều loài thực vật chứa alcaloïdes thực vật là  độc hại toxiques hơn helénaline của một hoặc nhiều theo thứ tự tăng trưởng, hành động như :
- những gây độc gan mạnh hépatotoxines puissantes,
- những gây độc tế bào cytotoxines,
- những đột biến mutagènes,
- gây quái thai teratogènes,
- và gây độc thần kinh neurotoxiques,
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính :
▪ Cây Cúc núi Arnica montana có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng thảo dược, đặc biệt như một chữa trị bên ngoài cơ thể, đã được sử dụng trong y học dân gian từ nhiều năm, cho khả năng của nó gia tốc chữa lành của những mô tế bào guérison des tissus.
▪ Sử dụng bởi đường tại chổ topique, Cây Cúc núi Arnica montana được xem như :
- một phương cách tuyệt với để gia tăng tốc độ hóa sẹo chữa lành vết tím bầm cicatrisation des bleus,
- và những bong gân entorses,
và nó được sử dụng như một phương pháp chữa trị thay thế cho :
- những vết thương blessures liên quan với những loại thể thao.
đây là một thành phần của một số nhất định của những chế phẩm độc quyền.
Toàn Cây Cúc núi Arnica montana là :
- chống những vết bầm tím antiecchimmotique,
- chống viêm antiphlogistique,
- liên quan đến thần kinh nerveuse,
- làm hắc hơi sévérité,
- làm lành thương tích được vulnérable.
▪ Mặc dù nó hành động của một phương thuốc có giá trị, nó phải được sử dụng với sự thận trọng. Nó được biết là có thể :
- gây ra viêm da dermatite của sự tiếp xúc khi nó được sử dụng bên ngoài cơ thể,
- và suy sụp khi nó được sử dụng vào bên trong cơ thể.
Nó chỉ dùng khi có sự giám sát bởi một Bác sỉ có khả năng thật sự.
▪ Những hoa Cây Cúc núi Arnica montana tươi được nghiền nát gây ra :
- hắc hơi éternuements trong trường hợp hít vào.
▪ Những Cây Cúc núi Arnica montana cũng được hút thuốc như thuốc lá, nhưng người ta không biết rõ liệu đây có phải là cho lý do y học không ?
▪ Tất cả Cây được thu hoạch khi trổ hoa, được sử dụng trong những phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques.
▪ Nó đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- những vết thương chấn thương blessures traumatiques,
- những vết thương loét plaies,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Liều lượng vi lượng đồng căn homéopathique cũng đã được sử dụng có hiệu quả trong chữa trị :
- động kinh épilepsie,
- và say sóng mal de mer,
và nó có thể được sử dụng như :
- kích thích sự tăng trưởng tóc croissance capillaire.
▪ Dầu thiết yếu phải được pha loãng trước khi được sử dụng áp dụng bên ngoài cơ thể.
▪ Những thuốc chế tạo từ thảo dược này thường được xem như ưu tiên chữa trị cho :
- những loét chân ulcères de jambe ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Những phương thuốc dân gian nói rằng Cây Cúc núi Arnica montana có hiệu quả ngăn ngừa những bệnh khác nhau bằng cách dùng khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana được xem như chữa trị có hiệu quả trên cơ sở thảo dược cho những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes, bao gồm :
- salmonelles,
- và listeria.
Những thử nghiệm toàn diện không được thực hiện để chứng minh hoặc bác bỏ điều này.
▪ Có thể là Cây Cúc núi Arnica montana gia tốc quá trình chữa lành sau một thủ tục giải phẩu chirurgicale và như một gây mê anesthésie để giảm đau trong quá trình phẩu thuật intervention chirurgicale, bao gồm những thủ thuật nha khoa.
▪ Ủy Ban E Đức phê chuẩn sự sử dụng bởi đường bên ngoài cơ thể của Cây Cúc núi Arnica montana để chữa trị :
- bướu huyết, huyết ứ hématomes,
- những phù nề oedèmes,
- trật khớp xương dislocations,
- vết bầm contusions,
- bệnh sốt fièvre,
- và cảm lạnh rhume,
- viêm da inflammation de la peau,
- ho toux / viêm phế quản bronchite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những rối loạc bắp cơ troubles musculaires và khớp xương articulaires,
- viêm miệng inflammation de la bouche,
- và yết hầu, cổ họng pharynx,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết chích côn trùng piqûres d’insectes,
- và viêm tĩnh mạch nông bề mặt phlébite superficielle.
