Emetic nut
Găng tu hú - Găng
gai
Catunaregam
spinosa Thunb., Tirveng.
Rubiaceae
Đại cương :
● Danh
pháp khoa học đồng nghĩa :
- Gardenia
spinosa
Thunberg,
- Gardenia, 16. 1780,
- Gardenia dumetorum Retzius,
- Randia dumetorum (Retzius) Lamarck,
- Randia spinosa (Thunberg) Poiret,
- Xeromphis retzii Rafinesque,
Xeromphis.
spinosa (Thunberg) Keay.
● Danh
pháp thương dùng :
- Laos : may ngieng pa.
- Thailand : khet khaang
(Chanthaburi), khlet (Ratchaburi), ma khwet (northern).
- Vietnam :
găng tu hú, găng gai
Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong
Cây Cỏ Việt Nam, Cây được tìm thấy trong Phú Thọ, Thừa Thiên, Đà Nẳng, Biên
Hòa.
Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
(Poir.) họ Rubiaceae, thường được gọi là «Mainphal»
là một giống lớn vùng nhiệt đới của Cây bụi hoặc Cây nhỏ có thể lên đến 9 m cao
và 90 cm chu vi, được thấy trong môi nơi ở Ấn Độ lên đến 1350 m so với mực nước
biển trên những ngọn đồi.
Cây tìm thấy trong những nơi rậm
rập hoặc những khu rừng ven suối, trên những dốc thung thủng, hoặc những sườn
núi trong những cánh đồng gần mực nước biển đến 1600 m.
Bên tàu ở Phúc Kiền, Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam, Đài Loan, Vân Nam, Cambodge, Inde, Indonésie, Cachemire,
Laos, Malaisie, Myanmar, Népal, Pakistan, Sri Lanka, Thaïlande, Việt nam; Phi
Châu Afrique, Madagascar.
Madanaphala Cây Găng tu hú
Catunaregam spinosa là một trong những thảo dược được sử dụng phổ biến nhất
trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ.
Nó được sử dụng trong quá trình
Ayurveda Panchakarma gọi là Vamana ( chữa trị những ói mữa vomissements). Ngoài điều này ra, thảo dược này có nhiều lợi ích
cho sức khỏe và sự sử dụng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mọc hay cây bụi nhỏ có lá
rụng, cao 2-10 m, nhánh ngang, gai to cao 1-2 cm, cứng, có lông xù xì, lông mịn
hoặc nhẵn láng, trang bị những gai cứng nhọn, dài thẳng mọc ở nách lá từ 1 đến
5 cm. Vỏ màu xám.
Lá, mọc đối hoặc hợp lại
thành bó trên nhánh lùn, nguyên, có phiến hình bầu dục đầu tròn hay tà, có lông
mềm ở 2 mặt, 2,5-7,5 x 1,25-3,75 cm, lá bẹ 4 mm, hiếm khi hình trứng hoặc hình
muỗng, có màng, láng hoặc có lông mịn ở 2 mặt, đặc biệt trên những gân lá bên
dưới, gân chánh có 6 đến 10 cặp, gân bên nổi bật từ 2 đến 8 mm. Cuống lá có
sớm, cuống lá có lông. Lá bẹ hình tam giác hoặc hình bầu dục rộng, nhọn, có
lông ở bìa, rụng sớm.
Mô tả qua
cơ cấu vi mô của lá :
Phần ngang của lá cho thấy chỉ một
lớp biểu bì épiderme với một lớp biểu
bì ngoài dày cuticule épaisse.
- Mô tế bào nhu mô mésophylle bao gồm một tầng lớp tế bào
được sắp xếp một cách gọn gàng thứ tự và một mô xốp với nhiều lớp sắp xếp một
cách lõng lẽo.
- Vùng gân giữa cho thấy những bó
mạch libe-mộc liên quan với 2 bên
trên và dưới bởi những vành đai sơ cứng ceinture
sclérenchymateuses.
