Tâm sự

Tâm sự

jeudi 20 novembre 2014

Sang trắng - Jivanputra

Jivanputra
Sang trắng Roxburg
Putranjiva roxburghii Wall.
Drypetes roxburghii (Wall.) Hurus
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây Drypetes roxburghii còn có tên đồng nghĩa Putranjiva roxburghii, danh pháp thông thường Việt Nam gọi là Cây Sang trắng, thuộc họ Euphorbiaceae, có những tác giả xếp vào họ Putranjivaceae.
Putranjiva là một giống, được mô tả đầu tiên như một giống vào năm 1826.
Cây có nguồn gốc ở Đông Nam Á, Tiểu lục đí Ấn Độ, Nhật Bản, miền nam nước Tàu, và Tân Guinée.
Được phân phối từ phía Tây Himalaya, Inde và ở Sri Lanka đến Birmanie (Myanmar), Đông Dương, Thái Lan, Cambodia, Lào, Việt Nam, bán đảo Malaisie, Sumatra, Java, Bornéo (Sabah), Sulawesi, Moluques.
Cây mọc nơi hoang dả trong rừng thường xanh, rừng rụng lá chung với tre nứa, cây bụi, trên một nền đá hoa cương hoặc trên núi đá vôi, dọc theo suối ở độ cao đến 550 m so với mực nước biển.
Cây cũng được trồng trên đường phố đại lộ, như một cây cảnh ornementale.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc đến 15 m, thường xanh, vỏ màu xám đậm với những mụt nằm ngang, nhánh mảnh, rủ xuống có gốc cạnh, lông thưa khi còn non.
, đơn, mọc cách, màu xanh đậm sáng bóng, lá bẹ hình tam giác, rụng sớm, gần như láng nhọn thon, phiến lá dài 6-14, 1,5-3,5 cm rộng, mỏng, cong trong mặt cắt ngang, không lông gần như láng ở mặt trên, mặt dưới có ít lông, hình trứng thuôn dài, đỉnh nhọn hoặc hơi nhọn, đáy không đối xứng, gân phụ 10-11 cập, mảnh, gân tam cấp nối ngang, nổi bật, gần như phẳng ở mặt trên, bìa có răng nằm, nhỏ, cuống 0,4- 1 mm, có lông ngắn.
Hoa, đơn phái, nhỏ màu vàng.
- Hoa đực mọc chụm ở nách lá, không cuống, kích thước 2-2,5 mm đường kính, cuống nhỏ 1,5-2 mm dài, láng, tépales 3-5, thuôn dài, trên nhánh chánh, hoặc những nhánh ngắn ở nách lá, có lông ở mặt ngoài, tiểu nhụy 3-4, 1,5 2 mm dài, chỉ dày, dính nhau ở đáy, bao phấn hình trứng, có lông.
- Hoa  cái, đơn độc hoặc hợp thành nhóm 2-3 ở nách, có cọng, dài đến 15 mm, có lông mịn, lá bắc hình mũi dáo, tépales 5-6 kích thước 2-2,5 - 1-1,5 mm không bằng nhau, bầu noãn thượng, 3 x 2,5 mm, hình cầu, 3 buồng, noãn 2 trong mỗi buồng, vòi nhụy 3, có lông, dẹp, xòe ra, nuốm dày thịt hình lưỡi liềm có tuyến.
Trái, nhỏ, quả nhân cứng, bầu dục, chóp nhọn, có lông trắng, to 2 x 1 cm.
Hột, 1 dài 1 cm
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái, hạt, nhân hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần hóa học :
Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii chứa thành phần chất sinh học như :
- β-amyrine,
- stigmastérol,
- putrol,
- putrone,
- acide putranjivic,
- putraflavone,
- amentoflavone,
- saponins- A, B, C, D.
- Β​​-amyrin.
Vỏ Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa :
- friedelanol,
- putranjivic acide .