- những vết thương cùn blessures émue, ( những vết thương gây chấn thương bởi một vật cùn, như chày, gạch hoặc chai chẳng han ).
- có xu hướng nhiễm trùng tendance à l'infection.
L’ESCOP European Scientific Cooperative on Phytotherapy công nhận tính hiệu quả của nó để chữa trị :
- những vết bầm tìm ecchymoses,
- bong gân entorses,
- viêm inflammation,
do bởi :
- những vết chích côn trùng piqûres d’insectes,
- viêm nướu gingivite,
- và những loét trong miệng ulcères aphteux
 cũng như :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( thấp khớp rhumatismes).
● Sự thận trọng cần chú ý khi dùng bên trong cơ thể :
Bên trong cơ thể, nó được sử dụng trong chữa trị :
- chứng đau tim plaintes cardiaques
và như một sự tăng cường cho :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana được phổ biến rộng rãi để :
- cải thiện sự lưu thông máu circulation sanguine,
cho phép dưởng khí oxygène đi vào tế bào nhanh chóng hơn, gia tăng sự cung cấp máu nơi ảnh hưởng ( local ) và tăng tốc chữa lành vết thương.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana hành động như một chống viêm anti-inflammatoire, và thậm chí đã được chỉ định như :
- một phương tiện gia tốc sự hấp thu của những nội xuất huyết absorption des saignements internes trong cơ thể.
▪ Nói chung, thảo dược chỉ được đề nghị dùng bên trong cơ thể như một thuốc vi lượng đồng căn homéopathique,  chủ yếu để chữa trị :
- những va chạm chocs,
- những vết thương blessures,
- và đau nhức douleur.
▪ Nếu nó được sử dụng như một nước nấu sắc décoction hoặc dung dịch trong cồn teinture, nó kích thích sự tuần hoàn máu circulation và có giá trị trong chữa trị :
- đau ngực angine de poitrine,
- và tim yếu cœur faible hoặc suy nhược défaillant,
nhưng nó có thể là độc hại toxique thậm chí với một liều lưọng khá thấp, do đó hiếm khi được sử dụng theo phương cách này.
● Chức năng hoạt động của Cúc núi :
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Chữa trị bởi Cây Cúc núi Arnica montana trước và sau khi can thiệp phẩu thuật chirurgicale hoặc vết thương khác, giảm đáng kể tình trạng viêm inflammation luôn luôn theo sau.
sesquiterpene lactones STLs helenalindihydrohelénénine ức chế nhiều phản ứng sinh hóa biochimiques tham gia trong quá trình viêm inflammatoire như là :
- phá vỡ cấu trúc cơ quan tế bào lysosome,
- di cư của những bạch cầu trung tính migration des neutrophiles,
- và tổng hợp những chất prostaglandines.
▪ Chống đông máu anticoagulant :
- Helenaline và, ở mức độ thấp hơn, 11,13-dihydro-helenaline ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire và sự hình thành của thromboxane.
Phản ứng nầy giảm hình thành những cục máu đông caillots tiếp theo sau một chấn thương những mạch máu vaisseaux sanguins và giúp giải quyết những vết bầm tím ecchymoses nhanh chóng hơn.
▪ Giảm đau Analgésique :
Trích xuất Cây Cúc núi Arnica montana áp dụng nơi ảnh hưởng làm giảm những đau nhức douleurs do bởi viêm inflammation, như là :
- những vết thương blessures,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- bong gân entorses,
- viêm khớp arthrite,
- và viêm tĩng mạch phlébite ( có thể gây ra hình thành những cục máu đông caillot ).
Helenalinesesquiterpene lactones STL khác có thể có những hiệu quả giảm đau tương tự analgésique với acide salicylique ngoài hành động chống viêm anti-inflammatoire của chúng.
▪ Hạ cholestérol Abaissement du cholestérol :
Những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm ở chuột cho thấy rằng những sesquiterpene lactones STL trong Cây Cúc núi Arnica montana có thể giảm nồng độ cholestérol trong huyết thanh bằng cách ức chế quá trình mà acétyl CoA được chuyển thành acide béo lipogénèse.
