Jivanputra
Sang trắng Roxburg
Putranjiva
roxburghii Wall.
Drypetes
roxburghii (Wall.) Hurus
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây Drypetes roxburghii
còn có tên đồng nghĩa Putranjiva roxburghii, danh pháp thông thường Việt Nam
gọi là Cây Sang trắng, thuộc họ Euphorbiaceae, có những tác giả xếp vào họ
Putranjivaceae.
Putranjiva là một giống,
được mô tả đầu tiên như một giống vào năm 1826.
Cây có nguồn gốc ở Đông
Nam Á, Tiểu lục đí Ấn Độ, Nhật Bản, miền nam nước Tàu, và Tân Guinée.
Được phân phối từ phía
Tây Himalaya, Inde và ở Sri Lanka đến Birmanie (Myanmar), Đông Dương, Thái Lan,
Cambodia, Lào, Việt Nam, bán đảo Malaisie, Sumatra, Java, Bornéo (Sabah),
Sulawesi, Moluques.
Cây mọc nơi hoang dả trong
rừng thường xanh, rừng rụng lá chung với tre nứa, cây bụi, trên một nền đá hoa
cương hoặc trên núi đá vôi, dọc theo suối ở độ cao đến 550 m so với mực nước
biển.
Cây cũng được trồng trên
đường phố đại lộ, như một cây cảnh ornementale.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc đến 15 m, thường xanh,
vỏ màu xám đậm với những mụt nằm ngang, nhánh mảnh, rủ xuống có gốc cạnh, lông
thưa khi còn non.
Lá, đơn, mọc cách, màu
xanh đậm sáng bóng, lá bẹ hình tam giác, rụng sớm, gần như láng nhọn thon, phiến
lá dài 6-14, 1,5-3,5 cm rộng, mỏng, cong trong mặt cắt ngang, không lông gần
như láng ở mặt trên, mặt dưới có ít lông, hình trứng thuôn dài, đỉnh nhọn hoặc
hơi nhọn, đáy không đối xứng, gân phụ 10-11 cập, mảnh, gân tam cấp nối ngang,
nổi bật, gần như phẳng ở mặt trên, bìa có răng nằm, nhỏ, cuống 0,4- 1 mm, có
lông ngắn.
Hoa, đơn phái, nhỏ màu
vàng.
- Hoa đực mọc chụm ở nách lá, không
cuống, kích thước 2-2,5 mm đường kính, cuống nhỏ 1,5-2 mm dài, láng, tépales
3-5, thuôn dài, trên nhánh chánh, hoặc những nhánh ngắn ở nách lá, có lông ở
mặt ngoài, tiểu nhụy 3-4, 1,5 2 mm dài, chỉ dày, dính nhau ở đáy, bao phấn hình
trứng, có lông.
- Hoa cái, đơn độc hoặc hợp thành nhóm 2-3 ở nách,
có cọng, dài đến 15 mm, có lông mịn, lá bắc hình mũi dáo, tépales 5-6 kích thước
2-2,5 - 1-1,5 mm không bằng nhau, bầu noãn thượng, 3 x 2,5 mm, hình cầu, 3
buồng, noãn 2 trong mỗi buồng, vòi nhụy 3, có lông, dẹp, xòe ra, nuốm dày thịt
hình lưỡi liềm có tuyến.
Trái, nhỏ, quả nhân cứng,
bầu dục, chóp nhọn, có lông trắng, to 2 x 1 cm.
Hột, 1
dài 1 cm
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái, hạt, nhân hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những thành phần hóa học :
▪ Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii chứa thành phần chất sinh học
như :
- β-amyrine,
- stigmastérol,
- putrol,
- putrone,
- acide putranjivic,
- putraflavone,
- amentoflavone,
- saponins- A, B, C, D.
- Β-amyrin.
▪ Vỏ Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa :
- friedelanol,
- putranjivic acide .
- friedeline,
- friedelanone,
- friedelan-3,7-di-one
(putranjivadione),
- 3-alpha-hydroxy
friedelan- 7-one (roxburgholone),
- acide carboxylique,
- và acide putric (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra, 1990).
