Tâm sự

Tâm sự

lundi 29 décembre 2014

Cát cánh - Balloon Flower

Japanese bellflower
Balloon Flower
Cát cánh
Platycodon grandiflorus (Jacq.) A.DC.
Campanulaceae
Đại cương :
Platycodon ( từ tiếng Hy lạp grec "πλατυκώδων", có nghĩa là một “ cái chuông lớn ” là một giống cây thân thảo có hoa thường niên thuộc họ Campanulaceae.
Cây còn có những tên gọi thông thường khác nhau theo mỗi nước như :
- Korean bellflower, Chinese bellflower, Japanese bellflower,
Danh pháp thường gọi là balloon flower.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, tên gọi Cây Cát cánh.
Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus, một cây được sử dụng phổ biến ở Tàu, cũng được biết như Platycodon trong danh pháp khoa học và Jie Geng tên gọi tiếng Mandarin, có thể dịch là " tangerine peduncle " có nghĩa là “ cuống quýt ” trong anglais.
Nhưng không để bị lầm lẫn bởi tên theo nghĩa đen dùng chỉ thân trái cam orange. Thực tế không có gì liên quan đến Cam quýt hay chanh gì cả
Nhờ những đặc tính làm cho ngạc nhiên của thảo dược trong chữa trị :
- làm dịu phổi apaisante le poumon,
- và trục mủ expulsion du pus,
Cho nên nhu cầu của cây này trong thị trường hiện nay tăng cao ở mỗi năm.
● Sinh thái :
Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus có nguồn gốc ở Tàu, phía đông Sibérie, Nhật Bàn, Đại hàn và Nga và vài nước khác ở Á Châu vì vậy Cây Cát cánh còn được gọi là Cây Hoa chuông Tàu, nhưng ngày nay được trồng rộng rãi như một cây cảnh trên toàn thế giới.
Cây rất giàu những thành phần dinh dưởng, thường mọc tốt với một cường độ ánh sáng mạnh, không quá ẫm ướt, thoát nước tốt và đất sét pha mùn.
Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus ưa thích đất hơi chua acide và Cây có thể thích ứng với những điều kiện khô ráo, nhưng vẫn cần đến độ ẫm.
Nhưng chúng cũng dễ dàng canh tác trong những điều kiện khác. Cây Hoa chuông Mỹ cloche américain là từ Ontario đến Minnesota và miền nam Floride
Chúng sống trong rừng ẫm có lá khô rụng, ven rừng và những lùm cây.
Người ta thường tìm thấy dọc theo những đường ven rừng và hình như thích những vùng hơi bị xáo trộn.
Hoa chuông Brooksville là một cây thân thảo thường niên tìm thấy trong các ngọn đồi. Chúng có thể tìm thấy dọc theo bờ ao gần những cánh đồng cỏ.
Số lượng của cây thay đổi tùy thuộc vào mức độ nước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhỏ, đa niên, thẳng đứng sinh ra từ một rễ phù to, thân cao đến 90 cm, 30 cm rộng,  hoàn toàn không lông, màu hơi đục mờ, rễ trắng, nạt thịt, phân nhánh dày với chất nước sữa dồi dào, có vân dọc ở phần bên dưới.
, không cuống, lá dưới mọc vòng hay mọc đối, lá trên mọc xen, phiến xoan, hình trứng hay hình mác, to 3-7 x 1,5-3 cm, với đỉnh nhọn, bìa có răng lớn, gân phụ 5 - 6 cập, màu nhạt mờ ở mặt dưới, lá bên trên giảm nhỏ.
Hoa, một đặc tính đáng chú ý của hoa là nụ hoa lớn phù to như quả bóng trước khi mở hoàn toàn.
Đài cao 1 cm, 5 có răng nhỏ. Vành, 5 cánh hoa hợp nhất thành một chuông 5 thùy, cao 4-6 cm.
Có nhiều loại variété đủ màu : tím, trắng, hường, xanh dương ở những cây trồng ( ở Đại Hàn, màu trắng thấy thường xuyên hơn )
Tiểu nhủy 5, gắn trên ống vành. Noãn sào hạ
Trái, nang hình xoan, có 5 van mở ra ở đầu khi trưởng thành.
Hạt, hình trứng, có 3 cạnh.
Hoa trổ từ tháng 7 đến tháng 9. Giai đoạn ra trái từ tháng 8 đến tháng 10.
Bộ phận sử dụng :
Trong quá khứ tất cả những bộ phận của Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus đều được sử dụng như một thuốc với căn bản là những cây được thu hoạch từ ngoài thiên nhiên hoang.