Tuy nhiên, do độc tính toxicité của helenaline với những liều lượng cao, bằng đường uống với trích xuất Cây Cúc núi Arnica montana để kiểm soát nồng độ cholestérol, không được đề nghị.
▪ Hấp thụ bằng da Absorption cutanée :
Những lactones de sesquiterpène STL của dung dịch trong cồn teinture của Cây Cúc núi Arnica montana tìm thấy là dễ dàng hấp thu vào trong cơ thể trong những 3 giờ sau khi áp dụng tại chổ vào nơi ảnh hưởng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những chế phẩm dùng bên trongbên ngoài cơ thể, chế tạo từ những hoa đầu của Cây Cúc núi Arnica montana đã được sử dụng với mục đích y học hằng trăm năm nay.
Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian Âu Châu và những dung dịch trong cồn teintures alcooliques được sản xuất sớm bởi những người định cư ở Bắc Mỹ Nord-américains để chữa trị :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- như là một hạ sốt febrifugeuse,
- và để cải thiện sự lưu thông máu circulation.
▪ Những sự sử dụng vi lượng đồng căn homéopathiques bao gồm chữa trị :
-  chấn thương do phẩu thuật traumatismes chirurgicaux,
- hoặc do tai nạn accidentels, như giảm đau analgésique
và trong chữa trị :
- tĩnh mạch viêm thuyên tắc thrombophlébite ( do huyết khối tĩnh  mạch ) sau khi phẩu thuật postopératoire,
- và những chứng thuyên tắc phổi emboles pulmonaires.
▪ Nó được sử dụng bên ngoài cơ thể, cho :
- mụn cám acné,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những bong gân entorses,
- và đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
Ngoài ra, Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng như :
- chống kích ứng nơi ảnh hưởng ( tại chổ local ) nói chung contre-irritant topique,
- và kích thích hệ thống thần kinh trung ương CNS,
cũng như một kháng khuẩn antibactérien cho :
- những vết trầy da abrasions,
- và những vết thương trúng đạn blessures par balle.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana cũng là thành phần trong :
- những thuốc bổ tóc toniques capillaires,
chữa trị chống lại :
- những gàu pellicules,
- nước hoa parfums,
- và những mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong Bắc Mỹ, loài khác Arnica fulgens đã được sử dụng ở vị trí của Cây Cúc núi Arnica montana.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana là một thuốc chữa trị bên ngoài cơ thể có giá trị cho :
- những vết bầm tím ecchymoses
- và bong gân entorses,
bởi vì nó cải thiện sự cung cấp máu cục bộ ( nơi ảnh hưởng ) sanguin local và tăng tốc chữa lành vết thương. Nó gia tăng :
- tỹ lệ hấp thụ của nội xuất huyết saignement interne.
▪ Những nhà thảo dược trên toàn cầu đã tìm thấy hiệu quả trong chữa trị :
- những vết thương blessures,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- đau răng maux de dents,
- đau nhức nhối bắp cơ muscles endoloris,
- viêm phế quản bronchite,
- đau dạ dày mal d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée
- và chuột rút (đau quặn) kinh nguyệt crampes menstruelles.
(Lưu ý đây là những sử dụng bên ngoài cơ thể ).
▪ Trong y học dân gian Nga russe, nó được sử dụng để chữa trị :
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine,
- viêm cơ tim myocardite
- xơ vữa động mạch artériosclérose
- đau thắt ngực angine de poitrine
- suy nhược épuisement
- suy tim insuffisance cardiaque
- bong gân entorses
- vết bầm do vỡ mạch máu dưới da contusions
- và rụng tóc bởi những nguyên nhân tâm lý psychologiques.
▪ Những loại variété européenne của Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng theo truyền thống bên trong cơ thể trong y học dân gian Nga sô russe để :
- ngưng những chảy máu saignements,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm những cơ quan sinh dục inflammation des organes génitaux,
- suy yếu tim faiblesse cardiaque,
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- giảm cholestérol
- và thúc đẩy mật promouvoir la bile.
▪ Trong y học dân gian folklorique, Cây Cúc núi Arnica montana đã được sử dụng cho :
- đau nửa đầu migraine,
- và đau đầu căng thẳng maux de tête de tension.
Nó đã công nhận của những hiệu quả an thần sédatifs làm sống lại đau nhức douleur và thư giãn những bắp cơ relaxent les muscles.
