Tâm sự

Tâm sự

jeudi 25 avril 2013

Cây Điều - Đào lộn hột - noix de cajou


Cashew-Noix de cajou
Cây Điều – Đào lộn hột
Anacardium occidentale L.
Anacardiaceae
Đại cương :
Hiện có khoảng 8 loài Anacardium, tất cả đều có nguồn gốc ở Châu Mỹ nhiệt đới. Loài Anacardium occidentale quan trọng nhất về phương diện kinh tế.
Anacardium occidentale có nguồn gốc đông bắc Brésil. Vùng này được tìm thấy giữa những khu rừng nhiệt đới ẩm của Đại tây dương và Amazone.
Hạt điều Noix de cajou đã được thuần hóa trước khi đi vào Châu Âu.
Những người Bồ đào Nha đã khám phá ra cây điều vào năm 1538. Được du nhập vào các thuộc địa Ấn Độ và Phi Châu không bao lâu sau.
Thương mại quốc tế những hạt này khoảng thời gian trước năm 1920, khi những người Ấn Độ tìm được kỹ thuật hiệu quả loại bỏ dầu ăn da caustique của vỏ hạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, cao 6-10 m, với thân thường có kích thước nhỏ và xoắn quanh co, rễ cái và những lông hút tiết ra một chất đường gôm rất chát âcre. Hệ thống rễ phát triển rất mạnh để chịu đựng những khi khí hậu khô kéo dài.
, đơn, có phiến dày, không lông, láng, mọc cách, kích thước khoảng 10 đến 20 cm dài và 7 đến 12 cm rộng, đầu hơi tròn.
Đầu những nhánh được đính bởi những nhóm bó lá màu đỏ khi già trở thành vàng tùy theo tính chất địa hình đất đai nơi cây sống, lá có màu xanh. Lá có hương vị của nhựa thông khi bị nghiền nát.
Chùm tụ tán ở ngọn nhánh, dài 20 đến 40 cm.
Hoa, nhỏ, khoảng 5 – 6 mm đường kính, gắn vào đỉnh ngọn của nhánh, màu vàng đổi sang vàng trắng, lá đài 5, xanh dính nhau, cánh hoa 5 có màu vàng hay đỏ, thường với những sọc màu hồng,  tiểu nhụy 8 đến 10.
Bế quả, to bằng ngón tay cái, xanh ( gọi là hột ), hình thận hay hình găng đánh boxe và khoảng 2 cm dài.
Quả thật sự của cây anacardium occidentale mà được gọi  là “ Hạt điều ”, bao gồm một vỏ kép có chứa một loại nhựa ăn da phénolique trong các tế bào như tổ ong, bao quanh hạt nhân bên trong gồm 2 mảnh ghép lại, màu trắng, mềm ngọt.
Giả quả : Một tính năng đặc biệt của cây điều là các " quả thật " mà gọi là “ hạt ” phát triển trước đầu tiên và khi đã hoàn toàn trưởng thành nhưng chưa chín, lúc bấy giờ “ cuống trái ” nói đúng theo cơ quan học hơn, là một đế hoa, phù to phát triển trở nên đầy đặn, nhiều nạt có dạng trái lê hay hình thoi bầu dục 5 đến 11,25 cm dài, bên ngoài như sáp màu vàng hay đỏ, xốp, có xơ rất ngon ngọt, hình dáng thành lập dễ thấy nhất nên gọi là «Đào lộn hột »   
▪ Hạt điều, không có trường hợp nào để tiêu dùng sống bởi vì chứa một chất ở lớp vỏ bao ngoài rất ăn da và màng nhày. Thông thường người ta chỉ dùng nướng hay rang nhân hạt bên trong .
Bộ phận sử dụng :
Vỏ cây, lá và quả chín ( gồm giả quả và hạt nhân ).
Thành phận hóa học và dược chất :
Người ta tìm thấy trong chất mủ latex cuả cây đào lộn hột Anacardium occidentale :
▪ một chất acide, acide anacardique,
▪ và một phénol, là cardol.
Những tác giả đã cho thấy rằng acide anacardique là :
- acide 2-hydroxy-6-pentadécanediénylbenzoïque,
Và chất cardol là :
- 3, 5-dihydroxypentadécanediénylbenzène.
Vỏ của hạt điều gồm 2 phần như vỏ sò :
- một lớp ở bên ngoài màu xanh và mỏng ,
- một phần khác bên trong màu nâu và cứng .
phân cách bởi một cấu trúc một khoang trống chứa một chất nhựa résine phénolique ăn da.
Ở trung tâm của hạt điều thấy một nhân có dạng nữa mặt trăng demi-lune bao quanh bởi một màng trắng. Đây là hạt điều noix de cajou.
► Tất cả những thành phần hóa học gồm có :
 Trử lượng trong nhân hạt điều :
- độ ẩm  7,6 đến 16%,
- chất đạm protéines 18-24%,
- chất béo  43-57%,
- đường glucides 19-21%.
- dầu cố định  45 đến 47,2%,
- tinh bột amidon,
- sitostérine, 8%;
- cardol,
- acide anacardique,
- acide lignocérique.
● Trử lượng tinh dầu của hạt điều gồm :
- dầu  16,12%;
- độ ẩm  2,37%;
- tro  3,94%;
- chất đạm protéines  31,67%;
- azote  5,70%;
- chất cellulose thô   0,44%,
- và hydrates de carbone 45,46 %,.
● Tinh dầu có chứa :
- acide linoléique  7,7%;
- acide palmitique  6,4%,
- acide stéarique  11,24%;
- acide lignocérique  0,5%,
- và sitostérine.
● Cây đào lộn hột có chứa 2 loại dầu :
- (1) một dầu có màu vàng sáng, ép từ nhân của hạt là loại dầu có phẩm chất tốt nhất so với dầu hạnh nhân amande.
- và (2) dầu Cardole, ép từ vỏ của hạt, đây là một chất lỏng vị chát và mạnh rất hữu ích cho việc bảo quản gổ, sách, chống lại những loài kiến trắng.
 Vỏ cây điều sản xuất một chất gomme, không thích hợp đối với những loài côn trùng.