▪ Nạt của trái Cây Sang trắng Drypetes
roxburghii chứa một số lượng lớn thành phần chất :
- mannitol,
và một lượng nhỏ của chất :
- một glucoside saponine,
- và những alcaloïdes.
▪ Những
hạt Cây Sang trắng Drypetes
roxburghii chứa :
- một dầu béo.
Cây
Sang trắng chứa một dầu với glycérides của một số nhất định acides và
sitostérol
▪ Nhân của hạt Cây Sang trắng Drypetes
roxburghii trên sự chưng cất hơi nước cho :
- 0,5% một dầu thiết yếu với một mùi hương mạnh của một
loại dầu moutarde.
dầu
chứa :
- isopropyle,
- và 2-butyle isothio-cyanates, như là thành phần chính.
và :
- 2-méthyl-butyle isothiocyanate như là thành phần với
lượng nhỏ.
Những
iso-thiocyanates được sản xuất trên sự thủy giải chất phân hóa tố enzymatique của tiền chất glycosidiques
hiện diện trong những hạt, cụ thể là những chất :
- glucoputranjivin,
- và glucojiaputin.
- glucocochlearin,
Một
glucoside bổ sung :
- glucocléomin,
đã được
xác định trong nhân của hạt, nó tạo
cho một dầu moutarde không bay hơi non-volatile :
- cleomin.
▪ Vỏ hạt cho năng xuất saponines
triterpéniques,
- putranjivoside,
- β-sitostérol và glucoside của nó,
- và saponines,
- putranoside A, B, C và
D,
- và tis β-D-glucoside.
▪ Những
lá Cây Sang trắng Drypetes
roxburghii chứa :
- amentoflavone và dẫn xuất của nó,
- β-amyrine và esters palmite của nó,
- những polyphénols,
- putranjiva saponin A, B, C và D,
- putrone,
- putrol,
- acide putranjivic,
- putrajivate méthyle,
- stigmastérol,
- và hydrocarbures,
- acide roxburghonic triterpénique,
- và biflavones.
Những
lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii chứa những saponines A, B, C và D
(Asolkar và al., 1992).
▪ Một
mô hình glycosidique tương tự như ở trong những hạt đã được báo cáo trong những chồi non và những rễ.
▪ Phân
lập một triterpène mới :
- putranjivadione, đã được mô tả.
bởi một
sự kết hợp của phương pháp hóa học và vật lý, nó đã cho thấy rằng putranjivadione
là :
- friedelane-3,7-dione.
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị
:
▪ Cây Sang trắng Drypetes roxburghii có dặc tính :
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque;
có lợi ích trong :
- những bệnh gan affections
hépatiques, liên quan đến mật.
- chứng khát soif,
- cảm giác nóng phỏng sensations
de brûlure,
- đơn độc, viêm quầng érysipèle,
- và chứng tượng bì hay da voi éléphantiasis,
cũng
tốt cho :
- mắt yeux.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá, trái và hạt bao bởi vỏ cứng của trái stone
fruit Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, dùng uống trong :
- lạnh froid,
- sốt fièvre,
- và bệnh phong thấp rhumatismes
(Yusuf và al., 2009).
▪ Những
lá và trái Cây Sang trắng Drypetes roxburghii được sử dụng trong y học để
chữa trị :
- bệnh phong thấp rhumatismes.
được sử
dụng trong :
- càm lạnh rhumes ,
- và bệnh sốt fièvres.
▪ Trái loại bỏ hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii được sử dụng chống
lại :
- bệnh ho toux,
- lạnh froid,
- và bịnh tiêu chảy ở xứ
nóng sprue.
Chuổi hạt của vỏ cứng bao hạt được dùng để bảo vệ những trẻ em chống
lại :
- những bệnh nhiễm trùng
infections.
( Do sự nhầm lẫn thuật ngữ « thúc đẩy thụ thai conception-promotion » đặc
tình này đưa ra cho những thuốc trong y học dân gian .
Sự sử dụng
của nó có thể có trong :
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- và những bệnh niếu-sinh dục génito-urinaires,
- hoặc những phát chẩn phun mũ ở da của giai đoạn
trước khi thụ thai pré-conception.)