▪ Những gói Cây Cúc núi Arnica montana được sử dụng để pha loãng, có thể áp dụng cho :
- những mụn nhọt ung mủ abcès,
- giảm sưng réduisant le gonflement,
- và gia tốc sự hấp thu những độc tố absorption des toxines,
- và cho phép những mô tế bào lành nhanh chóng tissus de se guérir rapidement.
▪ Trong những bệnh viêm khớp dạng thấp khớp articulations rhumatismales, một áp dụng tại chổ vào nơi ảnh hưởng :
- làm giảm sưng gonflement,
- và đau nhức douleur,
cung cấp cho cả hai ở những bệnh nhân mắc phải :
- đau khớp xương articulations douloureuses.
Nghiên cứu :
● Viêm khớp Arthrite :
Hai nghiên cứu sơ bộ đã đánh giá Cây Cúc núi Arnica montana ở những bệnh nhân mắc phải viêm khớp arthrite của :
- những bàn tay mains,
- và đầu gối genou.
Áp dụng gel, có thành phần bào chế của Cây Cúc núi Arnica montana, 2 lần / ngày, trong thời gian 3 tuần, có một sự giảm đáng kể của :
- đau nhức douleur,
- và cứng cơ rigidité musculaire
và cũng cho thấy hiệu quả tương tự như ibuprofène – một thuốc chống viêm tiêu chuẩn anti-inflammatoire standard – để cải thiện chức năng của nhnữg bàn tay mains.
● Viêm thoái hóa khớp Arthrose :
Trong một thử nghiệm không giả dược placebo tiến hành với 79 đối tượng mắc phải bệnh thoái hóa khớp xương đầu gối arthrose du genou (từ nhẹ đến trung bình ), những người tình nguyện tham dự đã báo cáo một sự giảm đau nhức tiếp theo sau được áp dụng nơi ảnh hưởng của một gel Cây Cúc núi Arnica montana .
Trong một thử nghiệm so sánh với 204 bệnh nhân mắc phải bệnh thoái hóa khớp của những bàn tay arthrose des mains, một gel chứa Cây Cúc núi Arnica montana cũng đã có hiệu quả như một gel chứa chất ibuprofène để làm giảm đau nhức douleur và cải thiện tính linh động mobilité của những người tham dự.
▪ Viêm Inflammation :
Những mô hình động vật cho thấy những phản ứng chống viêm anti-inflammatoires tích cvực và tiêu cực với Cây Cúc núi Arnica montana.
Một khảo sát hệ thống của những thử nghiệm trước vào tháng octobre 1997 không thấy có bằng chứng nào của Cây Cúc núi Arnica montana trong sự giảm viêm inflammation.
Thử nghiệm khác không tìm thấy sự khác biệt nào so với giả dược placebo trong :
- sưng gonflement,
- hoặc chung quanh cườm tay circonférence du poignet
- sau khi giải phẩu ống cổ tay chirurgie du canal carpien, tương đương ( không khác biệt ) đối với thuốc diclofénac (50 mg, 3 lần / ngày) cho sưng enflure sau khi giải phẩu chân chirurgie du pied,
- và không có sự khác biệt của sưng gonflement sau khi giải phẩu đầu gối chirugie genou ngoại trừ giải phẩu dây chằng chéo chirurgie du ligament croisé ( tổng hợp dữ liệu thừ 3 thử nghiệm cá nhân ).
Nói chung, không đủ bằng chứng để hỗ trợ cho sự sử dụng của Cây Cúc núi Arnica montana như yếu tố chống viêm anti-inflammatoire.
● Đau nhức bắp cơ Douleurs musculaires :
Trong một nghiên cứu sơ bộ với giả dược placebo, được tiến hành với 12 tình nguyện viên, người ta có thể quan sát tính hiệu quả của một gel arnica để làm giảm những đau nhức bắp cơ musculaires.
Một thử nghiệm gần đây trên những chuột chỉ ra rằng một gel làm giảm viêm inflammation do bởi một tổn thương bắp cơ lésion musculaire.
Một cách tổng quát, những nguyên cứu đã báo cáo của những kết quả không mấy thuyết phục peu convaincants, thậm chí tiêu cực.
● Đau nhức douleur :
Một cái nhìn có hệ thống của những thử nghiệm trước vào tháng 10 năm 1997 không tìm thấy bằng chứng nào cho Cây Cúc núi Arnica montana như một thuốc giảm đau analgésique.