● Acides anacardique, một sản phẩm được chế biến của nhân hạt điều, là một chất được sử dụng trong y học .
● Ngoại quả bì péricarpe ( vỏ ) của trái cho :
- một nguyên chất độc hại principe toxique,
- dầu cardol,
- và acide anacardique.
Thân sản xuất :
- một nhựa gôm gomme,
- anacard-gummi,
- hay gomme de cajou, với chất Arabin, sử dụng giống như gomme arabique.
● Gổ cây điều anacardium chứa chất :
- catéchine.
● Một nghiên cứu mang lại :
- acide anacardique,
- cardanol,
- cardol,
- và chất 2-méthyle cardol.
● Dầu hạt điều chưa trưởng thành chứa :
- triglycérides,
- acide béo acides gras,
- akiyl thay thế chất phénols,
- và cholestérol.
Những thành phần chánh yếu của các acide béo tự do gồm :
- acides palmitique,
- và oléique.
► Giá trị dinh dưởng của hạt điều, cho 100 gr phần ăn được:
▪ năng lượng  2,314 kJ (553 kcal)
▪ Carbohydrates  30.19 g
▪ tinh bột  23.49 g
▪ đường  5.91 g
▪ chất xơ thực phẩm  3.3 g
▪ chất béo  43.85 g
- bảo hòa saturated  7.78 g
- đơn bảo hòa monounsaturated  23.8 g
- đa bảo hòa polyunsaturated  7.85 g
▪ chất đạm protein  18.22 g
▪ nước  5.2 g
▪ thiamine (vit. B1)  42 mg (37%)
▪ riboflavin (vit. B2)  06 mg (5%)
▪ niacin (vit. B3)  1.06 mg (7%)
▪ pantothenic acid (B5)  .86 mg (17%)
▪ vitamin B6  .42 mg (32%)
▪ folate (vit. B9)  25 μg (6%)
▪ vitamin C  5 mg (1%)
▪ vitamin E  9 mg (6%)
▪ calcium Ca  37 mg (4%)
▪ sắt Fe  6.68 mg (51%)
▪ magnesium Mg  292 mg (82%)
▪ manganese Mn  1.66 mg (79%)
▪ phosphorus P  593 mg (85%)
▪ potassium K  660 mg (14%)
▪ muối sodium Na  12 mg (1%)
▪ kẽm Zn  5.78 mg (61%)
Percentages are relative to
US recommendations for adults.
Source: USDA Nutrient Database
► Giá trị dinh dưởng hạt điều khô cho 100 gr phần ăn được :
Năng lượng  598 kcal soit 2479 kJ
- chất đạm protéines  18,9 g
- đường glucides  20,5 g
- chất béo lipides  48,9 g
- chất xơ thực phẩm  3,3 g
- magnésium Mg  267 mg
- cuivre Cu  2,17 mg
- phosphore P  428 mg
- sắt Fe  5 mg
- kẽm Zn  4,75 mg
Đặc tính trị liệu :
► Y học và công nghiệp :
● Trái điều là một trái rất đặc biệt gồm 2 phần :
▪ Phần bên dưới, lớn, mềm, màu vàng hay hồng đỏ, thịt, có hương vị ngọt chua, có cầu trúc dạng quả lê, nguồn gốc chủ yếu từ đế hoa nơi bầu noãn đính vào, ăn được, với những đặc tính của một trái mập thịt chín, hương vị nhẹ thơm, đôi khi có vị rất chát và kích ứng cho cổ họng và lưỡi.
▪ Phần bên trên, hình quả thận của hạt, nhân có hương vị rất ngon khi được nướng hoặc rang.
Có chứa một chất ăn da caustique :
- phénolique.
- và những hoạt động chống oxy hóa activités antioxydant.
● Dung dịch trong hạt điều noix de cajou (CNSL), một sản phẩm chế biến từ hạt điều noix de cajou, là một hợp chất chánh :
- acides anacardique (70%),
- cardol (18%),
- và cardanol (5%).
Những acides này đã được sử dụng có hiệu quả chống lại :
- răng bị ung mủ dent abcès,
do sự gây chết hằng loạt vi khuẩn Gram + dương.
● Trái được xem như :
- vị chát ngọt âcre douce,
- dễ dàng tiêu hóa facile à digérer,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- trừ giun sán vermifuge,
- chất làm nổi đỏ ở da rubefaient.
● Vỏ được cạo ra và ngâm vào trong nước một đêm hay đun sôi dùng như :
- một thuốc chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
vỏ cũng cho ra một chất nhựa gôm được sử dụng trong nước sơn bóng vernis.
  Vỏ và những lá được xem như :
- chất làm se.
● Nước ép của trái xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- và thuốc chống bệnh giang mai antisyphilitique.
● Hạt điều nghiền nát thành bột dùng để :
- chống nọc độc của vết rắn cắn morsures de serpents.
● Dầu hạt điều, sử dụng tại chổ được dùng như chất :
- kháng nấm antifongique,
- và làm lành những vết nứt nẻ ở gót chân talons fendillés.
● acide anacardique cũng được sử dụng trong kỹ nghệ hóa học để sản xuất ra chất cardanol, dùng trong công nghệ chế biến :
-  nước sơn rêvetement,
- và vật liệu ma xát matériaux de frottement.
► Đặc tính chủ yếu của hạt điều noix de cajou :
● Giảm cholestérol Hypocholestérolémiante :
Những nghiên cứu cho thấy những hiệu quả của sự tiêu dùng hạt điều noix de cajou trên sự giảm hạ nồng độ cholestérol trong máu cholestérol sanguin, đặc biệt trên cholestérol LDL (  cholestérol xấu ).
Một sự tiêu dùng hằng ngày có thể làm giảm nguy cơ về :
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- và bệnh tiểu đường loại 2 diabète type 2.  
Những lợi ích này có thể là do hàm lượng của những thành phần được biết trên những hành động giảm cholestérol hypocholestérolémiante như là :
- những phytostérols,
- những acides béo đơn bảo hòa monoinsaturés,
- những chất đạm thực vật protéines végétales,
- và những chất xơ thực phẩm tan trong nước fibres solubles.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Những hạt điều  có một hàm lượng cao những chất chống oxy hóa, những hợp chất giảm những thiệt hại có nguyên nhân gây ra bởi những gốc tự do radicaux libres trong cơ thể.