▪ Nhân của hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, có những đặc
tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hoạt động chống nấm antifongique.
Nó có hiệu quả bảo vệ chống
lại :
- những tổn thương gan lésions hépatiques, gây ra bởi
acétaminophène cho chuột.
▪ Thành phần chất Stigmastérol có đặc tính tiềm
năng :
- chống viêm xương khớp anti osteoarthritic,
- hoạt động cholestérol cao antihypercholestérolémique,
- và hoạt động chống gây đột biến anti mutagenic,
● Lợi ích trong y học :
Cây lợi
ích trong :
- những bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- bệnh niếu đạo génito-urinaires,
- và những bệnh phát chẫn phu mũ ở da éruptions cutanées trong giai đoạn trước khi thụ thai pré-conception.
Cây bảo
vệ bào thai bằng cách :
- cân bằng đầy đủ trong sự bài tiết của những phân hóa tố
thiết yếu enzymes essentielles,
và cung
cấp :
- một chế độ dinh dưởng đầy đủ, cho những mô tử cung tissu utérin ( nội mạc tử cung endomètre ).
Lợi ích trong :
- lạnh froid ,
- và sốt fever.
▪Những
lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii hữu ích trong :
- chứng viêm nước catarrhe,
- bệnh sốt fièvre,
- và vô sinh stérilité.
▪ Những
hạt Cây Sang trắng Drypetes roxburghii lợi ích trong những bệnh :
- cảm giác nóng bỏng sensation
de brûlure,
- khát dữ dội trong thời gian tương đối ngắn hyperdipsia,
- bệnh táo bón constipation,
- chứng tượng bì hay da voi éléphantiasis,
- bệnh viêm inflammations,
- chứng đi tiểu từng giọt dysurie,
- chứng hư thai thường xuyên avortement habituelle,
- và vô sinh stérilité.
▪ Dầu
thiết yếu của lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii cho thấy một hoạt
động :
- kháng khuẩn nhẹ antifongique
doux chống lại nấm Rhizoctonia solani.
Kinh nghiệm dân gian :
Putranjiva roxburghii. Là một cây
thuốc được tìm thấy trong khắp Ấn Độ .
Những
lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii, có :
- vị đắng amer,
- làm se thắt astringent,
- làm mát réfrigérant,
- và sanh đẻ procreant.
▪ Những
lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii lợi ích trong chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh ngoài da maladie
de la peau,
- bệnh sốt fièvre,
- và vô sinh stérilité.
▪ Trong
nước nấu sắc décoction, lá Cây Sang trắng Drypetes roxburghii
được sử dụng cho :
- chứng lạnh froid,
- và bệnh sốt fièvre,
và cũng
được sử dụng trong :
- bệnh phong thấp rhumatismes..
▪ Cây
Sang trắng là mõt trong những thành phần của “ Y-Spur ” một công thức của y học
truyền thống ayurvédique, chế phẩm bởi phòng thí nghiệm Vilco, được tìm thấy
rất hiệu quả trong vô sinh đàn ông infertility
mâle.
Nghiên cứu :
● Hoạt động truyền cảm giác đau nociceptives và hạ
sốt antipyrétique :
Những
hiệu quả của trích xuất trong éther từ những lá của Cây Sang trắng Drypetes roxburghii đã được đánh giá trên
những phản ứng nhận thức kích thích những cảm giác đau về hệ thần kinh trung
ương bởi những thụ thể cảm giác đau nociceptives
ở chuột bằng cách sử dụng những tổn thương quằn quại contorsions, tấm vĩ nóng plaque
chauffante, và những thử nghiệm của chất formol và hoạt động hạ sốt đã
được activité
antipyrétique đã được xác định trong bệnh sốt gây ra bởi men nấm ở chuột.
● Hoạt động chống viêm anti inflammatoire,
giảm đau anagésique :
Những
hoạt động chống viêm anti-inflammatoires
cũng đã được nghiên cứu bằng cách dùng
carragénine gây ra phù thủng œdème
chân chuột rat và phù lỗ tai oreille và hậu môn gây ra bởi dầu
Croton.