Ngày nay chỉ có những rễ mới sử dụng trong y học và trong vài thập kỷ gần đây đã được trồng và đi vào trong thương mại ở Tàu.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chất dinh dưởng :
Những số liệu bằng grammes (g) hoặc bằng milligrammes (mg) bởi 100 g trên thực phẩm Rễ ( (ở trọng lượng khô ) :
- Năng lượng 379 calories,
- Nước  0%,
- Chất đạm protéine  3,2 g,
- Chất béo lipides  1,2 g,
- Đường glucides  93.7g,
- Chất xơ thực phẩm  11,7 g,
- Tro  2g,
Thành phần nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca  306mg;
- Phosphor P  249mg;
- Sắt Fe   8.2mg;
- Magnésium Mg  0 mg;
- Sodium Na  0 mg;
- Potassium K  0 mg;
- Kẽm Zn   0 mg;
Vitamines :
- Vit A   0 mg,
- Thiamine (B1   0.13mg,
- Riboflavine (B2)   0.47mg,
- Niacine  10.3mg,
- Vit B6   0 mg,
- Vit C   0 mg.
● Những thành phần hóa học chánh :
Những thành phần hóa học chánh của Rễ Cát Cánh Radix Platycodi là :
- saponines triterpéniques,
dựa trên :
- sapogénines platycodigenin,
- và acide polygalacic;
ví dụ như :
- platycodins A đến I,
- và polygalacins D và D2
▪ Những saponines triterpéniques, không ít hơn 2%. Saponine chứa trong rễ có thể được đánh giá bởi sắc ký giấy chromatographie trên lớp mỏng mật độ kế mince-densitométrie
● Những thành phần hóa học hiện có một số loại của saponines, bao gồm 18 loại saponines triterpénoïdes như là :
- platycodin,
- deapioplatycodin,
- 2-O-acetylplatycodin,
- 3-O-acetylplatycodin,
  cũng còn tiếp …..
● Một số loại saponines hỗn hợp có thể bị hoàn toàn thủy phân trong những sapogénines, như là :
- platycodigenin,
- acide polygalacic,
- và một lượng nhỏ của acide platycogenic.
và saponines hỗn hợp cũng có thể một phần thủy phân hydrolysées trong 8 loại prosaponins, như :
- 3-O-β-D-glucpyranosyl polygalacate,
- 3-O-β-laminaribiosyl polygalacate,
và còn tiếp nữa …..
● Những thành phần hóa học khác như :
- bétuline ( chống ung bướu khối u anti-tumorale ),
- delphinidine-3-di-caffeoylrutinoside-5-glucoside,
- inuline,
- kikyosaponin,
- α-spinastérol,
- và α -spinastérol,
- β-D-glucoside,
được hiện diện trong Cây Cát cánh .
Đặc tính trị liệu :
Loài Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus này có một lịch sử của sự sử dụng với căn bản là Thảo dược trong Tàu đã trên 2000 năm và những thử nghiệm hóa học gần đây đã chứng minh những hiệu quả của Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus.
Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được sử dụng rộng rãi trong những công thức, đơn thuốc, được cầu chứng.
● Sự sử dụng cũng đã được mô tả trong những dược điển pharmacopées và những tài liệu cũng đã được thành lập, để chữa trị cho những bệnh :
- bệnh ho toux,
- long đờm expectorante,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- đau cổ họng maux de gorge,
- viêm tuyến hạch hầu 2 bên mang tai amygdalite,
- và tắc nghẽn ở ngực congestion de la poitrine.
Rễ Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus chứa những chất :
- saponines,
và được sử dụng chữa trị với những chức năng :
- làm se thắt astringente,
- diệt giun sán vermifuge,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- chống ho antitussif,
- hoạt động hạ huyết áp hypotensive,
- chống lên cơn suyễn anti-asthmatique,
- chống cholestérol trong máu anticholestérolémique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- tán huyết hémolytique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tống hơi carminative,
- long đờm expectorante,
- và viêm phổi pneumonie.
- viêm phế quản bronchite,
- viêm sưng màng phổi pleurésie,
- ung mủ phổi abcès pulmonaires,
- làm an thần sédatif,
- thuộc về dạ dày stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- giản nở mạch máu phế quản dilate les vaisseaux bronchiques,
- ho có nhiều đàm toux avec mucosités,
- và hiệu quả chống lại một số những vi sinh vật gây bệnh organismes pathogènes,
- hiệu quả giảm đau analgésiques,
- và nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge ( dùng kèm với Cam thảo ),
- sự hình thành những  chất nhầy quá nhiều trong cổ họng,
- đau cổ họng maux de gorge,
- ung mủ ở miệng bouche,
- ung mủ cổ họng gorge abcès,
- viêm tuyến hạch hầu amygdalite,
- viêm loét nướu răng ulcères gencive,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những đau nhức trong vùng ruột intestinale.
- khàn giọng enrouement,
- nặng trong ngực lourdeur dans la poitrine,
- ngực và đau bên hông poitrine et la douleur de côté,
▪ Rễ của Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus trưởng thành được 2 - 3 năm được thu hoạch vào mùa xuân printemps hoặc mùa thu automne, được bóc vỏ và sử dụng tươi hoặc khô.