Do đó để ngăn ngừa sự khởi đầu của một số bệnh như :
- ung thư cancers,
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- và sự rối loạn liên quan đến quá trình lão hóa troubles liés au vieillissement.
Trong số này, chất vitamine E, một yếu tố chống oxy hóa mạnh puissant antioxydant, có hiệu quả bảo vệ chống lại những bệnh như :
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh huyết áp cao hypertension.
● Hạt điều là một nguồn rất tốt của :
▪ Magnésium Mg :
Góp phần vào việc :
- phát triển xương développement osseux,
- xây dựng thành phần của chất đạm protéines construction des protéines,
- các hoạt động của những phân hóa tố actions enzymatiques,
- cho sự co cơ contraction musculaire,
- sức khỏe của răng santé dentaire,
- và chức năng của hệ thống thần kinh fonctionnement du système immunitaire.
▪ Manganèse Mn :
Tạo điều kiện cho hàng chục quá trình trao đổi biến dưởng khác nhau processus métaboliques.
▪ Đồng Cuivre Cu :
Là một thành phần của nhiều phân hóa tố enzymes, nó rất cần thiết để hình thành của :
- những huyết sắc tố hémoglobine,
- và của những thể keo collagène.
▪ Phosphore P :
Đóng một vai trò thiết yếu trong sự hình thành và duy trì sức khỏe của :
- xương os,
- và răng dents.
▪ Sắt Fe :
Giữ một vai trò thiết yếu trong việc :
- vận chuyển dưởng khí oxygène,
- và sự hình thành những hồng huyết cầu globules rouges trong máu.
Đóng vai trò trong việc sản xuất :
- những tế bào mới nouvelles cellules,
- kích thích tố hormones,
- và những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
▪ Kẽm Zn :
Góp phần trong :
- những phản ứng của sự miễn nhiễm réactions immunitaires,
- sản xuất tạo những vật liệu di truyền fabrication du matériel génétique,
- nhận thức hương vị perception du goût,
- hoá sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies,
- và phát triển thai nhi développement du fœtus.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chất làm se và nước súc miệng :
Ngâm trong nước đun sôi pha loãng vỏ cây điều dùng làm nước súc miệng và giử trong miệng trong khoảng vài phút dùng cho :
- đau răng maux de dents,
- đau nướu răng gencives douloureuses,
- hay đau cổ họng maux de gorge.
Không được nuốt uống. Ne pas avaler.
▪ Đun sôi đế hoa réceptacle ( bộ phận để đính cánh hoa, bầu noãn và tiểu nhụy ) trong nước đường sử dụng bởi những người Philippins như là đơn thuốc để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Đế hoa dạng hình quả lê ăn như một đơn thuốc chữa trị :
- bệnh còi  scorbut.
▪ Những hạt thâm tím sử dụng như chất kích ứng để gây ra trụy thai avortement.
▪ Nấu sắc vỏ dùng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- sung khớp của bệnh giang mai gonflement syphilitique des articulations,
- và cho bệnh tiểu đường diabète.
▪ Vỏ, giàu chất acide gallique, sử dụng nấu sắc để chống :
- bệnh lở ung nhọt trong miệng aphtes,
- và những loét miệng ulcérations bouche.
▪ Loại rượu từ trái điều được xem như thuốc chữa bệnh  :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Dầu lấy từ ngoại quả bì của hạt sử dụng như thuốc mê anesthésique trong :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và bệnh vảy nến psoriasis,
và như một vỉ dán blister chống những :
- mụn cóc verrues,
- sừng cứng ở da cors,
- và loét ulcères.
Đồng thời cũng áp dụng cho những vết nứt ở chân.
Ở Philippines, dầu được sử dụng như :
- là một chất ăn mòn hay ăn da mạnh escharrotique puissant,
- và chất làm phồng da vésicants.
▪ Ngâm trong alcool teinture vỏ ngoài ( ngoại quả bì péricarpe ) sử dụng như :
- thuốc trừ giun sán ở Âu Châu .
▪ Dầu nhân hạt điều là một :
- dầu cơ học méchanique,
- một hóa học chimique,
- một chất giải độc antidote, chống những chất độc kích ứng poisons irritants.
Ngoài ra, dầu nhân hạt còn là phương tiện tốt cho để xoa bóp và những áp dụng bên ngoài khác.
▪ Dầu từ nhân hạt điều là :
- một chất bổ dưởng nutritive,
- và là chất làm mềm émolliente,
được sử dụng để :
- làm bớt đau démulcent, dưới dạng nhũ tương émulsion.
▪ Nước ép của đế hoa là một chất có vị chua acide và tính làm se astringent, được dùng để chữa trị :
- những rối loạn tử cung trouble l’utérus ,
- và bệnh phù thủng, cổ chướng hydropisie.
▪ Ở Guyane, nấu sắc vỏ được dùng như :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique.
Hạt điều được nghiền thành bột nhuyễn dùng như chất giải độc antivenimeux cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Dầu của nhân hạt dùng như :
- thuốc kháng khuẩn antifongique,
- và cho lành những bệnh nứt gót chân talons fendillés.
▪ Ở Sierra Leone, những bộ tộc Aku sử dụng những lá non để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh trĩ pieux, ..v…v..
▪ Trong miền Tây của Nigeria, sử dụng cho :
- viêm khớp arthritis,
- và những bệnh viêm khác inflammatoires.
▪ Ở Cameroun, trong y học truyền thống, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diabète,
- và huyết áp cao hyptertension.
Nghiên cứu :
● Antibactérien :
▪ Những acides Anarcardic có hiệu quả chống lại những vi trùng gram dương +, được sử dụng trên cơ thể sinh vật in vivo cho :
- những bệnh loét răng abcès dentaires.
▪ Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro khác nhau, các phân đoạn của trích xuất từ lá cây Anacardium occidentale cho thấy vi khuẩn Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa là nhạy cảm nhất đối với các trích xuất trong chloroforme.
▪ Nghiên cứu đã xác nhận truyền thống của giả quả điều Anacardium occidentalium như một nghiên cứu kháng khuẩn antimicrobienne.