- Biểu bì mặt dưới lá có những thể
mao trạng đơn tế bào trichomes
unicellulaires và những khí khổng stomates
loại tế bào không bình thường ( có những tế bào liền kề có số lượng và không rõ
rằng tứ những tế bào của lớp biểu bì ) anomocytique.
- Những hằng số lá như chỉ số khí
khổng stomatique (22.4) và số lượng
khí khổng stomatique (177) là những
thông số quan trọng để xác định của một Cây thực vật.
Một phẩu thức cắt ngang xuyên quan
một cuống lá có dạng bầu dục và cho thấy một lớp biểu bì cuticulaire duy nhất.
Phát hoa, ở ngọn nhánh trên
những chồi bên ngắn với những lá dầy, từ 1 đến 3 hoa.
Hoa cô độc, ở nách lá, ít
khi 2-3 trên một cuống hoa, gần ngọn trên những cành lá lùn, màu vàng nhạt, màu
xanh lá nhạt trắng ngà theo tuổi, mùi thơm từ 2 đến 2,5 cm đường kính, cuống
hoa ngắn khoảng 8 mm dài, bao gồm :
- đài hoa, có lông mịn màu nâu nhạt,
lông thô thô nằm xuống, dạng hình trứng đến hình ellip 3,5-7 × 4-5,5 mm; thành
phần hơi giản nở, có thùy sâu, thùy hình ellip rộng đến hình bầu dục thuôn dài
ít khi hình muỗng, 5-8 × 3-6 mm, nhọn đến tròn, toả rộng bằng ống.
- vành hoa trắng trở nên vàng nhạt
với tuổi, tai xoan, dài 1 cm, hình chuông, ống 5-6 mm, hơi có lông ở miệng vành,
dầy đặc mặt bên ngoài, khoảng 1,25 – 2 cm đường kính, thùy hình bầu dục hoặc
bầu dục thuôn dài từ 6-11 x (5,5-) 8-9 mm, tỏa rộng, thành từng mảnh.
- tiểu nhụy, 5, bao phấn khoảng 3
mm, hoàn toàn vượt ra ngoài.
- Bầu noãn, hạ, 2 buồng, vòi nhụy 4-6
mm; nuốm hình thoi, với 2 thùy kết hợp, khoảng 2 mm.
Trái, quả mọng, hình cầu, từ
2 đến 4 cm đường kính, láng hay hơi có lông tơ hoặc có những gân mờ, ngoại quả
bì dày.
Hạt, nhiều, 4-5 mm, hơi đen
vàng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Vỏ thân, trái, vỏ trái và rễ và hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chủ yếu của
Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa ( Randia dumetorum ) :
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa chứa :
◦ chất saponine trong ngoại quả bì péricarpe,
◦ và một saponine glucosidique trong bột nạt pulpe
◦ acide citrique
▪ Hạt :
- tartrique acids,
- randianin
- sandianin
- Randia Acid,
- ursosaponin,
- dumetoronins A, B, C, D, EF
- randoside A
- arachidique,
- lignocérique,
- linoléique,
- oléique,
- palmitique,
- acide stéarique, etc.
- những vết của alcaloïdes
(Tài liệu tham khảo : Illustrated
Dravyaguna vijñâna, Vol II, par Dr JLN Shastry)
▪ Rễ Cây chứa :
- chất coumarine “scopoletin”
▪ Những
kết quả thử nghiệm cho thấy sự hiện diện những thành phần :
- alcaloïdes,
- glycosides cardiaques,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- phénols,
- sucres réducteurs,
- saponines,
- stéroïdes
và tanin trong trích xuất của lá, trích xuất của vỏ thân và trích xuất của vỏ
rễ, những trích xuất này chức năng thay đổi theo sự thay đổi của hệ thống
dung môi thử nghiệm.
▪ Những
kết quả cho thấy rằng những đặc tính y học quan trọng là do sự hiện diện của
những thành phần hóa chất thực vật phyto-constituants
cần dùng để phát triển xa hơn trong công trình tương lai để phát hiện thành
phần hoạt tính cho những bệnh đặc biệt.