- friedeline,
- friedelanone,
- friedelan-3,7-di-one (putranjivadione),
- 3-alpha-hydroxy friedelan- 7-one (roxburgholone),
- acide carboxylique,
- và acide putric (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra, 1990).
Nạt của trái Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa một số lượng lớn thành phần chất :
- mannitol,
và một lượng nhỏ của chất :
- một glucoside saponine,
- và những alcaloïdes.
▪ Những hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa :
- một dầu béo.
Cây Sang trắng chứa một dầu với glycérides của một số nhất định acides và sitostérol
Nhân của hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii trên sự chưng cất hơi nước cho :
- 0,5% một dầu thiết yếu với một mùi hương mạnh của một loại dầu moutarde.
dầu chứa :
- isopropyle,
- và 2-butyle isothio-cyanates, như là thành phần chính.
và :
- 2-méthyl-butyle isothiocyanate như là thành phần với lượng nhỏ.
Những iso-thiocyanates được sản xuất trên sự thủy giải chất phân hóa tố enzymatique của tiền chất glycosidiques hiện diện trong những hạt, cụ thể là những chất :
- glucoputranjivin,
- và glucojiaputin.
- glucocochlearin,
Một glucoside bổ sung :
- glucocléomin,
đã được xác định trong nhân của hạt, nó tạo cho một dầu moutarde không bay hơi non-volatile :
- cleomin.
Vỏ hạt cho năng xuất saponines triterpéniques,
- putranjivoside,
- β-sitostérol và glucoside của nó,
- và saponines,
- putranoside A, B, C và D,
- và tis β-D-glucoside.
▪ Những Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa :
- amentoflavone và dẫn xuất của nó,
- β-amyrine và esters palmite của nó,
- những polyphénols,
- putranjiva saponin A, B, C và D,
- putrone,
- putrol,
- acide putranjivic,
- putrajivate méthyle,
- stigmastérol,
- và hydrocarbures,
- acide roxburghonic triterpénique,
- và biflavones.
Những lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa những saponines A, B, C và D (Asolkar và al., 1992).
▪ Một mô hình glycosidique tương tự như ở trong những hạt đã được báo cáo trong những chồi non và những rễ.
▪ Phân lập một triterpène mới :
- putranjivadione, đã được mô tả.
bởi một sự kết hợp của phương pháp hóa học và vật lý, nó đã cho thấy rằng putranjivadione là :
- friedelane-3,7-dione.
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị :
Cây Sang trắng Drypetes roxburghii có dặc tính :
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque;
có lợi ích trong :
- những bệnh gan affections hépatiques, liên quan đến mật.
- chứng khát soif,
- cảm giác nóng phỏng sensations de brûlure,
- đơn độc, viêm quầng érysipèle,
- và chứng tượng bì hay da voi éléphantiasis,
cũng tốt cho :
- mắt yeux.
▪ Nước nấu sắc décoction của , tráihạt bao bởi vỏ cứng của trái stone fruit Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, dùng uống trong :
- lạnh froid,
- sốt fièvre,
- và bệnh phong thấp rhumatismes (Yusuf và al., 2009).
▪ Những trái Cây Sang trắng Drypetes roxburghii được sử dụng trong y học để chữa trị :
- bệnh phong thấp rhumatismes.
được sử dụng trong :
- càm lạnh rhumes ,
- và bệnh sốt fièvres.
Trái loại bỏ hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii được sử dụng chống lại :
- bệnh ho toux,
- lạnh froid,
- và bịnh tiêu chảy ở xứ nóng sprue.
Chuổi hạt của vỏ cứng bao hạt được dùng để bảo vệ những trẻ em chống lại :
- những bệnh nhiễm trùng infections.
( Do sự nhầm lẫn thuật ngữ « thúc đẩy thụ thai conception-promotion » đặc tình này đưa ra cho những thuốc trong y học dân gian .