● Chống viêm Anti-inflammatoires :
Tiềm năng của hiệu quả chống viêm của trích xuất tan trong nước của vỏ thân cây điều Anacardium occidentalium bằng dung dịch nước ép của trái bưởi pamplemousse :
Những kết quả cho thấy trích xuất của cây cho một hoạt động chống viêm, hỗ trợ cho sự sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh viêm inflammatoire.
● Hạ đường máu Hypoglycémie :
Nghiên cứu thí nghiệm trên động vật của Anacardium occidentalium, cho một hoạt động hạ đường máu hỗ trợ cho sự sử dụng trong dân gian của nó.
Tác dụng hạ đường huyết của những trích xuất của cây có thể là do, một phần, terpenoïde và / hoặc hàm lượng coumarine.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Hiệu quả của những chất lỏng từ vỏ hạt điều chưa trưởng thành Anacardium occidentale chống lại những thiệt hại oxy hóa trong Saccharomyces cerevisiae và ức chế sự hoạt động của acétylcholinestérase.
Nghiên cứu chứng minh chất lỏng hạt điều chưa trưởng thành (iCNSL), một nguồn chuổi dài chất phénol không bảo hòa, và có thể có một vai trò tiềm năng trong việc bảo vệ DNA chống lại thiệt hại do oxy hóa.
● Chống oxy hóa Antioxydant / hoạt động chống acétylcholinestérase :
Nghiên cứu dung dịch hạt điều noix de cajou liquide chưa trưởng thành, vỏ hạt cho thấy :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydant,
- và hoạt động kháng phân hóa tố cholinestérasique anticholinestérasiques.
Nghiên cứu mang lại :
- acide anacardique,
- cardanol,
- cardol,
- và 2-méthyl cardol.
● Não và sự lợi ích của thận Cerveau et avantages rénaux :
Nghiên cứu vi cơ cấu những hiệu quả của trích xuất trong éthanolique từ vỏ thân cây điều  Anacardium occidentale trên :
- não cerveau,
- thận rein,
của chuột abinos suisses, không cho thấy một hiệu quả độc hại nào với sự tăng cường những chức năng và cho thấy một tiềm năng cho sự sử dụng trong não và thận trong một số bệnh.
● Chống bệnh tiểu đường anti-diabétique :
Vai trò bảo vệ của trích xuất Anacardium occidentale chống bệnh tiểu đường gây ra bởi streptozotocine ở chuột : Nghiên cứu cho thấy một vai trò bảo vệ của Anacardium occidentale chống lại hành động diabétogène ( thuật ngử chỉ những gì nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường ) của STZ Streptozocine .
● Antioxydant :
Những sự so sánh giữa những hoạt động chống oxy hóa của trích xuất từ cây anacardium occidentale và dây trầu piper betle : Trích xuất trong méthanolique của Anacardium occidentale có thể là một nguồn khác thay thế của polyphénols với những hoạt động chống oxy hóa mạnh .
● Nghiên cứu độc tính cấp tính :
Nghiên cứu trích xuất hexane của lá Anacardium occidentale ở chuột, không cho thấy một tính độc cấp tính nào ở liều dùng dưới 6 g / kg. Ở những liều cao, có những dấu hiệu tính độc :
- bị suy nhược asthénie,
- chán ăn anorexie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và ngất xỉu syncope.
Thông số gan và thận có ý nghĩa bất thường tương ứng với sự thay đổi mô học   histopathologiques.
Nghiên cứu kết luận hiệu quả độc hại của trích xuất hexane từ lá Anacardium occidentale là xảy ra ở những liều dùng quá cao so với sự sử dụng trong y học truyền thống dân gian Camerron.
● Chống đường máu cao Antihyperglycémiant / bảo vệ thận protection rénale :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu quả của trích xuất hexane từ Anacardium occidentale trong sự giảm bệnh tiểu đường gây ra bởi sự thay đổi chức năng và mô học trong thận.
● Hoạt động chống ung bướu Activité antitumorale :
Polysaccharide của chất gôm hạt điều gomme de cajou, kết hợp với nước, tan trong :
- branced oligosaccharides b-galactose,
- và oligosaccharides khác,
 và chất đạm protéine thể hiện một hoạt động chống ung bướu acticity antitumorale với một hoạt động ức chế mạnh chống lại sự cấy một bướu nham ( bướu thịt ) 180 khối u ( tumeur ) vững chắc ở chuột.
● Chống oxy hóa antioxydant / Chống xơ vữa động mạch Anti-Athérogenèse :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong nước của anacardium occidentale cho một đặc tính chống oxy hóa và làm suy giảm giai đoạn đầu của xơ vữa thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro, có thể bởi do sự ức chế sự kích hoạt của NF-kB ( nuclear factor-kappa B ).
● Chống nọc rắn Anti-Ophidian :
Nghiên cứu đánh giá khả năng của trích xuất từ Anacardium occidentale để trung hòa những hiệu quả phân hóa tố và tác dụng được lý gây ra bởi nọc độc rắn Vipera russelii.
Những kết quả cho thấy rằng người ta có thể sử dụng như một chữa trị thay thế huyết thanh liẹu pháp sérothérapie và cũng có thể là một nguồn giàu các chất ức chế có tiềm năng của các phân hóa tố thủy phân liên quan đến nhiều  bệnh “ sinh học bệnh lý ” physio-pathologiques.
● Chất nhựa gôm yếu tố hóa đông gomme d'agent gélifiant :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích chất nhầy mucilage có thể là nguồn tốt của một chất bổ trợ dược phẩm adjuvant pharmaceutique, đặc biệt như tác nhân hóa đông agent gélifiant.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Khói phát sinh từ những loại hạt trong quá trình rang hoặc nướng có thể làm khó chịu cho mặt, mũi và cổ họng.
● Dầu toát ra trong khi rang các hạt điều rất ăn da caustique và có thể để lại những vết nâu ở da như :
- mun cóc verrues,
- sưng enflure,
- và viêm da inflammation.