● Tác dụng dược lý hiện đại của Rễ Cây Cát Cánh Balloon :
▪ Những trích xuất và thành phần những hợp chất platycoside tinh chất (saponines) từ những Rễ Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus có thể biểu hiện đặc tính :
- bảo vệ thần kinh neuroprotecteur,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- chống ung thư anti-cancer,
- chống dị ứng  antihistaminiques,,
- cải thiện sức đề kháng với insuline,
- và những đặc tính hạ cholestérol hypocholestérolémiant
- hạ nhiệt antipyrétique,
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- và ức chế hoàn toàn sự bài tiết dịch vị ở những chuột  được buộc thắt môn vị pylore ligaturé với tất cả những hiệu quả như đã được ghi nhận ở con người.
▪ Bằng chứng cho những tiềm năng hiệu quả, chủ yếu được quan sát trong ống nghiệm in vitro, ngoại trừ những hiệu quả :
- giảm hạ cholestérol hypocholestérolémiants,
và tài liệu trong ống nghiệm in vitro và ở những chuột in vivo.
Tuy nhiên, tình trạng thiếu những dữ liệu về :
- hiệu quả tính,
- và độ an toàn,
sự sử dụng bị hạn chế ở người, đòi hỏi cần thiết nghiên cứu hơn nữa.
● Tác dụng liên quan đến tuần hoàn và máu :
▪ Chất Platycodin có một hiệu quả tán huyết mạnh hémolyse. Nhưng khi qua đường uống, chất này có thể bị phân hủy trong ống tiêu hóa tube digestif và mất đi tính tán huyết hémolyse.
▪ Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus, giết :
- loài sán lá gan douve du foie ( nội ký sinh parasite interne),
- và giảm « cholestérol xấu »,
- và gia tăng «cholestérol tốt » ở chuột rats.
cũng làm cho :
- đường sucre và cholestérol trong máu cũng thấp hơn,
Rễ  làm giảm hạ :
- đường máu glycémie,
- và nồng độ cholestérol trong gan cholestérol dans le foie,
và ức chế sự phóng thích của những chất :
- dị ứng histamine.
● Tác dụng liên quan đến những bệnh da và hệ miễn nhiễm :
▪ Trích xuất trong nước có thể :
- cải thiện thực bào phagocytose của những đại thực bào macrophages,
- gia tăng khả năng diệt khuẩn bactéricide của những bạch cầu trung tính neutrophiles,
- cải thiện hoạt động của dung diếu tố lysozyme,
là một phân hóa tố xúc tác phá hủy các tế bào của vi khuẩn nhất định.
- và ngăn ngừa loét căng thẳng ulcère de stress;
● Tác dụng liên quan Ung bướu :
▪ Những trích xuất của Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus đã cho thấy những hoạt động :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale ở những động vật.
▪ Một thành phần của nhiều trích xuất từ Rễ Cây Cát cánh, có thể là thuốc :
- chống viêm anti-inflammation.
- và cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire.
cũng được sử dụng để :
- làm bong những loét desquamation des ulcères,
- và nung mủ suppuration;
Cây dưới dạng bột được dùng trong :
- những vết loét của khối u ác tính plaies de carcinomatus.
● Tác dụng liên quan đến hệ tiêu hóa và thần kinh :
▪ Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được sử dụng như một thuốc bổ cho dạ dày trong những trường hợp :
- khó tiêu indigestion
và được ăn trong súp như :
- một loại rau bổ tonique trong Corée;
cũng được sử dụng để :
- loại những hơi khí vượt quá trong hệ thống excès de gaz dans le système;
- trục những trùng ký sinh trong ruột vers intestinaux,
chữa trị những trường hợp :
- loét dạ dày ulcères de l'estomac,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh dịch tả choléra,
- đau bụng douleur abdominales,
- buồn nôn nausées.
▪ Những và những rễ đã được sử dụng trong thời gian :
- nôn ói mữa khó tiêu của chất nhày vomissements dyspeptiques de mucus.
Một chất saponine trong Rễ gia tăng :
- sự bài tiết tuyền tụy tạng pancréatique bởi sự phóng thích kích thích tố tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal.
 ( Sự kết hợp với Rễ Radix Platycodon Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được sử dụng cho đau cổ họng maux de gorge và thiếu sức sống vitalité trong trường hợp mà Cam thảo không cải thiện được những bệnh sau vài ngày chữa trị).
▪ Những chất saponines cho thấy những hiệu quả :
- và ức chế hệ thần kinh trung ương SNC-suppression.
▪ Chất saponines thô họ Campanulaceae có tác dụng :
- an thần sédatif,
- giảm đau analgésique,
- và chống sốt antipyrétique.