Những nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của gel arnica so với thuốc gel ibuprofène trong bệnh thoái hóa viêm khớp arthrose cho thấy một sự tương đồng.
Tuy nhiên những điểm yếu về mặt phương pháp méthodologiques vẫn còn tồn tại trong những nghiên cứu.
Không có sự khác biệt nào cho sự đau nhức douleur không rõ ràng đối với Cây Cúc núi Arnica montana trong :
- giải phẩu đầu gối chirurgie du genou,
- giải phẩu chân chirurgie à pieds,
- phẩu thuật cắt bỏ hạch amidan amygdalectomie
( cho những ngày từ 1 đến 10 sau khi giải phẩu post-chirurgie),
- hoặc giải phẩu cho hội chứng ống cổ tay syndrome canal carpien ( cho tuần đầu sau khi giải phẩu chirurgie) so với giả dược placebo.
● Sự cứng cơ Rigidité musculaire / Chạy điền kinh marathon en course
Những dữ kiện kết hợp từ 2 thử nghiệm đánh giá :
- đau nhức bắp cơ douleur musculaire,
- và những tổn thương tế bào lésions cellulaires
trong những vận động viên chạy điền kinh marathon đã đạt được một ý nghĩa thống kê cho đau nhức bắp cơ douleur musculaire, nhưng không tìm thấy sự khác biệt trong những phân hóa tố tế bào enzymes cellulaires liên quan.
Một thử nghiệm khác không tìm thấy một sự khác biệt nào cho sự đau nhức bắp cơ douleur musculaire ở những chạy điền kinh coureurs de marathon.
● Vết bầm tím Ecchymoses :
Trong một thử nghiệm sơ bộ Cây Cúc núi Arnica montana đã không làm tốt hơn so với giả dược placebo để ngăn ngừa sự hình thành của những vết bầm tím ecchymoses liên tiếp với một quá trình giải phẩu khuôn mặt chirurgie faciale với tia laser hoặc để đóng gớp vào chữa lành của chúng.
Sự vắng mặt tính hiệu quả này đã được xác định bởi một nghiên cứu khác.
Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu đã báo cáo trong năm 2010 rằng áp dụng tại chổ của Cây Cúc núi Arnica montana (0,25 g của một thuốc mỡ pommade với arnica 10%) giảm những màu xanh bleus khi mà nó được áp dụng 2 lần / ngày trong thời gian 2 tuần.
● Suy tĩnh mạch Insuffisance veineuse, giãn tĩnh mạch varices.
Những kết quả thử nghiệm mù đôi double insu với giả dược placebo thực hiện với 89 đối tượng mặc bệnh suy tĩnh mạch insuffisance veineuse chỉ ra rằng một gel Cây Cúc núi Arnica montana có thể :
- gia tăng tính cường kiện tĩnh mạch tonus veineux,
- giảm những phù nề oedèmes,
- và giảm bớt cảm giác nặng nề trong những chân jambes.
● Bệnh võng mạc tiểu đường Rétinopathie diabétique.
Những thử nghiệm lâm sàng đã báo cáo rằng Cây Cúc núi Arnica montana, được sử dụng dưới dạng vi lượng đồng căn homéopathique trong thời gian 6 tháng, đã cải thiện tầm nhìn ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Những kết quả này không bao giờ được sao chép lại từ đó.
▪ Hiệu quả của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Cây Cúc núi Arnica montana chứa một nhóm của đường đa polysaccharides với 65% đến 100% của acide galacturonique  có thể :
- ức chế hệ thống bổ sung système complémentaire,
làm thay đổi phản ứng của hệ thống miễn dịch système immunitaire.
Cải thiện rõ rệt của thực bào phagocytose và kích thích đại thực bào macrophages để bài tiết yếu tố của hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale thực hiện trong cơ thể sinh vật sống in vivo đã được chứng minh.
Những lactones de Sesquiterpène đã ảnh hưởng đến những dấu hiệu của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, như là yếu tố giết tự nhiên killer naturelinterleukine ở chuột .
Những áp dụng lâm sàng cliniques cho những kết quả này chưa được báo cáo.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính học Toxicologie
▪ Sự sử dụng bên trong cơ thể của Cây Cúc núi Arnica montana và những trích xuất của nó không được đề nghị.