● Dị ứng với trái, vỏ đậu và những hạt có dầu :
Những triệu chứng dị ứng với trái, vỏ đầu và hạt có dầu có thể là nghiêm trọng và đi đến cơn giật ( sốc ) phản vệ choc anaphylactique.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
▪ Dầu của vỏ hạt điều hiệu quả chống loài kiếng trắng.
▪ Dầu của nhân hạt điều là :
- một chất giải độc antidote chống lại những độc chất hóa chất kích ứng,
- một phương tiện tốt cho xoa bóp,
- và những áp dụng khác bên ngoài.
▪ Vỏ cung cấp cho một chất nhựa gôm tác dụng :
- làm tránh xa những loài côn trùng.
▪ Cardole, dầu của vỏ trái điều “ hạt ” có hiệu quả bảo quản gỗ, sách vỡ và chống lại loài kiếng trắng .
▪ Cardanol, acide anacardique, được sử dụng cho :
- các loại nhựa résine,
- nước sơn phủ ngoài,
- và là vật liệu ma xát matériaux de friction.


Nguyễn thanh Vân

lundi 22 avril 2013

Cây Gạo rừng - Red Silk Cotton tree

Red Silk Cotton Tree
Cây Gạo rừng - Cây gòn rừng
Bombax ceiba L
Bombacaceae
Đại cương :
Người Tàu gọi 木棉 « mu mian »
Bombax ceiba, cây gòn rừng hay cây gạo rừng, ở Pháp còn có tên là Fromage, tên này không rõ ràng do tên gọi của một số gia đình, có thể do dân quê dùng gổ để làm những hộp đựng fromage, có thể do nét nếp trên cây cảm hứng đặc tên…là một cây lớn vùng nhiệt đới thuộc họ Bombacaceae theo phân loại cổ điển hay họ Malvaceae theo bảng phân loại phytogénétique.
Loài này có nguồn gốc ở Á Châu nhiệt đới và Châu Đại dương.
Người ta có thể trồng trong vườn Địa trung hải. Cây Gạo rừng có thể đạt tới 25 đến 30 m chiều cao. Thân cây mang những gai có hình nón. Những sợi bông bao chung quanh hạt dùng sản xuất “ bông gòn ” như nhiều loài thuộc họ Bombacaceae như cây gòn chẳng hạn .
Theo báo cáo, sự phân bố của cây « gòn rừng » hay cây « gạo rừng » trong những rừng nguyên thủy hay rừng thứ cấp, ở những độ cao thấp và trung bình.
Cũng như tìm thấy từ Ấn Độ tới miền nam Trung Quốc và về phía nam Sumatra và Java.
Tại Việt Nam, còn tồn tại những cây Gạo rừng ở Hà Nội, đã được Việt Nam ghi tên vào hàng « Đại cổ thụ » « Arbre séculaire géant » « Giant sécular tree » được 727 năm tuổi, đường kính gốc khoảng hơn 2 m, cao khoảng 30 m.
► Nếu bàn về kích thước và năm tuổi thì Cây Gạo rừng Việt Nam chỉ được liệt vào cây « Cổ thụ » « Arbre séculiare »  hay « Sécular tree » So với những cây như Sequoia, cao khoảng 50 đến 85 m hay hơn, đường kính gốc 6 đến 8 m, có tuổi thọ 3000 năm. Đúng nghĩa « Cây Đại cổ thụ Giant sécular tree »
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây đại mộc, có lá rụng, tăng trưởng tới mức trung bình khoảng 20 m, những cây già cổ thụ rất lâu năm ( có thể trên vài trăm năm ) có thể đạt đến 60 m hay hơn, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ướt. Thân cây và nhánh mang những gai hình chùy đặc biệt ở những cây non được bao phủ rất sắc nét, thẳng dài khoảng 2 đến 3 cm, nhưng khi già lâu năm bị soi mòn nên nhẵn đi.
Lá, có cuống dài 20 cm, lá phụ 5 hay 6 phát ra từ một điểm ở trung tâm, dạng chân vịt, chẻ ra và lớn dần, hình mũi mác đầu nhọn, kích thước trung bình khoảng 7 đến 10 cm rộng và 13 đến 15 cm dài, hình xoan bầu dục, bìa sụn, có cuống chung dài khoảng 20 cm mềm linh hoạt. Lá mới thường không xuất hiện cho đến khi ra hoa.
Hoa, đơn độc hay hợp thành nhóm, lưỡng phái, giàu mật, nhưng được thụ phấn bởi côn trùng ong bướm dơi …., hoa hình chén, mọc ở nách hay ở dưới ngọn nhánh hoặc gần đầu của nhánh, khi cây rụng lá, trung bình rộng 15-17 cm, đài vàng, dày thịt, hợp thành hình chén thường có 3 thùy, cánh hoa dài khoảng 12 cm dài màu hường hay đỏ, nuốm màu đỏ tươi, vòi nhụy dài 9 cm, bầu noãn màu hường bao bởi những lông trắng khoảng 1 mm dài, tiểu nhụy hợp thành ống ngắn, nhiều hơn 60 tiểu nhụy hợp thành 5 bó ( không thành ống ), chỉ dài đỏ mang bao phấn đen. Mặc dù hoa chỉ kéo dài trong 1 ngày, nhưng được hấp dẫn bởi rất nhiều côn trùng đến viếng thăm để tìm mật, cho nên dù lưỡng phái nhưng vẫn được thụ phấn bởi trùng môi.
Nang, dài 10 - 15 cm dài, hình chữ nhật hoặc bầu dục, màu xanh sáng, ở những trái chưa trưởng thành, màu nâu ở những trái chín, bên trong chứa nhiều hạt đen được bao phủ bởi lớp lông ( bông gòn ) mịn .
Hạt, kích thước khoảng 8 mm, gòn láng
Bộ phận sử dụng :
Nhựa cây, lá, vỏ, và gai.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Nghiên cứu thành phần hóa thực vật :
Những kiểm tra sơ bộ cho thấy sự hiện diện của thành phần những chất glycosides và những tanins ở thân và ở lá.
Trong thân một số alcaloïdes và chất đạm protéines của rễ đã được xác điịnh tên.