● Những hoạt động liên quan hệ hô hấp và những bệnh khác :
▪ Japonais sử dụng trích xuất của Rễ Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus của nhiều bằng sáng chế cầu chứng thuốc để chữa trị :
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh của hệ hô hấp khác maladies respiratoires,
và những nghiên cứu xác nhận, đặc tính :
- chống ho của nó anti-toux,
- và những hoạt động long đờm expectorantes.
Ngoài ra, nó có thể làm cho :
- và thư giản cơ trơn muscles lisses;
- gia tăng hành động chống viêm anti-inflammatoire,
Đối với hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire, cây có chức năng như là thuốc aspirine;
▪ Để làm tan đàm flegme, những hỗ trợ để loại bỏ mủ pus trong những bộ phận bên trên của cơ thể. Đôi khi, người ta thêm vào với một lượng nhỏ với những công thức để chỉ đạo hành động điều trị thérapeutique của những dược thảo khác cho những bộ phận bên trên cơ thể .
▪ Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được cho rằng cơ năng hoạt động bằng cách làm :
- giản những mạch phế quản vaisseaux bronchiques;
và một thành phần gọi là platycodigenin, làm mỏng amincit và giúp dễ dàng loại bỏ :
- chất nhầy, đàm flegme.
Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus chứa chất platycodin, có sự kích thích trực tiếp trên :
- miệng bouche,
- cổ họng gorge,
- và niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique,
được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và những rối loạn đường hô hấp khác troubles respiration,
có thể :
- gia tăng phản xạ cường điệu của sự bài tiết hypersécrétion của niêm mạc phế quản muqueuse bronchique,
và do đó :
- làm loãng chất nhầy diluer le mucus, và đưa đến dễ dàng thảy ra ngoài .
● Độc tính Toxicité :
Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được cho là độc hại toxique.
▪ Những già cũng được cho là có tính độc nhẹ légèrement toxique.
▪ Liều dùng gây chết trung bình của một nước nấu sắc décoction của Rễ Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus, qua đường uống là :
- 24 g / kg ở con chuột souris.
▪ Những liều dùng gây chết trung bình của chất platycodins ở chuột souris và chuột rats là 420 và 800 mg / kg ( bởi đường uống ), hoặc 22,3 và 14,1 mg / ( nội phúc mạc intrapéritonéale) kg, tương ứng.
▪ Chất platycodins thô đã được báo cáo để có những phản ứng phụ :
- an thần sédatifs ở những chuột ,
như là :
- ức chế sự tuần hoàn circulation,
- và giảm sự hô hấp respiration
phản ứng này cũng tốt sau khi dùng cho cả hai :
- qua đường uống orale,
- và đường nội phúc mạc intraperitoneale.
Phản ứng phụ này, ít được tuyên bố sau khi được cho uống orale, điều này cho thấy rằng chất platycodins được hấp thu kém xuyên qua đường tiêu hóa  dạ dày-ruột  gastro-intestinal.
▪ Chất Platycodin thô có một hiệu quả tán huyết cao hémolytique ở chuột souris, trong đó chỉ số tán huyết hémolytique là 1,2 lần cao hơn so với một chất saponine, có phẩm chất hoạt tính thương mại sử dụng như một tài liệu tham khảo.
Do đó, sự bào chế Radix Platycodi Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus chỉ được đưa ra bằng đường uống, sau đó thuốc mất đi hiệu quả tán huyết hémolytique của nó do sự phân hủy trong ống tiêu hóa tube digestif.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học dân gian, những trích xuất của những Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được sử dụng như chữa trị :
- chống ung thư anti-cancer,
và một nghiên cứu ở Đại Hàn cho rằng những chất saponines trong Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus làm chậm đi :
- sự tăng trưởng của những tế bào ung bướu khối u người, trong cấy nuôi.
▪ Ở Corée, Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus cũng được sử dụng để chữa trị :
- cao huyết áp hypertension,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Đại Hàn Corée, những Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus thường được sử dụng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh lao phổi tuberculose,
- và những bệnh viêm khác inflammatoires.
▪ Trong y học cổ xưa Tàu, ngày nay người ta sử dụng trong những đơn thuốc cầu chứng sáng chế ở bên Tàu.
Trong Tàu, Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được dùng như :
- thuốc ức chế ho antitussif,
- và là một thuốc long đờm expectorant cho bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- viêm tuyến hạch hầu ( tuyến 2 bên cuống họng ) amygdalite,
- và tắc nghẽn ngực congestion de la poitrine.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus đã được sử dụng để chữa trị :
- ho với nhiều đàm toux  crachats,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và bệnh suyễn asthme.
cũng được dùng để chữa trị :
- viêm miệng stomatite,
- loét dạ dày tá tràng ulcères gastro-duodénaux
- và những bệnh viêm mãn tính inflammatoires chroniques.
▪ Ở Nhật, Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus là một trong 8 thảo dược tìm thấy trong những đơn thuốc dân gian Nhật bản "-Sho-Saiko à-ka-kikyo-sekko" được sử dụng để điều trị :
- viêm họng angine,
- hoặc viêm tuyến hạch hầu cấp tính amygdalite aiguë.