Cây được xem như độc hại toxique; Sự sử dụng bởi đường uống cần phải tránh.
▪ Những thành phần hélénolide của Cây Cúc núi Arnica montana là :
- gây độc tim cardiotoxiques,
như đã được xác định trong những nghiên cứu trên những động vật.
▪ Sự sử dụng vi lượng đồng căn homéopathique phải được thực hiện với tất cả thận trọng.
- Viêm dạ dày-ruột gastro-entérite đã xảy ra với những liều uống cao.
- Một khó thở dyspnée và một ngừng đập tim cardiaque có thể xảy ra và dẫn đến tử vong.
▪ Những hoa và những rễ của Cây Cúc núi Arnica montana là nguyên nhân của :
- ói mữa vomissements,
- buồn ngủ somnolence,
- và hôn mê coma
khi nó được ăn phải bởi những trẻ em.
▪ Một dung dịch trong alcool teinture 30 mL, cho ra những hiệu quả nghiêm trọng, nhưng không gây ra tử vong.
▪ Rửa dạ dày lavage gastrique hoặc ói mữa vomissement tiếp theo sau của một chữa trị của hỗ trợ đã được đề nghị .
● Phản ứng phụ và tương tác có thể của Cây Cúc núi Arnica Montana
▪ Cây Cúc núi Arnica montana là một thực vật rất mạnh và một số nhất định hiệu quả của nó, đặc biệt là ở những liều cao, có thể là gây ra tử vong.
Do lý do này, nó hiếm khi được sử dụng như một thuốc bên trong cơ thể ở ngày nay, và thậm chí cho những thuốc mỡ dùng tại chỗ vào nơi ảnh hưởng pommade locale thường được hạn chế trong những vùng mà nơi đây da không bị rách vỡ ra.
▪ Cây Cúc núi Arnica montana có thể là nguyên nhân gây ra :
- những chóng mặt étourdissements,
- run rẩy tremblements,
- và tim bất thường, không đều irrégularités cardiaques.
Phản ứng phụ khác có thể, có thể bao gồm :
- kích ứng những niêm mạc irrite les muqueuses,
- và gây ra những đau dạ dày douleurs à l'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những ói mữa vomissements.
- suy yếu bắp cơ faiblesse musculaire,
- và nguy cơ gia tăng chảy máu accru de saignement.
▪ Liều vi lượng đồng căn homéopathiques của Cây Cúc núi Arnica không gây bất kỳ phản ứng phụ nào, bởi vì do số lượng tối thiểu ăn vào.
▪ Dị ứng allergie và viêm da khi tiếp xúc dermatite de contact đã được báo cáo.
Cây Cúc núi Arnica montana chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thực sự, bởi vì, sự sử dụng không đúng có thể dẫn đến phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong.
● Mang thai Grossesse / cho con bú allaitement
Tránh sử dụng.
Sự kích thích tử cung stimulation utérine đã được ghi nhận.
Thảo dược được sử dụng theo truyền thống như một sẩy thai abortif, có thể là do hành động thúc đẩy sinh con ( kích thích cơ bắp không tự chủ của tử cung ) oxytocique của những lactones sesquiterpéniques cấu thành.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Vết bầm Contusions :
Cây Cúc núi Arnica montana là một trong những thuốc hiện có để chữa lành những vết tím bầm ecchymoses nhanh chóng hơn.
Những ngã rớt, những cú đánh và những chấn thương khác có thể gây ra một sự vỡ của những mạch máu vaisseaux sanguins dưới da và tràn chảy máu ra sang, gây ra nhạy cảm đau và đổi màu nơi ảnh hưởng.
Cây Cúc núi Arnica montana gia tốc quá trình chữa lành bệnh, khích lệ cho cơ thể gởi thêm nhiều tế bào bạch cầu  globules blancs để làm sạch và sửa chữa vết tím bầm ecchymoses.
▪ Giảm đau Soulagement de la douleur :
Cây Cúc núi Arnica montana là một thuốc giảm đau tự nhiên analgésique naturel không chỉ che dấu nnhững đau nhức douleur; nó thực sự kích thích những quá trình chữa lành bệnh cơ thể. Cây Cúc núi Arnica montana đặc biệt được đề nghị cho :
- đau nhức douleur từ những chấn thương traumatisme (như va chạm chute),
- hoặc của một tình trạng viêm inflammation ( như viêm khớp arthrite).