Trích
xuất éther (100, 200, và 400 mg / kg, po) của Cây Putranjiva roxburghii, liều
phụ thuộc vào hoạt động giảm đau analgésique
gây ra bởi acide acétique ở chuột.
Trích
xuất không có tác dụng nào đáng kể trong thử nghiệm của tấm vĩ nóng ở chuột.
Với
liều 400 mg / kg, trích xuất loại bỏ một cách đáng kể :
- hoạt động liếm trong giai đoạn cuối cùng của thử nghiệm
với formol ở chuột,
- và giảm sốt fièvre
gây ra bởi men nấm ở chuột.
Trích
xuất hiện diện một hoạt động ức chế vừa phải của bệnh viêm inflammation bởi carragénine
gây ra phù thủng ở chân chuột.
Trích
xuất ức chế bởi dầu Croton gây ra phù tai oreille,
phụ thuộc vào liều một cách đáng kể của (1,25, 2,5, và 5,0 mg / tai oreille) ở chuột.
Trích
xuất giảm phù ở hậu môn gây ra bởi dầu croton với liều cao 800 mg / kg ở chuột.
Những
kết quả chỉ ra rằng trích xuất éther của những lá Cây Sang trắng Putranjiva
roxburghii có đặc tính :
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoires
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Một
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
được ghi nhận chống lại những vi khuẩn Gram dương + và Gram âm -, được biết là
nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm đã được quan sát.
Những vi
khuẩn Gram dương + bị ức chế nhiều hơn những vi khuẩn Gram âm -.
Trong
số những nấm thử nghiệm, Aspergillus flavus được tìm thấy nhạy cảm hơn, theo
sau là Aspergillus niger và Aspergillus nidulans.
Những
trích xuất được tìm thấy gây ra tê liệt paralysie
và chết những con trùng vers trong
thời gian tương đối ngắn, thời gian so với báo cáo của những loại thuốc tiêu
chuẩn.
Một
hoạt động diệt ấu trùng sâu larvicide
phụ thuộc vào liều đã được quan sát. Trích xuất với những nồng độ của 2,5 và 5
mg / ml gây ra 100% cái chết của những ấu trùng larvaire.
Hoạt
động ức chế do những nguyên hoạt chất hiện diện trong trích xuất. Phân lập
những thành phần hợp chất hoạt động và của những thử nghiệm trên cơ thể sinh
vật in vivo trong những mô hình động vật là cần thiết để hỗ trợ cho sự sử dụng
y học dân gian ethnomédicales của Cây
Sang trắng Putranjiva roxburghii.
● Hoạt động kháng vi khuẩn anti-microbien của
trích xuất méthanol Putranjiva
roxburghii;
Nghiên
cứu mô tả tiềm năng diệt sâu larvicide,
diệt giun sán vermifuge và kháng vi
khuẩn antimicrobienne của trích xuất trong méthanolique của hạt Cây Sang
trắng Putranjiva roxburghii thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Điều tra hóa chất thực vật sơ bộ phytochimique préliminaire đã cho thấy
sự hiện diện của những chất :
- tanins,
- saponine,
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- và những flavonoïdes
trong trích xuất.
● Hiệu quả
chống ung thư Anti cancéreux- Hoạt động gây độc
tế bào cytotoxicité của Putrajivak :
Sự hiện
diện của nghiên cứu được thiết lập để nghiên cứu tính gây độc tế bào cytotoxicité của trích xuất trong méthanol
của hạt Cây Sang trắng Putranjiva roxburghii.
Truy
tìm hóa thực vật phytochimique sơ bộ
của trích xuất trong méthanolique cho thấy sự hiện diện của thành phần :
- phénols,
- alcaloïdes,
- saponines,
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- và glycosides.
Trích
xuất cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité
với CL50 của 427,74? G / ml trong thử nghiệm gây chết loài tôm nước mặn saumure
de crevettes.
Một
nghiên cứu khác trên trên sự phân lập của những trao đổi chất biến dưởng métabolites và tính gây độc tế bào cytotoxicité đang được nghiên cứu.
Nguyễn thanh Vân