Đơn thuốc này là một hợp chất của vài nguyên tố khoáng minéraux và những thảo dược như :
- Cây Búp rận, bupleurum (Bupleurum chinensis),
- Cây Bán hạ, pinellia (Pinellia ternata),
- Cây Thuẫn baical,  baikal calotte (Scutellaria baicalensi),
- Trái táo, jujube fruits (Ziziphus zizyphus),
- rễ sâm, ginseng (Panax ginseng),
- rễ cam thảo, réglisse (Glycyrrhiza glabra),
- và căn hành gừng, gingembre (Zingiber officinale).
Nghiên cứu :
● Thí nghiệm trên động vật, trên những chuột rats cho thấy rằng Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus có một hiệu quả lợi ích trên trao trao đổi chất biến dưởng métabolisme của cholestérol bằng cách làm giàm hạ “ cholestérol xấu ” và nâng cao “ cholestérol tốt ”.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, thảo dược này giết chết :
- những sán lá gan douves du foie,
- những ký sinh trùng bên trong gan của những động vật có vú khác nhau, bao gồm con người.
▪ Thí nghiệm trên động vật, trên chuột cho thấy rằng Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus, bằng cách kết hợp vời những thành phhần khác có thể có một hiệu quả tích cực trên một số triệu chứng liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính pulmonaire obstructive chronique (MPOC). MPOC, là một bệnh phổ biến làm cho việc thở trở nên khó khăn .
● Dị ứng allergie :
Một nghiên cứu ở Đại Hàn cho rằng trích xuất Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus có thể có một tiềm năng trong chữa trị :
- những dị ứng allergies.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phàn ứng phụ có thể có ở Cây Cát cánh :
▪ Những bệnh nhân mắc bệnh ho ra máu, không nên sử dụng Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus.
▪ Không nên sử dụng như một thuốc cho bệnh ho mãn tính toux chronique và như với tất cả những dược thảo khác.
▪ Tốt nhất tham khảo ý kiến củng những nhà chuyên môn chăm sóc sức khỏe có tay nghề thật sự.hoặc những Bác sỉ trước khi sử dụng .
● Chống chỉ định :
Không có thông tin được cung cấp.
● Cảnh báo :
▪ Trích xuất Rễ Radix Platycoti Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus có một hiệu quả tán huyết hémolytique rất rõ rệt, và do đó thuốc chế biến từ cây này phải đước dùng qua đường uống, không được sử dụng trực tiếp qua đường tiêm chích vào trong nội phúc mạc.
▪ Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus gây ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương système nerveux central (SNC).
Những bệnh nhân tránh uống rượu hoặc những thuốc chống trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương SNC, kết hợp với thuốc này.
Những bệnh nhân cần được cảnh báo rằng sự kết hợp giữa thuốc Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus và rượu có thể làm hại khả năng lái một chiếc xe gắn moteur hoặc những máy cơ động nguy hiễm.
Ứng dụng :
● Liều và cách dùng :
Radix Platycodi Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được dùng cho cả hai như :
- trà thé,
- hoặc teinture ( dung dịch ngâm trong alcool ).
▪ Cho trà Rễ Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus, sử dụng 1 đến 2 grammes Rễ khô, nghiền thành bột trong một tách nước đun sôi và để ngâm infusion trong khoảng 10 đến 15 phút .
▪ Dùng cho một teinture, từ 10 đến 30 giọt trong một ly nước hoặc trong nước ép, dùng 4 lần trong ngày.
Khi sử dụng những chế phẩm thương mại, xem những hướng dẫn của nhà sản xuất và theo đó sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Đại Hàn, Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus được xem như một doraji (도라지) là một bài hát dân gian có nguồn gốc ở Bắc Triều Tiên có nghĩa là loài Hoa dại đẹp được tìm thấy ở Triểu Tiên, gọi là Bellflower ở Tàu và Rễ hoặc dùng sấy khô hoặc tươi, là một thành phần phổ biến trong salade và trong nấu ăn truyền thống.
▪ Bộ phận ăn được của Cây Cát cánh :
- Lá Cây Cát cánh Platycodon grandiflorus non, nấu chín. Những Lá gốc được cho là có độc tính nhẹ nên chỉ có những lá đầu được sử dụng tốt.
Những lá già được nghiền nát thành bột dùng như một hương liệu.
- Rễ, nấu chín, dùng ăn trong súp như một loại rau bổ. Rễ cũng được cắt ra ngâm hoặc bảo quản trong nước đường.
▪ Ở Nhật Bản, dùng làm gia vị trong nấu ăn Nhật Bản, là 1 trong 7 loại thảo mộc được sử dụng làm hương liệu cho saké Nhật Bản .
▪ Trong Tàu, chủ yếu trồng trong vùng Đông Bắc và Bắc nưóc Tàu và thường được công nhận phẩm chất tốt.