●
Hóa chất thực vật phytochimique :
▪ Mainphal
Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa đã được khám phá hóa chất thực vật phytochimique
bởi những nhà nghiên cứu khoa học khác nhau và cho thấy có một số nhất định
những thành phần hóa học
Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques
trên những trái của Cây Găng tu hú
Catunaregam spinosa cho thấy sự hiện diện của :
- một hợp chất của saponines,
cụ thể là :
- acide randia hoặc saponine acide
đã được
phân lập từ bột nạt pulpe của trái; những hai saponines được tìm nthấy trong trái ở tất cả những trạng thái trưởng thành chín.
▪ Những
trái của Cây Găng tu hú Catunaregam
spinosa chứa :
- một saponine độc hại toxique
của acide oléanolique.
Nó cũng
chứa :
- leucocyanidine,
- và mannitol.
Hoạt
tính của thuốc là do sự hiện diện của chất saponines, xảy ra trong mức độ 2-3% trong
những trái tươi và khoảng 10% trong
những trái nguyên khô.
▪ Những
thành phần saponines được cô động chủ yếu trong bột nạt pulpe của trái.
Một hỗn hợp của 2 saponines, cụ thể
là :
- saponine randialique hoặc
trung hòa,
- và acide randialique hoặc saponine acide.
đã được phân lập từ bột nạt pulpe.
Sau khi thủy phân hoàn toàn, cả hai
saponines cho được :
- acide oléanolique
dưới
hình thức sapogénine.
▪ Thành
phần ursosaponine, được phân lập từ
trích xuất éthanolique của trái nguyên
sấy khô, cho được :
- acide ursolique,
- và đường glucose.
▪ Randianin, được phần lập từ trái, đã
cho được :
- một saponine
triterpénoïde tán huyết ( làm tan máu ) hémolytique.
▪ Những hạt không có thành phần :
- saponines.
Nó có
chứa :
- chất béo graisse
(1,5%),
- những chất đạm protéines
(14,2%),
- chất nhầy mucilage,
- résine,
- acide hữu cơ organique
(1,4%),
và một số lượng nhỏ của một của một chất alcaloïde
không xác định.
▪ Vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa chứa
:
- scopolétine,
- dmannitol,
- và một hỗn hợp của saponines.
▪ Những
saponines khi thủy phân cho được :
- glucose,
- xylose,
- rhamnose,
và 2 sapogénines của :
- acide triterpénique
được
chỉ định như :
- acide randialique.
▪ Một
là :
- acide [19 (α) -hydroxyursolique,
C30H48O4; ester méthylique, m.p. 200-2020]
và một
khác là :
[ acide randialique (acide 19-déhydrourolique, C30H48O3,
m.p. 256-2570) ].
▪ Những
rễ Cây Găng tu hú Catunaregam
spinosa chứa :
- scopolétine,
- và d-mannitol.
Đặc tính trị liệu :
♦ Sự
hiện diện của nhiều hợp chất thuốc hoạt tính đã được chứng minh.
▪ Hầu
hết những bộ phận của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa đều có tầm quan trọng
về thuốc và được sử dụng truyền thống để chữa trị :
- những bệnh khác nhau affections.
▪ Vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
được sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể như không nguy hiểm,
vô hại anodin trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
và để
giảm :
- sự đau nhức của những vết bầm tím douleur des ecchymoses,
- và những đau nhức xương douleurs osseuses trong những cơn sốt fièvres.
Nó cũng
hành động như chất làm se thắt astringent
và có lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Lớp vỏ và trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa có những đặc tính lợi ích :
- làm ói mữa émétiques,
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và chống co thắt antispasmodiques
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
là lợi ích trong trường hợp :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë,
- và hen suyễn asthme
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
được áp dụng bên ngoài cơ thể trong :
- bệnh sốt fièvre
▪ Những rễ của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được xem như :
- thuốc trừ sâu insecticides,
- và là chất đẩy xa répulsifs chống lại những côn trùng insectes.