Sự sử dụng của nó có thể có trong :
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- và những bệnh niếu-sinh dục génito-urinaires,
- hoặc những phát chẩn phun mũ ở da của giai đoạn trước khi thụ thai pré-conception.)
Nhân của hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hoạt động chống nấm antifongique.
Nó có hiệu quả bảo vệ chống lại :
- những tổn thương gan lésions hépatiques, gây ra bởi acétaminophène cho chuột.
▪ Thành phần chất Stigmastérol có đặc tính tiềm năng :
- chống viêm xương khớp anti osteoarthritic,
- hoạt động cholestérol cao antihypercholestérolémique,
- và hoạt động chống gây đột biến anti mutagenic,
● Lợi ích trong y học :
Cây lợi ích trong :
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- bệnh niếu đạo génito-urinaires,
- và những bệnh phát chẫn phu mũ ở da éruptions cutanées trong giai đoạn trước khi thụ thai pré-conception.
Cây bảo vệ bào thai bằng cách :
- cân bằng đầy đủ trong sự bài tiết của những phân hóa tố thiết yếu enzymes essentielles,
và cung cấp :
- một chế độ dinh dưởng đầy đủ, cho những mô tử cung tissu utérin ( nội mạc tử cung endomètre ).
Lợi ích trong :
- lạnh froid ,
- và sốt fever.
▪Những lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii hữu ích trong :
- chứng viêm nước catarrhe,
- bệnh sốt fièvre,
- và vô sinh stérilité.
▪ Những hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii lợi ích trong những bệnh :
- cảm giác nóng bỏng sensation de brûlure,
- khát dữ dội trong thời gian tương đối ngắn hyperdipsia,
- bệnh táo bón constipation,
- chứng tượng bì hay da voi éléphantiasis,
- bệnh viêm inflammations,
- chứng đi tiểu từng giọt dysurie,
- chứng hư thai thường xuyên avortement habituelle,
- và vô sinh stérilité.
▪ Dầu thiết yếu của lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn nhẹ antifongique doux chống lại nấm Rhizoctonia solani.
Kinh nghiệm dân gian :
Putranjiva roxburghii. Là một cây thuốc được tìm thấy trong khắp Ấn Độ .
Những lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, có :
- vị đắng amer,
- làm se thắt astringent,
- làm mát réfrigérant,
- và sanh đẻ procreant.
▪ Những lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii lợi ích trong chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh ngoài da maladie de la peau,
- bệnh sốt fièvre,
- và vô sinh stérilité.
▪ Trong nước nấu sắc décoction, Cây Sang trắng Drypetes roxburghii được sử dụng cho :
- chứng lạnh froid,
- và bệnh sốt fièvre,
và cũng được sử dụng trong :
- bệnh phong thấp rhumatismes..
▪ Cây Sang trắng là mõt trong những thành phần của “ Y-Spur ” một công thức của y học truyền thống ayurvédique, chế phẩm bởi phòng thí nghiệm Vilco, được tìm thấy rất hiệu quả trong vô sinh đàn ông infertility mâle.
Nghiên cứu :
● Hoạt động truyền cảm giác đau nociceptives và hạ sốt antipyrétique :
Những hiệu quả của trích xuất trong éther từ những của Cây Sang trắng Drypetes roxburghii đã được đánh giá trên những phản ứng nhận thức kích thích những cảm giác đau về hệ thần kinh trung ương bởi những thụ thể cảm giác đau nociceptives ở chuột bằng cách sử dụng những tổn thương quằn quại contorsions, tấm vĩ nóng plaque chauffante, và những thử nghiệm của chất formol và hoạt động hạ sốt đã được  activité antipyrétique đã được xác định trong bệnh sốt gây ra bởi men nấm ở chuột.
● Hoạt động chống viêm anti inflammatoire, giảm đau anagésique :
Những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires cũng đã được nghiên cứu bằng cách dùng  carragénine gây ra phù thủng œdème chân chuột rat và phù lỗ tai oreille và hậu môn gây ra bởi dầu Croton.