Thông thường, thu hoạch vào mùa thu.
Để cho đặc tính y học tốt, quá trình sau đây là lột bỏ vỏ xơ của Rễ, ngâm trong nước 2-3 giờ, sau đó cắt thành lát phơi khô dưới nắng mặt trời và sử dụng nguyên liệu thô sống hoặc chiên.


Nguyễn thanh Vân

samedi 27 décembre 2014

Xuân tiết bò - Water Willon

Water Willow
Xuân tiết bò
Justicia procumbens L.
Acanthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Rostellaria procumbens Nees
Rostellularia procumbens (L.) Nees
Tên thông thường :
- ( tên Japanese ) kitune-no-mago キツネノマゴ, 狐ノ孫. ( ý nghĩa : con cháu Cáo Chồn fox grandchildren ).
-  ( tên English ) water willow.
thuộc họ Acanthaceae
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens L. (Acanthaceae), được biết dưới tên “ Juechuang ” ở Tàu, là một thuốc rất phổ biến trong sử dụng truyền thống (SMTC).
Môi trường sống :
Cây này thích nghi với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, và được phân phối rộng rãi trong miềm nam và tây nam nước Tàu, trên những cánh đồng canh tác trong vùng đồng bằng, nơi có những chất thải vùng đất thấp, thung lũng sông ở những nơi ẫm thấp, nơi đất mở ẫm ở Népal.
Ở Việt Nam, mọc tìm thấy ở những vùng đất ẫm đến Đà Lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nằm rồi dần dần đứng hay không, thân mảnh thường mọc thành cụm, phân nhánh hàng năm đa dạng, thân vuông, 10 – 40 cm dài, có lông dài, nhánh có rãnh.
, có phiến thon hay tròn dài, hay hình bầu dục, hẹp, có lông hay không, dài 1,5 đến 5 cm, nhọn ở đỉnh và đáy, cuống ngắn hay dài khoảng 5 mm, bao phủ bởi lông cứng ngắn ở mặt dưới, màu xanh đậm.
Phát hoa, gié ở ngọn, những điểm hình trụ khá dày đặc, dài 2 đến 5 cm và khoảng 5 mm đường kính.
Hoa, màu hồng, dài khoảng 6 đến 7 mm, mọc ở nách một lá hoa như kim dài 5 mm, có răng, màu xanh, thẳng-mũi mác có lông.
Lá đài 4 mm, gân lá rộng, có lông mao ở bìa lá, 4 thùy, ít khi 5 thùy hiện diện thô sơ, thùy hình mũi mác. Vành cao 8 mm, có dạng ống, màu đỏ có 2 môi, môi dưới ít hay nhiều dạng tròn, dài 6 mm , bao phủ bởi lông tơ bên ngoài, có 3 thùy. Tiểu nhụy 2, hình sợi, chỉ dài 3 mm, bao phấn thuôn dài 0,7 mm dài. Bầu noãn thuôn dài, vòi nhụy hình sợi 4 mm dài.
Trái, nang 5 mm dài, hơi có lông, thuôn dài, mỗi trái chứa khoảng 2 đến 3 hạt..
Hạt, ít nhiều hình bầu dục, dài 1 mm, màu đen, được phóng thích chung quanh .
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, Lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens, có chứa :
- một alcaloïde vị đắng amer.
▪ Nghiên cứu đã báo cáo phối tử lignanes arylnaphthalene, là những thành phần hợp chất chính, một số nhất định đã cho thấy những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống ung bướu antitumorales.
▪▪▪ Phối tử lignanes, là một phân tử liên kết một cách thuận-nghịch với đại phân tử macromolécule đối tượng cible, là một protéine hay acide nucléic thường có vai trò ổn định cấu trúc, chất xúc tác, truyền tín hiệu, cấu tạo phân hóa tố .....
▪ Nghiên cứu thành phần hóa thực vật Phytochemical cho được :
- justicidin-C,
- và justicidin-D.
▪ Những nghiên cứu phần đoạn đã phân lập được những  phối tử lignanes 2,3-naphtalide :
- justicidin A (jus A),
- justicidin B (jus B),
- justicidin-D,
- justicidin-E.
- neojusticin B (B néo),
- neojusticin A (néo A),
- diphyllin,
- éther méthylique taiwanin E,
- taiwanin E,
- và chinensinaphthol éther méthyle (CME)
▪ 3 chất lignanes mới :
- Pronaphthalide A (1),
- Procumbiene (2)
- và Procumbenoside J (3),
cùng với 1 sản phẩm tự nhiên :
- Juspurpudin (4),
và 12 phối tử lignanes khác được biết đã phân lập từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Những cấu trúc của những thành phần hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi những phân tích quang phổ spectroscopique rộng và những dữ kiện cung cấp cho 3 cái nhìn trên những điểm cân bằng về hình dạng có trong cây.