● Rễ :
Trong cây gạo rừng đã được khám phá thành phần hóa thực vật phytochimique bởi các nhà nghiên cứu khác nhau và phát hiện một số chất hóa học :
Những nghiên cứu hóa thực vật trên rễ cây Bombax ceiba cho được :
- n-triacontanol,
- β-sitostérol,
Và những glycoside mới đã được xác định như :
- 5,7,3,4 tetrahydroxy-6-methoxy flavon-3-O-β-D glucopyranosyl-D-xylotyranoside
- sesquiterpenoids,
- isohemigosspol-1-2-dimethyl ether,
- 8-formyl-7-hydroxy-5-isopropyl-2-methoxy-3-methyl-1,
- 4-napthaquinine,
- 7 hydroxy cadaleve,
Và lactone sesquiterpénique mới :
- 6-dihydroxy-3-methyl 5-{1-methyl ethyl 1-7- methoxy naphthalene-8-carboxylic acid (8→1)}lactone đã được phân lập.
● Vỏ rễ cũng đã được ghi nhận có chứa :
- lupeol,
- β-sitostérol,
- và một naphtoquinone.
Chất sesquiterpene lactone đã được phân lập từ rễ cây gạo rừng (đồng nghĩa Bombax malbaricum hay bombax ceibe ), đã được xác định trước đó như là :
- éther lactone-7-méthyl acide hemigossylic.
Những thí nghiệm của RMN 2D cho thấy đây là một hợp chất mới :
- acide éther lactone-2-méthyl-isohemigossylic.
Điều tra thành phần hóa thực vật của những chất hóa học từ rễ cây gạo rừng Bombax ceiba đã cho được chín (9) sesquiterpénoïdes cadinane trong đó có năm (5) hợp chất mới :
- bombamalones AD, (1- 4),
- bombamaloside,  (5),
và bốn (4) hợp chất đã được biết :
- isohemigossypol-1-methyl ester,
- 2 - O-methylisohemigossylic lactone de l'acide,
- bombaxquinone B,
- và lacinilene C,
Vỏ của rễ cho 3 dẩn xuất của hợp chất naphtalène liên quan với gossypol ( nguyên tắc độc chất của hạt bông gòn ) và gọi là « semigossypol ».
● Vỏ thân đã được ghi nhận có chứa :
- lupeol,
- và β-sitostérol.
Trong một nghiên cứu khác, có sự hiện diện của :
- flavonoïdes,
- glycosides,
- stérols,
- và terpènes
Và vắng mặt của những alcaloïdes và chất saponines đã được ghi nhận trong vỏ của thân .
- Shamimicin, 1'' ', 1'' "'''-bis-2-(3, 4 - dihydroxyphényl) -3, 4-dihydro-3, 7-dihydroxy-5-O - xylopyranosyloxy-2H-1-benzopyran,
- với lupeol, đã được phân lập từ vỏ của thân cây gạo rừng.
● Hoa .
Trong nghiên cứu này, những trích xuất của hoa loại dược thảo dân gian Bombax ceiba đã được truy tìm tính sinh học và hóa học.
Những chất hóa học trong phần đoạn n-hexane, từ những hoa của cây gạo rừng Bombax ceiba đã được nghiên cứu bằng cách dùng sắc ký chromatographie (GLC) khí lỏng để phân tích, cho được 14 hợp chất, bao gồm :
- cholestérol,
- stigmastérol,
- campestérol,
- và α-amyrine,
Trong khi 10 hợp chất còn lại là những hydrocarbures. Phân tích sắc ký khí lỏng GLC của acide béo, esters được thành lập phong phú hơn của đa số acide béo bảo hòa tương tự trên lượng acide béo không bảo hòa của nó.
Phân đoạn méthanol phân cực cho được bảy (7) flavones :
- vicenin 2 (1),
- linarin (2),
- saponarin (3),
- cosmetin (4),
- isovitexin (5),
- xanthomicrol (6),
- và apigenin (7).
Cấu trúc từ 1 đến 7 đã được thành lập bởi những nghiên cứu sâu rộng của những dữ kiện quang phổ ( H-RMN, quang phổ khối lượng  spectroscopie de masse và tia cực tìm UV ) và so sánh với những mẫu vật xác thực ( échantillons authentiques ).
Hợp chất từ 1 đến 7 được mô tả đây là lần đầu tiên từ cây này.
Trích xuất n-hexane và méthanol đã thể hiện :
- chất chống oxy hóa antioxydante đáng kể,
- và hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes.
Cây gạo rừng đã cho thấy sự hiện diện của :
- β-D-glucoside,
- β-sitosterol,
- β-sitosterol tự do,
- hentriacontane,
- hentriacontanolester,
- le kaempférol,
- la quercétine,
- và vết của dầu nguyên chất thiết yếu.
Một polysaccharides được thành lập của :
- D-galactose,
- L-arabinose,
- và L-rhamnose trong báo cáo phân tử 05:04:03 đã được phân lập từ những tiểu nhụy khô của hoa gạo bombax ceiba.
Những cánh hoa tươi đã được ghi nhận cho được hai (2) glycosides anthocyanidine tên gọi  A và B được đặc tính hóa như là :
- pélargonidine 5 β-D-glucopyranoside, (A)
- và cyanuration-7 méthyl éther-3 β-glucopyranoside. (B) theo thứ tự.
● Những hạt chứa :
- n-hexacosanol,
- acide palmitique,
- palmitate d'octadécyle,
- acide tannique acide gallique,
- 1-gallyl -β-glucose,
- gallate d'éthyle,
- và một hỗn hợp của α, β- và  γ - tocophérol.
● Dầu của hạt gạo rừng đã được phát hiện có chứa :
- acide béo hỗn hợp 94,5 %, hợp chất acide oléique như là một thành phần chủ yếu,
với những chất :
- acide myristique,
- palmitique,
- arachidique,
- và acide linoléique.
● Chất nhựa mủ gôm gomme :
▪ Nghiên cứu báo cáo trong chất gôm cho được :
- acide tannique,
- và gallique.
▪ Gomme thủy phân hoàn toàn thu được :
- một hỗn hợp chất L-arabinose D-galactose,
- acide D-galacturonique,
- và chất rhamnose.
▪ Gomme của vỏ cho được :
-  acide katechuic,
- đường sucre,
- 'semulrot,' tro với CaCO3, MgCO3, …v…v..