Trích xuất éther (100, 200, và 400 mg / kg, po) của Cây Putranjiva roxburghii, liều phụ thuộc vào hoạt động giảm đau analgésique gây ra bởi acide acétique ở chuột.
Trích xuất không có tác dụng nào đáng kể trong thử nghiệm của tấm vĩ nóng ở chuột.
Với liều 400 mg / kg, trích xuất loại bỏ một cách đáng kể :
- hoạt động liếm trong giai đoạn cuối cùng của thử nghiệm với formol ở chuột,
- và giảm sốt fièvre gây ra bởi men nấm ở chuột.
Trích xuất hiện diện một hoạt động ức chế vừa phải của bệnh viêm inflammation bởi carragénine gây ra phù thủng ở chân chuột.
Trích xuất ức chế bởi dầu Croton gây ra phù tai oreille, phụ thuộc vào liều một cách đáng kể của (1,25, 2,5, và 5,0 mg / tai oreille) ở chuột.
Trích xuất giảm phù ở hậu môn gây ra bởi dầu croton với liều cao 800 mg / kg ở chuột.
Những kết quả chỉ ra rằng trích xuất éther của những lá Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii có đặc tính :
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoires
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne được ghi nhận chống lại những vi khuẩn Gram dương + và Gram âm -, được biết là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm đã được quan sát.
Những vi khuẩn Gram dương + bị ức chế nhiều hơn những vi khuẩn Gram âm -.
Trong số những nấm thử nghiệm, Aspergillus flavus được tìm thấy nhạy cảm hơn, theo sau là Aspergillus niger và Aspergillus nidulans.
Những trích xuất được tìm thấy gây ra tê liệt paralysie và chết những con trùng vers trong thời gian tương đối ngắn, thời gian so với báo cáo của những loại thuốc tiêu chuẩn.
Một hoạt động diệt ấu trùng sâu larvicide phụ thuộc vào liều đã được quan sát. Trích xuất với những nồng độ của 2,5 và 5 mg / ml gây ra 100% cái chết của những ấu trùng larvaire.
Hoạt động ức chế do những nguyên hoạt chất hiện diện trong trích xuất. Phân lập những thành phần hợp chất hoạt động và của những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật in vivo trong những mô hình động vật là cần thiết để hỗ trợ cho sự sử dụng y học dân gian ethnomédicales của Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii.
● Hoạt động kháng vi khuẩn anti-microbien của trích xuất méthanol Putranjiva  roxburghii;
Nghiên cứu mô tả tiềm năng diệt sâu larvicide, diệt giun sán vermifuge và kháng vi khuẩn  antimicrobienne của trích xuất trong méthanolique của hạt Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Điều tra hóa chất thực vật sơ bộ phytochimique préliminaire đã cho thấy sự hiện diện của những chất :
- tanins,
- saponine,
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- và những flavonoïdes trong trích xuất.
● Hiệu quả chống ung thư Anti cancéreux- Hoạt động gây độc tế bào cytotoxicité của Putrajivak :
Sự hiện diện của nghiên cứu được thiết lập để nghiên cứu tính gây độc tế bào cytotoxicité của trích xuất trong méthanol của hạt Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii.
Truy tìm hóa thực vật phytochimique sơ bộ của trích xuất trong méthanolique cho thấy sự hiện diện của thành phần :
- phénols,
- alcaloïdes,
- saponines,
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- và glycosides.
Trích xuất cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité với CL50 của 427,74? G / ml trong thử nghiệm gây chết loài tôm nước mặn saumure de crevettes.
Một nghiên cứu khác trên trên sự phân lập của những trao đổi chất biến dưởng métabolites và tính gây độc tế bào cytotoxicité đang được nghiên cứu.


Nguyễn thanh Vân