Tất cả những thành phần hợp chất được đánh giá trong ống nghiệm in vitro cho những hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại :
- Ung thư trực tràng người Colorectal Adenocarcinoma ( LoVo humain, ký hiệu NCI-PBCF-CCL229 (LoVo))
- và dòng tế bào BGC-823,
Trong số những hợp chất được tìm thấy cho một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité mạnh.
Đặc tính trị liệu :
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens chứa một alcaloïde vị đắng amer và có đặc tính như :
- một thay thế alternative,
- và một thuốc long đờm expectorant,
được đưa ra dưới dạng ngâm trong nước đun sôi infusion, trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Lá, Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens dùng để chữa trị :
- làm thay đổi altérant, theo dược học altérant là một loại thuốc làm khôi phục sức khỏe bình thường đáng tin cậy.
- diệt giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy xổ dépurative,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chất làm se thắt astringent,
- và long đờm expectorant.
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Một nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị của những bệnh :
- suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh đau lưng maux de dos,
- đầy hơi flatulences,
- và một số những bệnh về da affections cutanées.
▪ Nước ép jus của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được áp nén vào mắt trong trường hợp :
- viêm mắt ophtalmie.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Lá Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh và cong đường xương sống courbure de l'os.
▪ Nước ép jus của rễ Cây Xuân tiết bò Justica procumbens dùng cho :
- bệnh ho khạc ra máu toux avec crachat sanglant.
▪ Mùi hôi của toàn bộ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens là khó chịu, được dùng trong nước nấu sắc décoction cho :
- bệnh đau lưng mal de dos,
- bệnh sung huyết hay đa huyết pléthore,
Pléthore theo y học truyền thống để chỉ một tâm trạng dư thừa, đặc biệt trong máu.
- và đầy hơi flatulences.
Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens có những hiệu quả chẩn đoán tại chổ cliniques để làm giảm :
- bệnh viêm inflammation,
- bài tiết loại bỏ nhiệt độc chaleur toxique,
- và thúc đẩy tiêu hóa favoriser la digestion.
● Cơ chế hóa học
▪ Những điều tra thành phần hóa học phytochimie trước đây của Cây dẫn đến sự phân lập những chất như :
- arylnaphthalide,
- và những phối tử lignanes diarylbutane,
- và glycosides của nó.
▪ Những kết quả thử nghiệm sinh học biologiques cho thấy rằng một số nhất định những phối tử lignanes thể hiện những hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- chống tiểu cầu antiplaquettaire,
- và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales.
▪ Cấu trúc nguyên tử của những phối tử này được đồng hóa với podophyllotoxine, như người ta đã biết, là một lớp hoạt động :
- chống ung bướu antitumorale đáng kể của sự sản xuất tự nhiên.
Trong quá trình kiểm soát phẩm chất qualitative dược phẩm, chất tham khảo là một yếu tố căn bản và then chốt để xác định hàm lượng quantitative.
Tuy nhiên, thành phần hóa học của Y học truyền thống Tàu TCMs, có những đặc điểm của sự đa dạng và phức tạp, và nó có tất cả các loại của nguyên hoạt chất principes actifs.
Bởi vì, sự tách biệt và sự bào chế của những chất hoá học theo tiêu chuẩn của y học truyền thống Tàu rất khó khăn và không ổn định, sự việc xác địng những thành phần chỉ số càng khó khăn hơn, ảnh hưởng đến sự kiểm tra phẩm chất và  sự giám sát dược liệu Tàu TCM.
▪ Nhiều đặc tính phối tử lignanes ( thí dụ như justicidins A-H, diphyllin, diphyllin apioside, diphyllin apioside-5-acétate, justicidinosides A-C, neojusticin A-B, taiwanin E, taiwanin E éther de méthyle) đã được xác định từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Neojusticin A và B, taiwanin E éther méthylique và taiwanin E ức chế một cách đáng kể :
- sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
▪ Trích xuất méthanolique của thảo dược này đã được tìm thấy có một hoạt động như chất ức chế inhibitrice đáng kể trong ống nghiệm in vivo chống lại :
- P-388 bệnh bạch cầu tế bào bạch hưyết leucémie lymphocytaire ở chuột,
Cũng như gây độc tế bào cytotoxicité trong ống nghiệm in vitro trong thử nghiệm cấy tế bào  9-KB  ( ung thư biểu mô mũi-họng người carcinome rhinopharyngé humain).
▪ Justicidin A và diphyllin đã được chứng minh là những thành phần hợp chất hoạt động actifs.
- Justicidin A và B,
- diphyllin,
- diphyllin apioside,
- và diphyllin apioside-5-acétate
cho thấy một hoạt động mạnh chống siêu vi khuẩn antivirale, chống lại :
- siêu vi khuẩn viêm miệng mụn nước stomatite vésiculaire,
▪ và một tính gây độc tế bào cytotoxicité thấp, chống lại :
- những tế bào phổi poumon thỏ trong cấy nuôi.