Cây Cúc núi Arnica montana cung cấp một phương thuốc thay thế an toàn cho đau nhức douleur, không những nguy cơ liên quan được mô tả thuốc chống viêm anti-inflammatoires không stéroïdes décrit les anti-inflammatoires non stéroïdiens NSAIDs không cần toa Bác sỉ sans ordonnance hoặc với ghi toa của thuốc chống đau nhức douleur.
▪ Sưng Gonflement :
Chống viêm anti-inflammatoire của tự nhiên, Cây Cúc núi Arnica được nổi tiếng cho khả năng làm giảm sưng gonflement.
Cũng như, nó cung cấp những lợi ích đáng kể trong chữa trị :
- những bong gân entorses,
- trặc xương strains,
- gẩy xương fractures,
- vết bầm contusions,
- và những thương tích khác blessures.
Một số nhà giải phẩu chirurgiens đề nghị Cây Cúc núi Arnica montana như một phương thuốc để giảm sưng enflure sau một phẩu thuật post-chirurgicale.
▪ Thương tích blessures :
Cây Cúc núi Arnica montana giúp chữa lành nhiều loại vết thương blessures, đặc biệt, những vết thương ở mô mềm tissus mous.
Mặc dù nó không thay thế cho những chăm sóc thuốc médicaux thích hợp, Cây Cúc núi Arnica montana có thể làm giảm đau nhức douleur và sưng gonflement của :
- những bong gân entorses,
- trặc xương strains,
- gẫy xương fractures,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những mệt quá mức excès de fatigue,
- những bắp cơ đau nhức muscles endoloris,
-và còn nữa …...
Nhiều người nhận thấy rằng Cây Cúc núi Arnica montana giúp họ phục hồi nhanh chóng hơn, vì vậy mà họ có thể sớm trở lại những hoạt động mà họ yêu thích.
▪ Liều lượng Dosage :
Không  sử dụng bên trong cơ thể, bởi vì Cây Cúc núi Arnica montana có thể là độc hại toxique.
Bên ngoài cơ thể, như cần thiết trong :
- những kem dưỡng da lotions,
- thuốc dán đắp cataplasmes,
- những băng gạc compresses,
- những dầu huiles,
- và những kem crèmes.
▪ 2 muỗng cà phê của hoa sấy khô bởi 1 tách nước, là  một phương thức tốt tiêu chuẩn cho những áp dụng bên ngoài cơ thể.
▪ Dung dịch trong cồn teinture phải được pha loãng, bởi vì sức mạnh đầy đủ, nó có thể làm phồng rộp da ampoules cutanées thường xuyên.
Sử dụng dầu một cách tự do trên da không ngừng nếu cần thiết.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion cho băng gạc compresses.
Ngâm trong nước đun sôi infuser, thời gian từ 5 đến 10 phút, 2 g hoa khô trong 100 ml nước đun sôi.
Để nguội và áp dụng trên những bô phận ảnh hưởng, nhiều lần trong ngày, dùng một băng gạc ngâm ẩm của dung dịch ngâm này infusion.
▪ Dung dịch trong cồn alcool Teinture (1:10 trong éthanol 40 %). Pha loãng 1 phần của dung dịch trong cồn teinture trong từ 3 đến 10 phần nước. Áp dụng trên những bộ phận ảnh hưởng, nhiều lần trong ngày, một băng gạc ẩm nhúng vào dung dịch pha loãng này.
▪ Thuốc mỡ Onguent ( chứa từ 20 % đến 25 % của dung dịch trong cồn teinture hoặc 15 % của dầu Cây Cúc núi arnica).
Áp dụng nhiều lần trong ngày, trên những bộ phận ảnh hưởng. Dấu Cây Cúc núi arnica bao gồm của 1 phần của Cây ( hoa ) cho 5 phần của dầu thực vật huile végétale (1:5).
▪ Viêm xoang miệng inflammation de la cavité orale  và cổ họng gorge
Sử dụng dung dịch trong cồn Teinture (1:10 trong éthanol 40 %).
Pha loãng 1 phần dung dịch trong cồn teinture trong 10 phần nước.
Sử dụng dung dịch này như súc miệng rince-bouche hoặc súc miệng (ngậm trong miệng) gargarisme nhiều lần trong ngày. Không được uống.

Nguyễn thanh Vân