Những hạt của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được sử dụng như là một
thuốc bổ tonique để :
- gây ra khẩu vị bữa ăn appétit.
Kinh nghiệm dân gian :
Có hơn
400 nhóm bộ tộc và nhóm dân tộc ethniques
khác ở trong Ấn Độ Inde.
Mỗi
nhóm bộ lạc đều có những truyền thống riêng của nó, ngôn ngữ riêng, có niềm tin
riêng của nó và kiến thức riêng của những nguồn tài nguyên thiên nhiên như
thuốc.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie;
Cây
cũng được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh bạch ban, bệnh của da bẫm sinh mất những sắc tố leucodermie,
- và những bệnh thuộc não bộ maladies du cerveau,
và bột
nạt pulpe của trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa dùng cho :
- những vết thương loét plaies
bằng thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Cây Găng tu hú Catunaregam
spinosa (Thunb.) (Rubiaceae), thường được gọi Gedhphal và madanaphala
trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda.
Những mặt khác của y học dân tộc ethno-médicinaux là sự hiện diện trong
văn học dân gian và tài liệu khoa học mới.
Nó đã được báo cáo rằng Cây Găng tu
hú Catunaregam spinosa được sử dụng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và như :
- gây sẩy thai abortif,
- diệt trừ giun trùng anthelminthique
- và hạ sốt antipyrétique.
▪ Theo những tuyên bố của y học
truyền thống ayurvédique, Cây Găng
tu hú Catunaregam spinosa là :
- vị đắng amer,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- gây ói mữa émétique,
- hạ sốt antipyrétique,
- tống hơi carminatif,
- chống độc, giảm tác dụng của nọc độc alexiterique,
- và chữa lành ung mủ abcès,
- những loét ulcères,
- những viêm inflammations,
- ung bướu khối u tumeurs,
- những bệnh của da maladies
cutanées,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
v…v….
Những trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
được phổ biến nhất và được xem như là một phương thuốc tốt trong :
- tvakdosa (những bệnh của da maladies de
la peau),
- udararog (bệnh đường tiêu hó dạ dày-ruột tractus gastro-intestinal),
- vrana (những vết thương loét plaies)
v…v….
▪ Trong Đông dương Indochine , những trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa nghiền nát thành bột và
rang (không hạt) được sử dụng bên ngoài
để chữa trị :
- những loét ulcères,
và vỏ được sử dụng bên trong cơ thể chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- và để điều hòa kinh nguyệt réguler les règles.
▪ Trong
Đông Dương Indochine ,
◦ Bột của trái được sử dụng như :
- gây nôn mữa émétique;
◦ Rễ được đập nát được sử dụng để :
- giết cá tuer le
poisson.
◦ Những
hạt được cho là được sử dụng như một
thuốc bổ tonique để :
- gây ra khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Ở Chhattisgarh, rất ít những nhà chữa
bệnh truyền thống đã nhận thức được những đặc tính y học và sự sử dụng thuốc
của nó.
Những
dân bản địa của Chhattisgarh được sử
dụng trái này với đường sucre, trước
khi mặt trời mọc lever du soleil, bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- Adhasisi (Đau
nử đầu migraine).
Trong
vành đai bộ lạc, nó được sử dụng như :
- chất độc cho cá poison
de poisson.
▪ Những
người chữa bệnh của vùng Rajnandgaon
đề nghị bột của trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa khô với sữa tươi dùng bên trong cơ thể, để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
▪ Những
nhà chữa bệnh truyền thống của vùng Kondagaon
đề nghị nó trong chữa trị :
- những bệnh liên quan đến vú sein.
▪ Nhà
chữa bệnh truyền thống của làng Mudpar
sử dụng bột của trái Cây Găng tu hú
Catunaregam spinosa khô trong chữa trị :
- những bệnh liên quan đến gan foie.