▪ Justicidin A và B tương ứng 100 % và 90 % nguyên nhân gây ra cái chết của những ấu trùng ở giai đoạn thứ 4 của con Bướm tầm Bombyx mori sau 6 ngày nuôi ở 20 phần triệu ( ppm.= parts per million ).
▪ Nhiều justicidins có một hoạt động :
- thuốc diệt cá piscicide.
▪ Những quá trình để tổng hợp của justicidin B và E và diphyllin cũng đã được mô tả.
▪ Phối tử lignan justisolin và phối tử lignan glucoside simplexoside, thể hiện những đặc tính :
- điều hoà sự tăng trưởng trong cây,
cũng đã được phân lập từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens.
▪ Simplexoside cho ra một hành động :
- trầm cảm dépressive,
trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central ở chuột souris và chuột rats, trong khi những phối tử lignanes tự do cho ra một hành động :
- kích thích stimulante,
trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sử dụng theo y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
- ho toux
- bệnh thấp khớp rheumatism
- bệnh viêm mắt ophtalmie
- nổi chẩn phụt mủ của da éruptions de la peau
▪ Trong Philippines, những Lá Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens được sử dụng như chất làm se thắt astringent, dùng bên ngoài để chữa trị :
- một số nổi chẩn phát ban ở da éruptions cutanées.
và là thuốc :
- làm thay đổi, khôi phục alterative,
- và long đờm expectorant,
được đưa ra dùng ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và đau nhức kết hợp với sưng yết hầ-thanh quản pharyngolaryngeal gonflement.
và cũng được sử dụng cho :
- bệnh ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn của phối tử lignans và glycosides:
Asano J1, Chiba K, Tada M, Yoshii T.
Mười (10) phối tử lignanes chống siêu vi khuẩn antiviraux, bảy (7) được biết ( justicidines A, B, C và D, diphyllin, diphyllin apioside và diphyllin apioside-5-acétate) và ba (3) hợp chất mới :
- justicidinosides A (C justicidin 6'-O-glucoside),
- B (A justicidin 6'-O-glucoside),
- và C (B justicidin 6'-O-glucoside),
đã được phân lập từ một trích xuất méthanolique của những bộ phận trên không của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens var. leucantha.
▪ Những chất Justicidins A và B, diphyllin, diphyllin apioside và diphyllin apioside-5-acétate, cho thấy một hoạt động mạnh chống:
- siêu vi khuẩn antivirale .
● Gây độc tế bào cytotoxicité / lignanes / Chống ung thư Anti-Cancer :
Một phối tử glucoside mới :
- 4-O-alpha-L-arabinopyranosyl- (1 '"-> 2' ') -bêta-D-apiofuranosyldiphyllin (2),
được đặt tên là procumbenoside A, và 11 thành phần hợp chất được biết đã được phân lập từ nguyên Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens. cấu trúc (2) đã được thành lập bởi những phân tích quang phổ và những phương pháp hóa học.
Những thành phần hợp chất được biết :
- justicidin A (1),
- diphyllin (3),
- và tuberculatin (4),
cho thấy những hiệu quả gây độc tế bào mạnh cytotoxiques chống lại một số nhất định :
- những tế bào ung thư cancéreuses trong ống nghiệm in vitro.
Những hợp chất 1 và 4 cũng tăng cường mạnh của hoại tử khối u nécrose tumorale tác nhân -α (TNF-α) thế hệ từ những tế bào RAW 264.7 loại đại thực bào macrophage của chuột được kích thích bởi một lipopolysaccharide (LPS).
● Chất ức chế Inhibition benzo (a) pyrène - Thủy hóa Hydroxylation :
Năm (5) phối tử lignanes :
- neojusticin A (néo A),
- neojusticin B (B néo),
- justicidin A (jus A),
- justicidin B (jus B),
- và chinensinaphthol l'éther méthyle (CME)
đã  được phân lập từ trích xuất éthanol từ Cây Justicia procumbens, được sử dụng như một đơn thuốc căn bản của Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens trong y học truyền thống Tàu. Những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro trên chuột của những phối tử lignan trên tế bào sắc tố cytochrome P450, phản ứng xúc tác sự oxy hóa  gan chuột đã  được nghiên cứu.
Những kết quả trong ống nghiệm này cho thấy rằng những phối tử lignanes từ Cây Xuân tiết bò Justicia procumbens ức chế phân hóa tố monooxygénase hoạt động ức chế khác nhau và néo B có thể có một vai trò trong việc làm giảm bớt của sự kích hoạt oxy hóa của benzo (a) pyrène.
Thực phẩm và biến chế :
Những lá non, những hạt được dùng nấu chín. Thường thì được chế biến thành bột.


Nguyễn thanh Vân