▪ Những là những chất đạm, ước tính thô, chất xơ thực phẩm thô, calcium Ca, Phosphore P.
▪ Chất shamimin được phân lập từ lá cây gạo Bombax ceibe cho thấy một sức mạnh đáng kể như là tác nhân :
- hạ huyết áp hypotenseur với liều 15 mg / kg, 3 mg / kg, và 1/mg/kg.
Trong cùng năm :
▪ chất mangiférine, một xanthone đã được phân lập từ lá Bombax ceiba của phân đoạn n-BuOH trong éthanol 70% của lá khô cây gạo Bombax ceibe.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây gạo được xem như có những đặc tính chữa trị :
- chất làm se astringent,
- làm mát refroidissement,
- chất kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc chống viêm anti-inflammatoire,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Những rễ được xem như :
- chất làm se astringent,
- thuốc bổ phục hồi restorative,
- dùng làm thuốc chữa bệnh alterative,
-  chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Chất nhựa gôm là chất :
- rất se astringent,
- và là chất cầm máu hémostatique.
▪ Rễ được xem như :
- chất kích thích stimulant,
- là thuốc bổ tonique.
▪ Rễ cái racine pivotant, đặc biệt ở cây con được xem như :
- thuốc làm bớt đau adoucissant,
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- và là chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Vỏ được coi như :
- làm giảm đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- và là chất làm se nhẹ légèrement astringent.
▪ Hoa gạo xem như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
Theo y học truyền thống ayurvédique cây gạo là thuốc chữa trị :
- những vết thương plaies,
- loét ulcères,
- những bệnh về da maladies de peau,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- kết thạch đường tiểu ( sạn ) calculs urinaires,
- bàng quang cystites,
- bệnh viêm inflammations,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- và chứng đổi màu sậm trên mặt .
Nghiên cứu :
● Những đặc tính chống viêm của chất Lupéol :
Lupéol là một đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu và những thử nghiệm hóa học đang tiến hành trong khoảng 15 năm sau này với mục đích kiễm nghiệm những đặc tính lợi ích đã đưa ra, từ đó nổi bậc nhất là đặc tính chống viêm rộng bao la của nó, một quá trình được biết để liên kết trực tiếp một số loại ung thư và là tiền thân của một số loại ung bướu khối u tumeur.
● Lupéol cho ung thư tuyến tiền liệt  cancer de la prostate :
Lupéol cũng cho thấy có thể làm giảm nồng độ kháng nguyên antigène tuyến tiền liệt đặc biệt ( APS huyết thanh ) và ức chế khả năng tế bào ung bướu tumorigène của ung thư tuyến tiền liệt  ( CaP ) thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo.
● Cây Gạo rừng Bomba ceiba, đặc tính kháng khuẩn anti-hélicobacter pylori :
Trong số dược thảo dân gian Đài Loan được nghiên cứu cho đặc tính chống vi khuần Hélicobacter pylori của họ chỉ có những cây như sau :
- paederia scandens,
- plumbago zeylanica,
- anisomeles indica,
- alpinia speciosa,
- và cây Gạo Bombax ceiba đã chứng minh đặc tính kháng vi khuẩn Hélicobacter pylori .
● Cây Gạo rừng bombax ceiba, đặc tính chống lão hóa anti-vieillissement :
Một số nghiên cứu cho thấy viêc sử dụng tiềm năng của cây Gạo Bombax ceiba để ngăn chận, làm thay đổi ngược hoặc làm chậm lại những bệnh liên quan đến tuổi thọ do tác động chống oxy hóa tác dụng bởi cây Gạo này.
● Cây Gạo rừng Bombax ceiba, đặc tính trừ giun sán anthelmitique, trừ sâu vermifuge và thuốc trừ sâu vermicide :
Trong một số trường hợp, lá cây Gạo rừng Bombax ceiba có hiệu quả tác dụng chống giun sán, một đặc tính mà một số dược thảo và những thuốc giúp đở cơ thể trục xuất những ký sinh giun sán hay những loại trùng ký sinh.
Sự sử dụng này đã được báo cáo ít nhất trong hệ thống y học truyền thống ở miền nam của Pendjab của Pakistan, nơi dây đã có thể chống lại loài ký sinh trùng sống ( như là những loài trématododes : Paramphistomum explanatum ) thu thập được từ những con trâu.
● Cây Gạo rừng Bombax Ceiba cho những bệnh viêm ruột :
Trong khuôn khổ chuẩn bị bào chế thuốc đa dược thảo chống lại những bệnh viêm đường ruột ở chuột, dung dịch trích trong nước từ cây gạo rừng bombax ceiba cho thấy một số hiệu quả lợi ích, cho thấy cây gạo rừng này có một vai trò bảo vệ trên những trường hợp bệnh viêm đường ruột inflammatoire de l’intestin.
● Cây Gao Bombax ceiba, đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes :
Cây gạo rừng cũng thể hiện tính chống oxy hóa đáng kể và hoạt động chống siêu vi khuẩn trong những nghiên cứu khác thực hiện trên cây Gạo rừng này.
● Cây Gạo rừng Bombax ceiba, đặc tính chống oxy hóa antioxydantes :
Cây Gạo rừng Bombax Ceiba (Bombacaceae) đã được sử dụng trong y học truyền thống Trung Hoa để chữa trị :
- những bệnh viêm maladies inflammatoires,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- sốt fièvre,
- bệnh viêm mãn tính inflammation chronique,
- bệnh chảy nước mũi affection catarrhale,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
Những hoạt động chống oxy hóa của dung dịch trích từ hoa cây Gạo rừng Bombax ceiba gây ra hoạt động làm sạch gốc tự do activité antiradicalaire, oxygène gốc tự do có khả năng bị hấp thu ( ORAC ) và tất cả những trích xuất cho một khả năng chống oxy hóa đáng chú ý so với  ascorbique hoặc acide gallique.
Những hoa của cây Gạo rừng bombax ceiba có đặc tính chống oxy hóa rất tốt và có thể là nguồn chống oxy hóa thiên nhiên.