▪ Ở Ceylan, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được dùng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và số lượng và phẩm chất của mật liên quan đến đau bụng,
táo bón, tiêu hóa xấu, đầy hơi quá mức biliousness.
Trái
trong kết hợp với những thuốc khác được quy định để chữa trị :
- những vết rắn cắn piqûres
de serpents,
- và bò cạp scorpions
(Sushruta, Charaka).
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
là một trong những thành phần đi vào trong những chế phẩm của những viên nang
của Tanjore, một phương thuốc rắn serpent nổ tiếng.
▪ Trong
Châu Phi Afrique, Cây Găng tu hú
Catunaregam spinosa là một thảo dược rất có lợi ích.
Một nước nấu sắc décoction của rễ dạng bột nhuyễn được áp dụng trực tiếp trên :
- những khối u ác tính mélanomes
và nước
ngâm trong nước đun sôi infusion được
quản lý uống như :
- làm ói mữa émétique,
và để
làm giảm :
- cơn sốt fièvre,
- những buốn nôn nausées,
- chứng ho nói chung toux
générale,
- những đau răng maux
de dents,
- chóng mặt vertiges,
- chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- mỏ ác bị trầm cảm fontanelles
déprimées,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý với thuốc tự nhiên và
thành phần pharmacognostiques.
Có
khoảng 600 loại thuốc duy nhất có nguồn gốc thực vật hiện nay được sử dụng
trong những chế phẩm khoảng 1000 công thức y học truyền thống Ấn độ ayurvédiques.
Việc xác định hệ thống của nhiều
loại thuốc thảo dược bản địa vẫn còn là một vấn đề gây ra sự nhầm lẫn và tranh
cãi, bởi vì nhiều loài mộc khác nhau có sẵn cho một thảo dược và mặt khác, cùng
một thảo dược được sử dụng cho nhiều loại thuốc thô khác nhau.
● Hoạt
động dược lý nói chung pharmacoloqique générales.
Sau những sự sử dụng dân gian và
truyền thống của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa, nó đã được nghiên cứu khoa
học trong những mô hình động vật để xác nhận tiềm năng của Cây trong chữa lành
của những bệnh khác nhau.
▪ Tandon và al., đã cho thấy hoạt
động chống loài ký sinh Leishmania antileishmaniale,
▪ Baghdikian và al.,
▪ và Recio và al., hoạt động chống
viêm anti-inflammatoire đã hiển thị,
▪ Abdel-Kader và al., đã cho thấy
một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale
của những trích xuất khác nhau của Cây
Găng tu hú Catunaregam spinosa.
Trích xuất éthanolique của bột nạt pulpe đã cho thấy một hành động :
- kích thích trên tử
cung utérus của chuột lang cobaye bị cô lập.
Ở những
động vật thí nghiệm, chất saponine
thô sinh ra nước miếng salivation; khi
tiếp xúc, nó gây ra một sự kích ứng irritation
tổng quát của những niêm mạc muqueuses
tạo ra :
- những hắc hơi éternuements,
- những ói mữa vomissements,
- và những chảy máu saignements
của những đường tiểu voies urinaires.
Giác
mạc cornée bị viêm enflammée và thuốc gây ra xuất huyết hémolyse cho cả hai trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Tim ếch
cœur de grenouille được tưới máu perfusé đã ngưng lại trong vài phút,
hoặc với một nồng độ cao hơn gần như ngay lập tức.
Thuốc
đã nhanh chóng giải độc détoxiqué bởi
gan foie.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire .
Trong
một nghiên cứu, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
trên rượu alcool và trích xuất nước của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa đã
được đánh giá bằng cách sử dụng phù nề oedème
của chân chuột rat gây ra bởi chất carageenan ở những chuột albinos.
Tình trạng viêm inflammation ở chuột gây ra bởi chất carageenan (0,1 ml của dung dịch 1% trong
nước ).
Tất cả những trích xuất đã được
quản lý bởi đường uống ở những động vật mọi ngày trong thời gian 7 ngày.