Chủ trị : indications
▪ Chất nhựa gôm cây gạo rừng bombax ceiba có chỉ định :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm se astringent,
- giảm đau adoucissant,
- ho ra máu của bệnh lao phổi hémoptysie de la tuberculose pulmonaire,
- và bệnh cúm grippe,
- phân màu đen thường do xuất huyết đường tiêu hóa malaena,
- rong kinh hay kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- và bệnh kiết lỵ cấp tính với kết quả tốt .
▪ Những hoa được dùng để :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Rễ có đặc tính :
- kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques.
Kinh nghiệm dân gian :
► Sử dụng truyền thống :
Hầu hết tất cả những bộ phận của cây Gạo rừng là quan trọng trong y học và được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị những bệnh đau nhức khác nhau :
▪ Những thân và vỏ sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh sâu răng caries dentaires.
Vỏ của thân được xem như :
- có vị chát âcre,
- làm bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- viêm inflammation,
- chất làm se nhẹ légèrement astringent,
- và là thuốc bổ tonique.
Được áp dụng trên những chổ sưng enflure,
Nấu sôi và thử xem có cảm giác nóng ( không làm phỏng da ) áp dụng trên mặt của những vết thương của mặt như :
- những vết đỏ tàn nhang  taches de rousseur,
- mụn trứng cá vulgeris acné,
- và những bệnh khác của da,
- cũng như những rối loạn sắc tố troubles de la pigmentation
Vỏ cây dùng bên ngoài như :
- thuốc dán cao cho viêm inflammationn,
- và cho phát chẫn ở da éruptions cutanées.
▪ Những lá nghiền nát chữa trị :
- bệnh tiểu khó (đái từng giọt ) strangurie,
dưới dạng bột nhão như thuốc dán cao sử dụng cho :
- sự phát chẫn ở da éruption cutanée.
▪ Những lá nghiền nát và trộn với sữa dùng cho :
- trường hợp khẩn cấp và đi tiểu đau miction douloureuse.
▪ Những cánh hoa, ép và ngâm trong sữa người hay sữa bó, dùng như :
- áp dụng làm dịu kết mạc của trẻ sơ sinh conjonctivite du nouveau-né.
Hoa dùng là chất :
- làm se astringentes,
Và dùng tốt cho :
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- bệnh tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Trái non khô có ích lợi trong :
- bệnh viêm mãn tính inflammation chronique,
- và viêm mãn tính thận inflammation chronique du rein,
- và bệnh ung bướu bàng quang ulcération de la vessie và thận reins,
 Bao gồm đái giọt, đái lâu và đái đau strangurie
- tất cả các dạng tiểu khó dysurie,
và cũng lợi ích trong sự yếu kém của :
- cơ quan sinh dục organe génital .
- những bệnh kết thạch affections calculeuses,
- và bàng quang vessie;
- và tất cả nguyên nhân cơ học của tiểu khó dysurie mécanique.
Trái sử dụng để chữa trị :
- sự yếu kém của cơ quan sinh dục faiblesse des organes génitaux.
Hạt, dùng một mình hay dùng chung với hạt hạt anis và 1/8 của dịch tiết silic của cây tre Siliceous Secretions of Bamboo, sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và kết hợp dịch tiết của niếu đạo associés écoulement urétral,
- viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- chứng sổ mũi nhiễm trùng infections catarrhales
Rễ được dùng trong :
- suy nhược bệnh hoạn,
- và yếu kém đường tình dục bao gồm sự rối loạn về tinh dịch trouble séminal.
▪ Rễ áp dụng bên ngoài cho :
- những chổ sưng gonflements,
- và đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Rễ dùng chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những mụn nhọt furoncles,
- bệnh tiểu đường diabète,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh bạch đới leucorrhée.
Rễ sử dụng như :
- thuốc phục hổi lợi sức bệnh ho lao restauratrice de phtisie.
Rễ cái sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- cũng dùng như chất làm nôn mữa émétique.
▪ Tại Guinée, những rễ sử dụnh như :
- chất làm nôn mữa émétique.
▪ Chất nhựa gôm dùng để :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie.
Chất gôm nhựa résine được dùng nhiều trong y học truyền thống :
- sự rối loạn tử cung trouble utérine.
► Kinh nghiệm nhóm bộ tộc và dân tộc :
Có nhiều nhóm khác nhau trong những dân tộc và bộ tộc ở Ấn Độ.
Mỗi nhóm bộ tộc có một thổ ngữ riêng, những niềm tin suy nghĩ và kiến thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên y học riêng.
Hầu như tất cả các bộ phận của cây được ghi nhận là hữu ích trong cơ sở điều tra nhân chủng thực vật ethnobotanique như :
Rễ được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysentery,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- phỏng brûlures,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
- bệnh huyết trắng leucorrhée,
Thân và vỏ được dùng đối với :
- những vi trùng bactéries,
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- thuốc bổ cho tim tonique cardiaque,
- đau đầu maux de tête,
- vết thương rắn cắn morsure de serpent,
Chất gôm dùng chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh trĩ chảy máu bleeding piles,
- tiêu chảy diarrhée,
- sâu răng carie dentaire .
cây gạo rừng được sử dụng như :
- chống bệnh kiết lỵ antidysenterie,
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhées,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh vô sinh stérilité.
Hoa gạo rừng dùng cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh bạch đới leucorrhées,
- bệnh lậu gonorrhoea,
- rối loạn kinh nguyệt của bệnh bạch đới  troubles menstruels des leucorrhées,
- lá lách to splénomégalie,
- và chảy máu bên trong của ung thư saigner internes de cancer,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
Trái được sử dụng như :
- chống thụ thai anti-fécondité,
- cổ từ cung nhô ra utérus saillie.
Hạt được dùng cho :
- thủy đậu hay bệnh trái rạ varicelle,
- và bệnh đậu mùa variole.
Ứng dụng :
- Gối : Gòn của trái gạo rừng được sử dụng để nhồi gối.
- Dây thừng: Vỏ của cây được sử dụng để làm dây thừng do tính bền của nó. Nhưng rất khan hiếm không đủ để đưa vào thương mại. Dây thừng sản xuất chế tạo từ vỏ cây gạo rừng thích hợp để sử dụng cho mùa khô.


Nguyễn thanh Vân