Thuốc indométhacine (10 mg / kg của trọng
lượng cơ thể ) đã được đưa ra như tiêu chuẩn tham khảo.
Nhóm
chuột chữa trị bỡi trích xuất cho thấy một sự giảm đáng kể của khối lượng của
chân bởi so với nhóm chuột chữa trị với thuốc indométhacine.
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Những trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa nghiền nát thành bột nhuyễn
sấy khô với không khí ở nhiệt độ trong phòng trích xuất với hỗn hợp dichlorométhane
và méthanol (1: 1%, v / v) (2X50 ml) dưới dòng ngược và được đánh giá cho hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne và
chống nấm antifungique và được thực
hiện ủ đường sọc bỡi phương pháp pha loãng trong thạch agar.
Những tấm nóng ở 370 C (cho những
vi khuẩn bactéries) và 280 C (cho những nấm champignons) đã được quan sát sau 24
giờ cho những vi khuẩn bactéries và 48
giờ cho nấm Candida albicans.
Sự tăng trưởng của nấm men Saccharomyces
cerevisiae và Aspergillus niger
đã được quan sát sau 4 ngày .
Nó được báo cáo rằng trích xuất
được chế biến trong DMSO đã được đánh giá cho những vi khuẩn :
- Bacillus cereus var
mycoides, Bacillus pumilus, Bacillus subtilis; Bordetella bronchiseptica;
Micrococcus luteus; Staphylococcus epidermidis; Escherichia coli; La pneumonie
à Klebsiella; Pseudomonas aeroginosa; Streptococcas foecalis; Candida albicans;
Aspergillus niger; Saccharomyces cerevisiae
và đã kết luận rằng trích xuất thô
của Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
quan trọng và những đặc tính thúc đẩy sự sử dụng dân gian trong chữa trị một số
nhất định những bệnh như yếu tố kháng khuẩn antimicrobiens với một phổ rộng.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng phụ :
Nếu sử
dụng quá mức, nó có thể gây ra :
- nôn mữa quá mức vomissements,
- khó tiêu indigestion,
- và biếng ăn anorexie.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
được sử dụng như :
- làm ói mữa émétique.
nó cũng
ghi nhận là :
- thuốc gây sẩy thai abortif.
▪ Vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
là :
- thuốc an thần sédatif,
- và hưng phấn thần kinh
nervine,
- thuốc tống hơi carminatif.
▪ Nó được quản lý dùng bên trong và bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion vỏ của rễ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được sử dụng
như :
- làm ói mữa émétique
● Liều
lượng :
- 1 g chữa bệnh thérapeutiques
- 3 - 6
g, để chữa trị ói mữa vomissements :
● Sử dụng khác
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
được sử dụng trong loại vãi in nhiều màu calico-printing và trong màu nhuộm teinture như một chất khuếch đại màu intensificateur de couleur
▪ Vỏ Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa được
sử dụng như thuốc nhuộm colorant.
▪ Trong
Đông Dương
Indochine , nó thường
được trồng làm hàng rào, trong khi gỗ thường được sử dụng trong Ấn Độ Inde như
gỗ đốt.
▪ Những
trái Cây Găng tu hú Catunaregam
spinosa được sử dụng như :
- thay thế xà bong savon.
▪ Vỏ và trái được sử dụng trong Ấn Độ Inde,
ở Népal và trong Châu Phi Afrique như :
- chất độc cho cá poison
de poisson.
Thực phẩm và biến chế :
Trái,
chỉ ăn nấu chín.
Trái Cây
Găng tu hú Catunaregam spinosa được rang lên và được người dân ưa chuộng.
▪ Trái Cây Găng tu hú Catunaregam spinosa
sống có một mùi dễ chịu nhất, nhưng tạo ra một cảm giác nóng phỏng khó chịu
trong cổ họng gorge
▪ Một
quả mọng màu vàng và hình cầu từ 2 đến 3 cm đường kính.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire